Luận văn Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nhân công tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Bắc Hà

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I 2

SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 2

I. Giới thiệu chung về công ty. 2

1. Quá trình hình thành của Công ty cổ phần đầu tư & thương mại Bắc Hà . 2

2. Chức năng,nhiệm vụ của Công ty. 2

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 4

II. ĐẶC ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 7

1. Cơ sở vật chất máy móc và quy trình công nghệ: 7

2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm. 8

3. Đặc điểm về nhân lực và tiền lương của Công ty qua 3 năm 2003-2005 10

PHẦN II 14

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG NHÂN CÔNG TẠI CÔNG TY BẮC HÀ 14

I. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua. 14

1. Hiệu quả sử dụng nhân lực của công ty qua 3 năm 2003-2005. 14

2. Thực trạng quản lý và sử dụng nhân công tại Công ty Bắc Hà 15

2. 1. Kế hoạch hoá nguồn nhân công. 15

2.2. Phân tích công việc. 16

2.3. Tuyển dụng lao động. 17

2.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân công. 18

3. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Công ty trong 3 năm qua. 20

4. Hiệu quả xã hội của Công ty 21

5. Tình hình quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. 21

6. Những kết quả đạt được. 25

PHẦN III 29

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NHÂN CÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & THƯƠNG MẠI BẮC HÀ. 29

1. Phương hướng nâng cao chất lượng tuyển dụng 29

1.1. Đối với công tác tuyển dụng. 29

1.2. Đối với công tác tuyển chọn. 32

2. Đãi ngộ lao động 32

2.1. Đãi ngộ lao động qua tiền thưởng: 32

2.2. Đãi ngộ tinh thần: 33

2.3. Điều kiện làm việc: 33

2.4. Tổ chức và xây dựng nơi làm việc: 34

3. Nâng cao sử dụng nguồn nhân lực hiện có. 34

4. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động. 35

5 . Xây dựng nền văn hoá Công ty. 37

KẾT LUẬN 39

TÀI LIỆU THAM KHẢO 40

 

