MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI
1.1. Dịch vụ vận tải và vai trò của nú trong nền kinh tế quốc dõn
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của sản phẩm dịch vụ
1.1.1.a Khái niệm về dịch vụ
1.1.1.b Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ vận tải hành khách
1.1.2.a Khái niệm dịch vụ vận tải
1.1.2.b Khái niệm dịch vụ vận tải hành khách
1.1.2.c Đặc điểm của dịch vụ vận tải hành khách
1.1.3. Phân loại dịch vụ vận tải hành khách
1.1.4. Vai trò của vận tải hành khách trong nền kinh tế quốc dân
1.2. Dịch vụ xe khách chất lượng cao và hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải
1.2.1. Quan niệm về chất lượng dịch vụ vận tải
1.2.2. Quan niệm về xe khách chất lượng cao
1.2.2.a Trên góc độ khách hàng
1.2.2.b Trên góc độ nhà kinh doanh vận tải
1.2.2.c Các loại dịch vụ xe khách chất lượng cao
1.2.2.d Một số văn bản pháp luật liên quan đến vận tải hành khách
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải
1.3. Nội dung kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô ở doanh nghiệp theo tư tưởng của quản trị chiến lược
1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách
1.4.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
1.4.2. Các chi tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải
1.4.2.a Các chi tiêu định lượng
1.4.2.b Các chỉ tiêu định tính
1.4.3. Phương pháp luận để đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách
1.4.3.a Phương pháp dãy số thời gian.
1.4.3.b Phương pháp chỉ số
1.4.4. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ vận tải hành khách với hệu quả kinh doanh dịch vụ này
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh xe khách chất lượng cao
1.5.1. Chính sách quản lý về giá cước vận tải
1.5.2. Sự đồng bộ của hệ thống giao thông
1.5.3. Trình độ quản lý của doanh nghiệp
1.5.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
1.5.5. Trình độ của người làm dịch vụ vận tải
1.5.6. Sự cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh
1.5.7. Sự cạnh tranh của phương thức vận tải khác
Chương II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE CHẤT LƯỢNG CAO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XE KHÁCH HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xe khách Hà Nội
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần xe khách Hà Nội
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và những lĩnh vực kinh doanh của công ty cổ phần xe khách Hà Nội
2.1.3. Bộ máy tổ chức quản lý và chức năng của các phòng ban của công ty cổ phần xe khách Hà Nội
2.1.3.a Bộ máy tổ chức quản lý
2.1.3.b Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.4. Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của công ty
2.1.4.a Đặc điểm về sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh
2.1.4.b Đặc điểm về nguồn lao động
2.1.4.c Đặc điểm về thị trường
2.1.5. Sự ra đời và phát triển của dịch vụ xe khách chất lượng cao tại công ty cổ phần xe khách Hà Nội
2.2. Các kết quả kinh doanh của công ty cổ phần xe khách Hà Nội
2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh dịch vụ xe khách chất lượng cao
2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động và hiệu quả kinh doanh dịch vụ xe chất lượng cao của công ty
2.4.1. Đánh giá thực trạng hoạt động
2.4.1.a Những mặt đạt được
2.4.1b Những tồn tại cần khắc phục
2.4.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh xe chất lượng cao
2.4.2.a Những mặt đạt được
2.4.2.b Những mặt chưa đạt được
2.4.3. Những nguyên nhân tương ứng
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÕNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE CHẤT LƯỢNG CAO TẠI CỔ PHẦN XE KHÁCH HÀ NỘI
3.1. Mục tiêu phương hướng phát triển của ngành giao thông vận tải
3.1.1.Kế hoạch phát triển giao thông vận tải Việt Nam của bộ Giao thông vận tải
3.1.2.Kế hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ của sở giao thông công chính Hà Nội giai đoạn 2000-2005
3.1.3. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ xe khách chất lượng cao tại công ty cổ phần xe khách Hà Nội
3.2.1. Quản trị và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.2.2. Đầu tư đối với phương tiện vận tải của tuyến chất lượng cao
3.2.3. Sử dụng một cách có hiệu quả các khoản chi phí
3.2.4. Thành lập bộ phận thực hiện các nghiệp vụ Marketing
3.2.5. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đo lường và theo dõi chất lượng dịch vụ đối với xe chất lượng cao
3.2.6. Vốn và việc huy động vốn đầu tư cho xe chất lượng cao
3.2.7. Tăng cường các hoạt động dịch vụ trước và sau vận tải
3.3. Một số kiến nghị
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
104 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6005 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ xe khách chất lượng cao tại Công ty cổ phần xe khách Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hơi lệnh và các biếu bảng phục vụ cho công tác quản lý cụng ty.
-Phòng kế toán thống kê:
Phòng cú chức năng, nhiệm vụ:
Đảm bảo nguyên tắc bảo toàn sử dụng vốn, hạch toán thu chi tài chính trong phạm vi công ty, thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát những chỉ tiêu pháp lệnh tài chính. Đồng thêi là phòng phản ánh chớnh xác, kịp thêi liên tục cho BGĐ về tình hình biến động của vốn, nguồn vốn, tài sản. Tính toán cụ thể mọi chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành vé, cước vận chuyển, kết quả lỗ lói và các khoản mục thanh toán đối với ngân sách và cấp trên.
*Ban giám sát:
Ban có chức năng kiểm tra tình hình hoạt động của hai đoàn xe và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của các phòng. Thụng báo cho giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch và những vấn đề phát sinh ( nếu có ). Khác với Ban kiểm soát chỉ hoạt động bán chuyên trách. Ban giám sát hoạt động chuyên trách và liên tục.
*Ban dịch vụ kỹ thuật:
Ban thực hiện chức năng quản lý kinh doanh dịch vụ ngoại vận tải hành khách như: bảo dưìng sửa chữa các cấp trung đại tu, kinh doanh khai thác bến đỗ xe trông xe, kinh doanh xăng, dầu, mì, dịch vụ ăn uống nhà nghỉ.
*Các đoàn xe
Có chức năng vận tải hành khách theo lệnh vận chuyển là lực lượng lao động trực tiếp. Thông qua quá trình vận chuyển hành khách mà đem lại doanh thu cho công ty. Các đoàn xe thực hiện các chuyến xe đúng tuyến, đúng biển đỗ, đúng thêi gian nhất là các chuyến chất lượng cao. Ngoài ra các đoàn có thể nhận hợp đồng chở xe để tăng hệ số sử dụng sử dụng xe còng như tăng thu nhập cho công ty và lái xe.
Thụng qua tìm hiểu chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban của cụng ty, ta thấy cú sự phõn cụng nhiệm vụ rừ ràng giữa các phòng, song vẫn cú sự phối hợp giữa các phòng trong việc thực hiện nhiệm vụ còng như ra các quyết định.
2.1.4. Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của công ty
2.1.4.a Đặc điểm về sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh
Sản phẩm chính của công ty cổ phần xe khách Hà Nội là dịch vụ vận tải hành khách. Là sản phẩm dịch vụ nó có đầy đủ đặc điểm của hàng hoá dịch vụ, ngoài ra đối tượng vận tải của công ty lại là con ngưêi chứ không phải là hàng hoá do đó sản phẩm còn cú đặc điểm riêng.
Đặc điểm của dịch vụ vận tải là sản phẩm không hiện hữu, quá trình sản xuất và tiêu dựng gắn liền với nhau, khụng cụng ty dự trữ, khú đánh giá được chất lượng. Sản phẩm vận tải chỉ được đánh giá thông qua sự cảm nhận của con ngưêi qua các giác quan khi họ tiêu dùng sản phẩm.
Các đặc điểm trên ảnh hưởng rất lớn đến cổ phần xe khách Hà Nội. Đầu tiên đó là việc khó khăn trong đánh gía chất lượng sản phẩm, và so sánh chất lượng sản phẩm với công ty khác, nó yêu cầu công ty phải quan tâm tới việc xác định chất lượng sản phẩm cho đúng cho hợp lý. Vì quá trình sản xuất và tiêu dựng gắn liền nên cụng ty phải cú biểu đồ vận chuyển hợp lý vừa có thể đáp ứng được nhu cầu của khách kịp thêi nhất vừa đảm bảo tính hiệu quả kinh tế.
Ngoài ra, đối tượng vận chuyển là con ngưêi, cho nên ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý, văn hoá, phong tục trở nên rừ nột hơn chẳng hạn như việc xem ngày giê đi, hay việc thêi tiết tốt xấu còng ảnh hưởng tới nhu cầu đi lại của hành khách. Việc quản lý ở các đầu bến xe hiện nay còng quyết định đến chất lượng vận tải.Việc kinh doanh vận tải luôn gắn với phương tiện là xe ôtô, yêu cầu về chất lượng xe còng được luật pháp nước ta quy đinh rất chặt chẽ.
2.1.4.b Đặc điểm về nguồn lao động
Công ty cổ phần xe khách Hà Nội sau khi cổ phần hoá, ngoài việc chuyển đổi hình thức sở hữu, từ doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần công ty đó cơ cấu lại lực lượng lao động của mình. Bộ máy quản lý kồng kềnh kém hiệu quả được thay thế, tổ chức lại theo hướng gọn nhẹ nhưng linh hoạt đạt hiêu quả. Trước đây mỗi đoàn xe của công ty có khoảng 100 xe, mỗi xe có 1 lái và 1 phụ, mỗi đoàn lại có tổ sửa chữa riêng và tổ cứu thương, thêm vào đó là trưởng, phó đoàn còng như đội ngò lao động gián tiếp ( như ghi sổ sách, văn thư tạp vụ… ) chính vì thế mà số lao động của công ty rất lớn.