doc42 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2016 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nhân công tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Bắc Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với năm 2004. Tiền lương lao động bình quân/năm cũng tăng đều qua các năm, năm 2004 tăng tuyệt đối 1,8 triệu tương ứng 11,1% so với năm 2003, năm 2005 tăng tuyệt đối 3 triệu tương ứng 16,67% so với năm 2004. * Năng suất lao động : Như đã nói, nguồn nhân lực là nhân tố được các nhà kinh tế đánh giá là quan trọng nhất trong bốn yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, nhân lực, vốn kỹ thuật và tài nguyên. Năng suất lao động là giá trị kết quả lao động trong một đơn vị thời gian lao động. Nó được xác định bằng cách chia kết quả kinh doanh trong một thời kỳ cho số lượng lao động bình quân trong kỳ. Năng suất lao động bình quân năm 2005: 190,29 triệu đồng/ người/ năm Năng suất lao động bình quân năm 2004: 165,03 triệu đồng/ người/ năm Năng suất lao động bình quân năm 2003: 128,49 triệu đồng/ người/ năm Như vậy năng suất lao động năm 2004 tăng tuyệt đối 36,54 triệu so với năm 2003, tăng tương đối 28,44%.Năm 2005 tăng tuyệt đối 25,26 triệu, tăng tương đối 15,3%. Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của Công ty còn thể hiện qua hệ số trên doanh thu và tổng quỹ lương và hệ số lợi nhuận trên tổng quỹ lương các hệ số này nhìn chung đều giảm điều này cho ta thấy rằng hiệu quả sử dụng nhân lực của Công ty qua các năm 2003-2005 còn thấp. 2. Thực trạng quản lý và sử dụng nhân công tại Công ty Bắc Hà 2. 1. Kế hoạch hoá nguồn nhân công. Cũng như các doanh nghiệp khác ở Việt Nam, việc hoạch định chiến lược kinh doanh trung hạn và dài hạn vẫn là một lĩnh vực mới mẻ đối với Công ty. Cho đến nay công ty hầu như chỉ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong một, hai năm, trong đó có kế hoạch nguồn nhân công. Do đó công tác sắp xếp và đánh giá nguồn nhân công thường được xác định vào cuối năm. Khi tổng kết hết năm và lập kế hoạch cho năm tới. Để đảm bảo được nhu cầu nhân công Công ty thường dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tới và các công trình đang thi công dựa trên cơ sở công việc để cân đối lại lực lượng lao động và cần tuyển dụng thêm vào lao động cho đủ. Việc xác định nhu cầu của bộ phận này dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh, ở đây do Công ty là Công ty xây dựng để xác định số lao động cần thiết cho Công ty thì căn cứ vào các công trình thi công. Do vậy có những lúc yêu cầu lao động lên cao thì Công ty ký kết với những lao động địa phương để phục vụ nhu cầu sử dụng lao động phục vụ công trình và đưa một số cán bộ chủ chốt và các công nhân kỹ thuật có tay nghề cao vào công trình đó. Vì vậy, để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong dài hạn và trung hạn thì công ty sẽ không dự trù được sự thay đổi của lực lượng lao động trong công việc do vậy, việc lập kế hoạch nguồn nhân công trung và dài hạn rất kho khăn. Vấn đề này đòi hỏi với các nhà quản trị cấp cao là phải xây dựng được một chiến lược kinh doanh trong đó có chiến lượng nguồn nhân công trong dài hạn và trung hạn để đảm bảo sản xuất kinh doanh được kết quả cao. Về việc ký kết với lao động địa phương để phục vụ thi công các công trình thì công ty nên chú trọng đến các vấn đề xã hội và có kế hoạch tuyển chọn hợp lý. 2.2. Phân tích công việc. Công việc phân tích công việc tại Công ty Bắc Hà được thực hiện tương đối ít. Việc phân tích công việc là ở các tổ đội, các công việc quản lý đã quy định trách nhiệm cho các đội trưởng và quyền ra các quyết định do các đội trưởng chịu trách nhiệm với lãnh đạo công ty. Các công việc đã quy định số định mức NVL các công nhân làm theo sự chỉ đạo của các đội trưởng và các cấp lãnh đạo đã có các văn bản đưa công nhân xuống các tổ đội. Yêu cầu của công việc này tại công ty: Do công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình xăng dầu.Vì vậy yêu cầu của công việc cũng cần có những đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật về lĩnh vực này, vì thế yêu cầu công việc cũng cần chú ý đến những điều kiện công việc của công trình. Vì thế công ty luôn đề ra yêu cầu công việc cao đối với những lao động hoạt động trong lĩnh vực thi công các công trình xây dựng vì nó có độ nguy hiểm cao, do đó công ty luôn yêu cầu các công nhân hoạt động trong lĩnh vực này phải luôn luôn đề cao ý thức trách nhiệm trong mỗi công việc của từng cán bộ công nhân viên và người lao động và đề ra các yêu cầu của công việc. Ngoài ra công ty yêu cầu các xí nghiệp trước khi thi công các công trình phải có các bảng mô tả công việc cụ thể đề xuất lên công ty để công ty xét xuyệt, thống kê các định mức nguyên vật liệu ở các công trình . Thực trạng của phân tích công việc ở công ty Tại các tổ đội chưa có các