Thấy được những bất cập đó, ngay khi chuyển thành công ty cổ phần ban lónh đạo công ty đó nhanh chúng đưa ra giải pháp đó là thống kê toàn bộ năng lực phương tiện vận tải trên cơ sở đó thanh lý những xe cò nát, xoá bá những tuyến cú hiệu quả thấp, khụng duy trì tỷ lệ 1 xe 1 lái 1 phụ, thành lập ban sửa chữa chung cả cụng ty, và các phòng ban chuyên mụn. Từ đó giảm số lao động xuống nâng cao hiệu suất sử dụng lao động, không còn tình trạng lái xe đợi việc dài ngày.
Bảng 2 Số lượng lao động của công ty từ năm 1999 -2003
Thêi điểm thống kê là cuối năm
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
Số LĐ
219
191
189
167
165
Đơn vị: ngưêi Nguồn Phòng Tổ chức hành chớnh
Do đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh nên đối với các doanh nghiệp vận tải thì đội ngò lái phụ xe là ngưêi trực tiếp sản xuất và đem lại doanh thu cho công ty. Xét theo góc độ tham gia vào vận tải ta có cơ cấu lao động của cụng ty là
Bảng 3 Cơ cấu lao động theo việc tham gia vào vận tải năm 2003
Khối văn phòng
Đoàn1
Đoàn2
Ban DV-KT
Lao động trực tiếp
0
7
8
2
Lao động gián tiếp
25
69
44
10
∑
25
76
52
12
Đơn vị: ngưêi Nguồn Phòng Tổ chức hành chớnh
Trong đó số lái xe đoàn 1 là 63 ngưêi, và có 6 phụ, số lái xe; đoàn 2 là 39 ngưêi, và có 5 phụ. Đó đều là lái phụ xe chính thức ký hợp đồng lao động với công ty, 11 phụ xe đều là công nhân biên chế của công ty, ngoài ra các phụ xe khác đều là ngưêi nhà của các lái điều đó cho thấy sử dụng lao động có hiệu quả hơn không còn tình trạng quá nhiều phụ xe khụng cú việc trong 1 thêi gian dài. Ngoài việc giảm số lao động dư thừa công ty chú trọng đến chất lượng lao động, công ty kiên quyết loại bá lái xe có tay nghề thấp thiếu kinh nghiệm thay và đó là đội ngò lái xe có tay nghề cao, đội ngò phụ xe dù là ngưêi nhà của lái xe còng cần đạt được tiêu chuẩn của công ty thì mới được làm việc.
Bảng 4 Trình độ tay nghề của lái xe
Bậc
Đoàn 1
Đoàn 2
∑
D
6
33
39
E
33
30
63
∑
39
63
102
Đơn vị: ngưêi Nguồn Phòng Tổ chức hành chớnh
2.1.4.c Đặc điểm về thị trưêng
Về thị trưêng, công ty tập trung vào thị trưêng các tỉnh phía Bắc, đó là 11 tỉnh: Hải Phòng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Hưng Yên, Vĩnh Phú, Tuyên Quang, Yên Bái, Hải Phòng, Hải Dương, Cao Bằng.
Đối với tuyến chất lượng cao như Hà Nội đi Hải Phòng, Cẩm Phả, Bói Cháy nhúm khách hàng mục tiêu của cụng ty là hành khách đi lại với mục đích kinh doanh có thu nhập trung bình trở lên. hành khách đi trên tuyến này thưêng không quan tâm nhiều đến giá vé, mà điều họ quan tâm đến là chất lượng của phương tiện vận tải từ bề ngoài đến các tiện nghi bên trong của xe. Bên cạnh đối với các tuyến đi Cao Bằng, Bắc Ninh, Bắc Giang, ... thì giá vộ là một yếu tố quan trọng, chỉ cần giá vé tăng từ 1000 - 2000 đồng là họ có thể đó quyết định chọn đi xe của ngưêi khác, của công ty khác. Điều này có thể được lý giải bằng cách so sánh thu nhập giữa các vựng với khau, ở những vựng dõn cú thu nhập cao hơn thì họ cú thể chấp nhận được mức giá cao nhưng họ còng đòi hái phải cú chất lượng dịch vụ tốt, ở những vùng có thu nhập thấp, thì hành khách khụng cần đến chất lượng dịch vụ tốt lắm mà cái họ quan tâm trước tiên đó là giá cả. Nên với các tuyến này khách hàng của công ty tập trung ngưêi có thu nhập thấp. Còn đối với các tuyến xe đi Lạng Sơn, Gia Lương, Yên Mỹ ở các tuyến này thì hành khách chủ yếu là khách hàng quen, truyền thống kế thừa tư công ty vận tải hành khách phía Bắc Hà Nội, khách thưêng đi kèm hàng hoá, xe được sử dụng trong tuyến này thưêng là xe W50 cò.
2.1.5. Sự ra đêi và phát triển của dịch vụ xe khách chất lượng cao tại công ty cổ phần xe khách Hà Nội
Hình thức kinh doanh vận tải hành khách liên tỉnh chất lượng cao đó xuất hiện tại Hà Nội và các tỉnh phụ cận từ những năm 1998, ngay từ khi ra đêi hình thức kinh doanh này đó tá ra ưu việt bởi có sự cách mạng trong chất lượng. Ngay sau khi thực hiên cổ phần hoá 9/1999 công ty cổ phần xe khách Hà Nội đó nắm bắt tình hình nhu cầu của thị trưêng với loại dịch vụ xe chất lượng cao nên nhanh chóng mở tuyến chất lượng cao đầu tiên - Hà Nội – Hải Phòng. Tuy nhiên sau khi cổ phần hoá thừa hưởng từ công ty vận tải hành khách Bắc Hà Nội chỉ là phương tiện lạc hậu đó qua sử dụng nhiều năm nên tuyến chất lượng cao đầu tiên chỉ có 2 xe và được nâng cấp từ các xe còn tốt. Qua hơn 4 năm phát triển công ty trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thị trưêng, vận dụng qui luật kinh tế, công ty đó mạnh dạn đầu tư đổi mới phương tiện và mở thêm tuyến chất lượng cao mới tăng tần suất hoạt động trên tuyến đó cú. Cụ thể ta cú bảng sau:
Bảng 5 : Số xe các tuyến chất lượng cao qua các năm
Năm
Số xe
HN-HP
HN-BC
HN-CP
HN-TQ
HN-TN
Qỳi 4/1999
2
2
-
-
-
-
2000
12
6
6
-
-
-
2001
22
10
8
4
-
-
2002
32
10
10
6
1
5
2003
42
11
12
6
3
10
Đơn vị: xe Nguồn phòng kế toán thống kê
Chỳ thớch: HN : Hà Nội; HP : Hải Phòng; CP : Cẩm Phả; TN : Thái Nguyên; TQ: Tuyên Quang.
Song song với việc mở thêm tuyến, tăng thêm tuyến số xe công ty còn chỳ trọng tới việc đổi mới phương tiện nâng cao chất lượng xe đặc biệt và được ưu tiên đổi mới là các tuyến chất lượng cao. Cho tới nay có số xe và loại xe cho các tuyên chất lượng cao như sau:
Bảng 6 : Loại xe chất lượng cao năm 2003
Tuyến
Số xe
Asia K25
Huyndai K25, K29
Aerotown K35
HN-HP
11
1
8
2
HN-TQ
3
3
0
0
HN-BC
12
4
8
0
HN-CP
6
4
2
0
HN-TN
10
7
3
0
∑
42
19
21
2
Đơn vị: xe Nguồn phòng kế toán thống kê
Chú thích các tuyến như bảng 5
2.2. Các kết quả kinh doanh của cụng ty cổ phần xe khách Hà Nội
Thống kê các kết quả kinh doanh là rất cần thiết để xác định hiệu quả kinh doanh của công ty nói chung và hiệu quả kinh doanh dịch vụ xe khách chất lượng cao nói riêng.
Sau hơn 4 năm thực hiện cổ phần hoá công ty cổ phần xe khách Hà Nội đó đạt được nhiều thành công đáng khích lệ. Công ty không ngừng lớn mạnh, đổi mới toàn diện và cả chiều rộng lẫn chiều sâu, cả số lượng và chất lượng, cả qui mô tổ chức đến phương tiện vận tải. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng dưới đây.