bảng miêu tả công việc hay bản thực hiện công việc cho từng người mà chỉ cần chịu sự giám sát của các đội trưởng rồi chấm công và Công ty có rất ít tài liệu để các công nhân nắm bắt được công việc mình cần làm, ở một số đội phòng ban luôn có tình trạng chờ đợi công việc trong khi một số nơi khác các nhân viên phải kiêm nhiệm nhiều công việc cùng một lúc và ở trong các đội sản xuất thì chưa qui định trách nhiệm, quyền hạn, yêu cầu cụ thể cho từng người khi thực hiện công việc. Tuy Công ty đã thực hiện và đưa ra các qui định chung về quyền hạn trách nhiệm khi thực hiện công việc và đã khoán quản các công trình ... Nhưng nhìn chung tình trạng phân tích công việc tại Công ty vẫn còn yếu kém, chưa có bảng mô tả công việc cụ thể cho từng người khi tiến hành thực hiện công việc. Vì thế Công ty cần xây dựng và thiết kế ra bảng mô tả công việc, bảng tiêu chuẩn thực hiện công việc cụ thể cho từng tổ đội để cho các tổ đội thi công các công trình có hiệu quả hơn và hoàn thành tiến độ thi công các công trình đúng thời hạn. 2.3. Tuyển dụng lao động. + Với lao động trực tiếp. Công ty cổ phần đầu tư & thương mại Bắc Hà tuyển dụng lao động xuất phát từ nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty do mấy năm gần đây việc sản xuất được mở rộng, có thêm một số ngành nghề kinh doanh mới. Vì thế nhu cầu về lao động trực tiếp tham ra sản xuất tăng lên để đáp ứng nhu cầu thì công ty tiến hành tuyển dụng. + Tiêu chuẩn tuyển dụng: Do yêu cầu công việc nên Công ty xác định lý do tuyển dụng: Công ty tiến hành tuyển dụng lao động là xuất phát từ nhu cầu công việc của Công ty, việc sản xuất kinh doanh của Công ty được mở rộng, có thêm một số lĩnh vực kinh doanh mới vì thế nhu cầu lao động trực tiếp của Công ty ngày càng tăng thì Công ty tiến hành tuyển dụng. Tiêu chuẩn tuyển dụng với lao động trực tiếp được Công ty đặc biệt quan tâm: Đối với lao động trực tiếp thì Công ty đề ra các tiêu chuẩn cực kỳ khắt khe để những người này vào làm việc tại Công ty thì sẽ đáp ứng được yêu cầu của công việc, vì thế đối với lao động trực tiếp thì Công ty yêu cầu những người này khi làm việc tại Công ty ngoài phải có chuyên môn nghiệp vụ giỏi thì họ phải có phẩm chất đạo đức và có sức khoẻ tốt ngoài ra Công ty còn yêu cầu những người này phải có hiểu biết xã hội rộng và chịu được áp lực công việc và có tinh thần làm việc tập thể. 2.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân công. Đào tạo là một nhu cầu không thể thiếu trong chiến lược kinh doanh và quá trình phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng trình độ chuyên môn và trình độ chính trị cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong Công ty được coi là một hình thức để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là chiến lược lâu dài của công ty. Thực tế cho thấy Công ty có các đội ngũ cán bộ công nhân viên đông nhưng trình độ chuyên môn công tác tổ chức kém, hơn nữa trình độ của cán bộ bị mai một vì khi chuyển từ cơ chế tập chung bao cấp sang cơ chế thị trường thì họ không đáp ứng được do công tác đào tạo không được quan tâm. Việc đào tạo chủ yếu là hình thức thi tay nghề, đi đào tạo lại để lây bằng cấp để tăng lương. Qui trình đào tạo và phát triển nguồn nhân công của Công ty: Trước hết công ty xác định nhu cầu đào tạo, sau đó tổng hợp danh sách trình lên ban giám đốc xem xét và phê duyệt. + Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo: Các xí nghiệp và các phòng ban tại văn phòng Công ty căn cứ vào yêu cầu của mình và thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ., công nhân viên để dự kiến nhu cầu đào tạo để trình lên ban giám đốc sau đó ban giám đốc đưa ra chương trình đào tạo cụ thể theo từng yêu cầu của từng tổ đội và công ty đưa ra chương trình đào tạo như sau: Tổng hợp nhu cầu đào tạo sau đó xây dựng lên chương trình đào tạo và kinh phí đào tạo. Sau đó công ty lên danh sách các công nhân này và gửi đi học tại các trường để đào tạo. Đối với các khoá học tự đào tạo tại Công ty thì ban giám đốc sẽ cử một số cán bộ có trình độ nghiệp vụ để làm công tác giảng dậy tại Công ty. Bảng 3: Dự kiến nhu cầu đào tạo năm 2006 của Công ty STT Chuyên ngành Số lượng người Yêu cầu đào tạo Hình thức đào tạo 1 Học lý luận chính trị cao cấp 2 Đào tạo cán bộ cao cấp Cử đi học lớp học chính trị cao cấp 2 Học đại học tại chức 3 Cử đi học tại chức ở các trường đại học đào tạo nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ 3 Thi nâng bậc CNKT 26 Nâng cao tay nghề Thi tay nghề tại xưởng Công ty 4 Thi chứng chỉ hàn 14 Thi lên bậc thợ Thi tại xưởng của Công ty 5 Đào tạo công nhân xây dựng 20 Nâng cao tay nghề Đào tạo tại Công ty +Xác định đối tượng của đào tạo và phát triển: Đối với đào tạo nâng bậc cho công nhân Công ty sẽ ra quyết định đào tạo với những người lao động thuộc diện được nâng bậc lương. áp dụng đối