Bảng 7 : Các kết quả kinh doanh của cụng ty từ 1999 - 2003
Chỉ tiêu
Đơn vị
Quớ 4/1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Tổng doanh thu
đồng
1.434.674.643
6.617.948.954
8.206.410.669
9.491.668.062
11.894.518.308
Đoàn 1
-
341.707.936
1.660.014.384
1.798.630.500
1.934.774.800
5.654.270.844
Đoàn 2
-
533.438.144
2.630.794.194
3.639.611.400
3.967.370.000
4.592.426.532
Đoàn 3
-
510.432.382
2.003.374.773
2.278.429.900
2.447.334.500
Khụng tồn tại
Dịch vụ
-
49.096.181
323.765.603
489.738.869
1.142.188.762
1.647.820.932
Tổng chi phớ
-
1.392.262.535
6.193.746.943
7.771.553.344
8.748.849.625
10.968.919.821
KHCB
-
346.768.343
1.257.129.836
1.786.346.102
2.420.469.289
3.367.651.380
Chi phớ trực tiếp
-
896.598.215
4.191.839.767
5.203.320.901
5.365.622.510
6.355.118.566
Chi phớ quản lý
-
148.895.977
744.777.340
781.886.341
962.757.826
1.246.149.875
Lợi nhuận trước thuế
-
42.412.108
424.202.011
434.857.325
742.818.437
925.598.487
Tổng nộp ngõn sách
-
50.412.208
157.843.020
147.000.598
165.474.052
192.418.756
Vốn kinh doanh
-
6.020.786.070
7.764.602.070
9.052.884.001
10.507.209.763
13.812.391.781
Vốn NN
-
2.770.200.000
2.770.200.000
2.842.317.716
2.842.317.716
2.842.317.716
Vốn cổ đông
-
1.559.800.000
1.559.800.000
1.600.366.215
1.600.366.215
1.600.366.215
Vốn gúp lái xe
-
1.690.786.070
3.434.602.070
4.610.200.070
6.064.525.832
9.369.707.850
Nguồn phòng kế toán thống kê
Ta có thể mô tả sự thay đổi của tổng doanh thu công ty cổ phần xe khách Hà Nội từ năm 2000 đến 2003 qua biểu đồ sau:
Hình 4 Biểu đồ doanh thu chi phi lợi nhuận công ty 1999-2003
Bảng 8 Cơ cấu doanh thu công ty qua các năm
Năm
Đoàn1/∑DT
Đoàn 2/∑DT
Đoàn3/∑DT
DV/∑DT
Vận tải/∑DT
Quớ 4/1999
0,2382
0,3718
0,3558
0,0342
0,9658
2000
0,2508
0,3976
0,3027
0,0489
0,9511
2001
0,2192
0,4435
0,2776
0,0597
0,9403
2002
0,2038
0,4180
0,2578
0,1204
0,8796
2003
0,4753
0,3862
0,1385
0,8615
Qua bảng 8 ta nhận thấy vận tải luôn là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty. Đóng góp của vận tải luôn chiếm tỷ lệ cao. Về phần các đoàn do mỗi năm công ty lại có sự sắp xếp lại các xe các tuyến cho phự hợp nên con số trên khụng núi lên gì nhiều. Hoạt động kinh doanh dịch vụ bổ sung ngày càng chiếm tỷ lệ nhiều hơn.
Hình 5 Cơ cấu doanh thu các năm 2001 - 2003
Hình 6 Cơ cấu chi phí của công ty 2000 - 2003
Bảng 9 Số phương tiện vận tải qua các năm
1999
2000
2001
2002
2003
Số xe đầu kỳ
118
118
130
131
130
Xe mua mới
-
12
10
18
26
Xe thanh lý
-
0
9
19
54
Số xe cuối kỳ
118
130
131
130
102
Nguồn phòng kế toán thống kê
Bảng 10 Thống kê năng lực phương tiện vận tải của công ty ( năm 2003 )
Tên phương tiện tải ( theo mác xe)
SL
Năm
Tổng nguyên giá
Tổng giá trị
Khấu hao luỹ kế
Nguyên giá BQ
Xe liên tỉnh
49
12.531.586.221
6.830.924.188
5.700.662.033
IFA W50
5
16,4
325.000.000
0
325.000.000
65.000.000
ASIA K25
12
9,5
3.015.329.954
1.467.743.187
1.547.586.767
251.277.496
HUYNDAI K25
19
9,1
5.095.874.263
2.125.274.097
2.970.600.166
268.203.909
HUYNDAY K29 COUNTY
1
3
367.200.000
340.600.000
26.600.000
367.200.000
HUYNDAY AEROTOWN K35
2
6,5
856.800.000
799.800.000
57.000.000
428.400.000
MUDAN
2
8,5
458.272.000
22.896.900
435.375.100
229.136.000
PT34 K34
2
3
622.623.800
482.623.800
140.000.000
311.311.900
TRANSINCO 1/5 K35
3
1,6
924.211.904
828.211.904
96.000.000
308.070.635
NADIBUS K32
1
2
306.450.000
281.450.000
25.000.000
306.450.000
TRANSINCO 3/2 K30
1
2
258.374.300
205.874.300
52.500.000
258.374.300
Hoàng Trà K35
1
2
301.450.000
276.450.000
25.000.000
301.450.000
Bus kế cận
53
11.958.780.445
8.686.203.999
3.272.576.446
IFA W50
12
15,3
780.000.000
0
780.000.000
65.000.000
ASIA K25
10
10,5
2.150.599.743
946.859.897
1.203.739.846
215.059.974
HUYNDAI K25
1
7
330.759.524
240.759.524
90.000.000
330.759.524
YCACO K29
4
1,7
992.427.905
819.761.305
172.666.600
248.106.976
ASIA COSMOS K35
2
13
408.400.000
269.730.000
138.670.000
204.200.000
TRANSINCO 3/2 K30
4
2
1.089.666.800
887.666.800
202.000.000
272.416.700
NADIBUS K32
5
1,8
1.522.526.000
1.368.526.000
154.000.000
304.505.200
TRANSINCO 1/5 K35
15
1,8
4.684.400.473
4.152.900.473
531.500.000
312.293.365
Nguồn phòng kế toán thống kê.
Để đánh giá kết quả kinh doanh của công ty ngoài đơn vị giá trị ( tức qui ra tiền ) ta có thể dùng đơn vị hiện vật đó là sản lượng vận tải hành khách có đơn vị là lượt hành khách x km.
Bảng 11 Sản lượng vận tải qua các năm
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
2000
2001
2002
2003
Lượt xe
L.xe
53.000
54.000
53.000
51.000
Lượt hành khách
L.kh
430.000
450.000
445.000
435.000
Hành khách luõn chuyển
Hk.km
29.500.000
30.000.000
28.000.000
26.5000
Nguồn phòng kế toán thống kê
Lượng hành khách luân chuyển chí nói lên khối lượng công việc mà công ty đó thực hiện trong năm, nói cách khác nó cho biết công ty đó chở được bao nhiêu khách và đi được bao xa.
2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh dịch vụ xe khách chất lượng cao
Các chỉ tiêu định lượng
Hiện nay cụng ty cổ phần xe khách Hà Nội cú lĩnh vực kinh doanh chớnh là dịch vụ vận tải. Trong kinh doanh vận tải thì cụng ty đồng thêi kinh doanh 2 hình thức đó là xe khách chất lượng cao và xe thưêng. Công ty hiện đang kinh doanh trên 20 tuyến, trong đó có 5 tuyến chất lượng cao.
So với các tuyến thưêng các tuyến chất lượng cao các kết quả và hiệu quả tốt hơn nhiều. Bảng 12 thống kê chi tiết doanh thu bình quõn tháng của cụng ty năm 2003. ( Chú thích các tuyến có gạch chân là tuyến chất lượng cao)
Bảng 12 Doanh thu ( tháng ) theo tuyến của công ty năm 2003
Tuyến
DT
Tổng CP
Lợi nhuận
SL
Bq xe
Đoàn xe 2
382.702.211
342.688.579
40.013.632
39
1.025.991
Kim Mó - Hải Phòng
119.659.680
106.996.504
12.663.176
11
1.151.198
Kim Mó - Bói Cháy
137.994.400
124.377.736
13.616.664
12
1.134.722
Hà Nội - Cẩm Phả
61.088.333
54.233.994
6.854.339
6
1.142.390
Kim Mó - Tuyên Quang
30.266.200
27.016.197
3.250.003
3
1.083.334
Hà Nội - Yên Bái
9.042.066
7.994.966
1.047.100
2
523.550
Hà Nội- Vĩnh Yên-
Hương Canh
10.961.333
9.823.006
1.138.327
2
569.164
Hà Nội - Phỳc Yên
13.690.199
12.246.176
1.444.023
3
481.341
Tổng chất lượng cao
349,008,613
312,624,431
36,384,182
32
Tỷ lệ CLC so với Đoàn 2
91,20%
91,22%
90,93%
Đoàn xe 1
471.189.237
435.855.402
35.333.835
63
560.855
Hà Nội - Yên Mỹ
56.183.400
53.825.117
2.358.283
7
336.898
Hà Nội – Hưng Hà
3.613.333
3.027.321
586.012
1
586.012
Hà Nội – Khoái Chõu
7.867.400
7.278.531
588.869
1
588.869
Hà Nội – Bắc Ninh
81.293.264
73.498.425
7.794.839
14
556.774
Hà Nội – Bắc Giang
24.553.800
23.711.372
842.428
3
280.809
Hà Nội – Gia Lương
71.708.200
68.332.581
3.375.619
9
375.069
Hà Nội - Đại Bái
7.745.000
7.227.438
517.562
1
517.562
Kim Mó - Thái Nguyên
85.862.400
74.965.370
10.897.030
10
1.089.703
Hà Nội - Nỷ - Phổ Yên – Hiệp Hoà
17.921.000
16.797.229
1.123.771
2
561.886
Hà Nội – Cao Bằng
12.104.000
1.537.164
566.836
1
566.836
Gia Lõm – Thái Nguyên
44.187.440
40.603.018
3.584.422
6
597.404
Hà Nội – Sặt
55.950.000
3.167.127
2.782.873
7
397.553
Hà Nội - Lạng Sơn
2.200.000
1.884.709
315.291
1
315.291
Tổng chất lượng cao
85.862.400
74.965.370
10.897.030
10
Tỷ lệ CLC so với Đoàn 1
18,22%
17,19%
30,84%
2 Đoàn
853.891.448
78.543.981
75.347.467
102
738.701
Đơn vị Đồng Nguồn phòng kế toán thống kê
Từ bảng 12 ta thấy doanh thu của xe chất lượng cao của đoàn 2 chiếm hơn 91% doanh thu đoàn 2 và lợi nhuân chiếm 90% lợi nhuận của đoàn 2, còn ở đoàn 1 con số tuơng ứng 18,22% doanh thu và 30,84% lợi nhuận. Điều này hoàn toàn phù hợp bởi ở đoàn 2 tập trung nhiều xe chất lượng cao hơn, và nhiều tuyến hơn, điều đó là sự bố trí tuyến chất lượng cao của công ty gây ra. Tuy nhiên xét toàn bộ công ty gộp cả 2 đoàn thì doanh thu của xe chất lượng cao chiếm 50,92% doanh thu 2 đoàn và 60,27% lợi nhuận 2 đoàn.
Do số lượng xe chất lượng cao ít hơn xe thưêng nên ta vẫn chưa thấy được hết hiệu quả của loại xe này vì vậy chỉ tiêu lợi nhuận bình quõn trên một xe được sử dụng để khắc phục.
Ta cú LNBQ 1 xe =
Từ đó ta tính được lợi nhuận bình quõn 1 xe chất lượng cao là 1.125,743 đồng và lợi nhuận bình quõn trên 1 xe thưêng là 467,770 đồng. Như vậy là 1 xe chất lượng cao bình quõn đem lại lợi nhuận 1 tháng cao gấp gần 3 lần so với xe thưêng.
Bảng 12 cung cấp cho chúng ta số liệu kết quả kinh doanh theo đoàn, nhưng việc phân chia theo đoàn chỉ có ý nghĩa quản lý là chớnh do vậy để làm rừ hơn về hiệu quả kinh doanh loại xe chất lượng cao ta nên thống kê theo tiêu chí theo chất lượng xe, mà không theo các đoàn qua các năm. Cụ thể bảng 13 cho ta các con số thống kê.
Bảng 13 So sánh kết quả giữa xe chất lượng cao và xe thưêng
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
CLC
Thưêng
CLC
Thưêng
CLC
Thưêng
CLC
Thưêng
Doanh thu
6.294.183.351
7.716.671.800
8.349.479.300
10.246.697.376
1.290.986.332
5.003.197.019
2.533.474.942
5.183.196.858
3.875.963.552
4.473.515.748
5.218.452.156
5.028.245.220
Chi phớ
5.890.734.298
7.307.765.715
7.635.048.615
9.342.527.772
1.190.709.320
4.700.024.978
2.333.845.588
4.973.920.127
3.500.870.880
4.134.177.735
4.651.077.612
4.691.450.160
Lợi nhuận
403.449.053
408.906.085
714.430.685
904.169.604
100.277.012
303.172.041
199.629.354
209.276.731
375.092.672
339.338.013
567.374.544
336.795.060
Vốn KD
7.764.602.070
9.052.884.001
10.507.209.763
13.812.391.781
Số phương tiện
12
118
22
109
32
98
42
60
Nguyên giá BQ
16.385.066.000
18.525.966.000
22.375.666.800
24.490.366.666
2.978.600.000
13.406.466.000
5.745.500.000
12.780.466.000
8.963.800.000
13.411.866.800
12.263.800.000
12.226.566.666
Đơn vị Đồng Nguồn phòng kế toán thống kê
Từ các kết quả thống kê bảng 13 ta có bảng đánh giá tỷ trọng của xe chất lượng cao sau
Bảng 14 Tỷ trọng của xe chất lượng cao qua các năm.
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Tỷ trọng DT
0,205108
0,328312
0,464216
0,509281
Tỷ trọng CP
0,202133
0,319365
0,458526
0,497839
Tỷ trọng LN
0,248549
0,488203
0,525023
0,627509
LNBQ 1 xe (đ)
8.356.418
9.074.062
11.721.646
13.508.918
Từ bảng 14 ta thấy lợi nhuận của tuyến chất lượng cao ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng lợi nhuận. Lợi nhuận bình quõn trên 1 xe cú chiều hướng tăng, luôn gấp hơn 3 lần lợi nhuận bình quõn của tuyến thưêng. Điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh loại dịch vụ này có xu hướng tăng qua các năm. Mô tả sự tương quan giữa lợi nhuận của xe chất lượng cao và xe thưêng qua hình 7
Hình 7 Biểu đồ so sánh lợi nhuận tuyến chất lượng cao và thưêng
Chú thích trục tung đơn vị triệu đồng
Qua hình 7 ta thấy ngay hiệu qủa của xe chất lượng cao so với xe thưêng
lúc đầu khi mới kinh doanh số lượng xe còn ớt nên lợi nhuận xe chất lượng cao còn nhá hơn xe thưêng nhưng đến năm 2002 thì lợi nhuận đó vượt lên hơn xe thưêng và năm 2003 lợi nhuận xe chất lượng cao gần như gấp đôi xe thưêng.
Vận dụng phương pháp dóy số thêi gian phõn tớch lợi nhuận của xe chất lượng cao qua các năm ta có bảng sau:
Bảng 15 Phân tích biến động lợi nhuận xe chất lượng cao của công ty qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Tổng lợi nhuận
100.277.012
199.629.354
375.092.672
567.374.544
∂i
-
99.352.342
175.463.318
192.281.872
∆i
-
99.352.342
274.815.660
467.097.532
ti
-
1,990778844
1,878945478
1,512624976
Ti
-
1,990778844
3,740564906
5,658071902
ai
-
0,990778844
0,878945478
0,512624976
Ai
-
0,990778844
2,740564906
4,658071902
Qua bảng trên ta nhận thấy lợi nhuận từ tuyến chất lượng cao tăng lên qua các năm, nhiều nhất là năm 2003 hơn 192 triệu đồng so với năm 2002, năm 2003 tăng hơn 467 triệu so với năm 2000, tăng bình quõn 155.699.177 đồng một năm, tuy nhiên tốc độ tăng lại chậm qua các năm năm 2001 tăng 99,07% so 2000 đến năm 2002 tăng 87% so 2001 và năm 2003 tăng 51,26% so năm 2002 điều này chứng tá ngày càng có nhiêu công ty kinh doanh dịch vụ này mức độ cạnh tranh tăng dần, mặt khác chất lượng của các loại xe này không có chiều hướng tăng dần theo thêi gian nhưng nhu cầu của khách hàng lại tăng, yêu cầu về chất lượng của họ ngày càng cao do chất lượng dịch vụ xe chất lượng cao của công ty chưa có sự thay đổi đáng kể thêi gian qua chỉ thực sự có chất lượng vượt trội ở tuyến Bói Cháy nên ảnh hưởng tới tốc độ tăng lợi nhuận.
Để phân tích ảnh hưởng sự tăng lên của số lượng xe chất lượng cao và lợi nhuận bình quõn trên một xe chất lượng cao đến tổng lợi nhuận của xe chất lượng cao ta vận dụng phương pháp chỉ số và dùng mô hình tớch.
Ta cú:
ILN =
LN1
=
LNbq1*n1
=
LNbq1*n1
*
LNbq0*n1
LN0
LNbq0*n0
LNbq0*n1
LNbq0*n0
LN1 –LN0 = ( LNbq1*n1 - LNbq0*n1 ) + (LNbq0*n1 - LNbq0*n0 )
Trong đó LN1 là lợi nhuận của xe chất lượng cao năm nghiên cứu; LN0 là lợi nhuận của xe chất lượng cao năm trước kỳ nghiên cứu; LNbq là lợi nhuận bình quõn 1 xe và n là số xe chất lượng cao; Thay số cụ thể của công ty năm 2003 ( là năm nghiên cứu ) ta có: ( Đơn vị tính triệu đồng )
ILN =
567
=
13,5 * 42
=
13,5 * 42
*
11,72 * 42
375
11,72 * 32
11,72 * 42
11,72 * 32
( 1,512 ) ( 1,1519 ) ( 1,3125 )
567 – 375 = ( 13,5 * 42 – 11,72 * 42 ) + ( 11,72 * 42 – 11,72 * 32 )
( 192 ) ( 74,76 ) (117,24)
Từ phõn tớch mụ hình ta rỳt ra kết luận:
Lợi nhuận của xe chất lượng cao năm 2003 tăng so với năm 2002 là 192 triệu đồng hay 51,2% là do ảnh hưởng của 2 nhân tố :
- Do lợi nhuận bình quõn trên 1 xe chất lượng cao năm 2003 tăng 1,78 triệu đồng ( từ 11,72 lên 13,5 triệu đồng ) so với năm 2002 làm cho tổng lợi nhuận xe chất lượng cao tăng 74,76 triệu hay 15,19%
- Do số lượng xe chất lượng cao năm 2003 tăng 10 chiếc ( từ 32 lên 42 chiếc ) so với năm 2002 làm cho tổng lợi nhuận xe chất lượng cao tăng 117,24 triệu hay 31,25%
Từ kết luận trên ta thấy ảnh hưởng của nhân tố số lượng xe đến tổng lợi nhuận của xe chất lượng cao là mạnh hơn. Điều đó được lí giải bởi hiện nay trong tình trạng cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị kinh doanh vận tải. Xe chất lượng cao ở các công ty có chất lượng tương tự nhau, không có sự nổi trội về chất lượng dịch vụ xe chất lượng cao của công ty so các công ty khác nên để tăng tổng lợi nhuận công ty tăng thêm số phương tiện.
Vận dụng các công thức đánh giá hiệu quả kinh doanh đó đề cập ở chương I, ta có các bảng sau:
Bảng 16 Tỷ suất lợi nhuận xe
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC2465.DOC