với người lao động đã đến thời hạn được nâng bậc lương ghi trong hợp đồng lao động. Trường hợp không ghi rõ thời hạn nâng bậc lương người lao động thuộc hợp đồng lao động không xác định thời hạn phải có ít nhất hai năm đối với các chức năng chuyên môn nghiệp vụ và thừa hành phục vụ có chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài ra những người này phải thường xuyên hoàn thành công việc được giao và không vi phạm kỷ luật lao động từ mức khiển trách trở lên, không vi phạm pháp luật... Đối với đào tạo và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn đối tượng thường là các nhân viên, cán bộ quản lý, kỹ thuật công nhân kỹ thuật. Đối với các chương trình đào tạo đột xuất do yêu cầu hoặc đề nghị, giấy mời tham dự của các tổ chức trong và ngoài ngành và các đối tác kinh doanh tuỳ theo nội dung của từng khoá học cũng như thời gian học mà giám đốc có quyết định đối với các đối tượng để đảm bảo hiệu quả cho Công ty. Lựa chọn phương pháp đào tạo. Gửi đi học ở các trường đại học chính qui: Phần lớn các nhân viên được cử đi học đều tập trung ở các trường đào tạo chuyên nghiệp, một số trường dậy nghề khác. Tuỳ theo từng đối tượng mà tiến hành đào tạo gắn hạn hay dài hạn, trung hạn. Công tác đào tạo tay nghề bậc thợ ở Công ty như sau: Tiếp nhận 11 học sinh công nhân kỹ thuật về thực tâp để tuyển chọn và làm việc trong thời gian tới. Gần 60 công nhân kỹ thuật được bồi dưỡng và bổ túc chuyên môn kỹ thuật nâng cao tay nghề. Trong những năm tới công ty tuyển dụng thêm cán bộ kỹ sư và bổ xung đội ngũ công nhân kỹ thuật hiện có để có chất lượng cao, để tăng cường số lượng lao động tại Công ty đáp ứng nhu cầu ngày cao của sản xuất kinh doanh. Do yêu cầu của công việc nên Công ty đã tiến hành gửi đi đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ để theo kịp xu hướng chung và biết được qui định mới. Ngoài ra Công ty còn cử một số người đi học tại chức ở các trường đại học như: Kinh Tế, Xây Dựng... 3. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Công ty trong 3 năm qua. Qua( Biểu 4 )hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Công ty ta thấy rằng doanh thu thuần qua các năm tăng đều trong 3 năm .có được kết quả như vậy là nhờ Công ty đã xác định được khách hàng chính của mình nên có nhiều chính sách đặc biệt và năm 2005 Công ty thu hồi được một số nợ tồn đọng từ trước và có một số công trình được thanh toán đúng và trước thời hạn. Tổng chi phí năm 2005/2004 giảm so với năm 2004/2003 như vậy ta thấy rằng công ty sử dụng hiệu quả chi phí và giảm được chi phí đó là một thành quả rất tốt cho sự phát triển lâu dài của Công ty trong những năm tới. Lợi nhuận thuần trong 3 năm cũng tăng đều năm 2004 tăng so với năm 2003 là 5,16%. Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 34,05%.Nộp ngân sách nhà nước năm 2004 tăng 486 triệu so với năm 2003 tăng tương ứng 13,03%. Năm 2005 tăng 1041 triệu so với năm 2004 tăng tương ứng 24,69%.Đó là kết quả rất đáng mừng của Công ty. Tổng vốn bình quân tăng qua các năm 2003; 2004; 2005 lần lượt là 21.050;34.195; 41.141. Hiệu quả sử dụng chi phí trong năm 2003 cứ mỗi một đồng chi phí bỏ ra thì đem lại được 1,64 đồng doanh thu và 0,64 đồng lợi nhuận, năm 2004 cứ mỗi đồng chi phí thì được 1,41 đồng doanh thu và 0,41 đồng lợi nhuận, năm 2005 cứ mỗi đồng chi phí bỏ đem lại 1,46 đồng doanh thu và 0,46 đồng lợi nhuận.hệ số lợi nhuận trên doanh thu năm 2003 đạt 0,39 triệu,năm 2004 giảm so với năm 2003 là -24,65% , năm 2005 tăng so với năm 2004 là 10,34. như vậy ta thấy hiệu quả sử dụng chi phí và doanh thu tăng không đều nhưng Công ty cần duy trì kết quả này để tăng hiệu quả kinh doanh. 4. Hiệu quả xã hội của Công ty Hiệu quả mà Công ty mang lại thể hiện qua những chỉ tiêu sau đây: - Công ty đã tạo được công ăn việc làm cho 313 lao động với mức lương bình quân 21 triệu đồng/ người /năm. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của nhà nước , ba năm qua đã nộp ngân sách nhà nước bình quân hơn 4 tỷ đồng/ năm. - Công ty đã góp phần vào sự phát triển của ngành xây dựng của nước ta nói chung và cơ sở hạ tầng nông thôn. 5. Tình hình quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Bước sang năm 2006 cùng với việc triển khai và thi công các dự án những công trình mới, thực hiện chủ trương đảm bảo sản xuất Công ty đã đầu tư hàng chục tỷ đồng cho trang thiết bị phục vụ sản xuất. Mặc dù còn nhiều khó khăn do đặc trưng của ngành( xây dựng các công trình có giá trị lớn, thời gian thi công dài, đầu tư máy móc thiết bị lớn...) nhưng Công ty vẫn đảm bảo vốn cho sản xuất, bảo toàn và phát triển vốn cũng như máy móc thiết bị. Công tác xây dựng thị trường, với định hướng đúng đắn của hội đồng quản trị, ban giám đốc, trong những năm qua đã đạt được thành tích đặc biệt quan trọng. Trong bối cảnh một số Công ty còn thiếu việc làm nhưng với giá trị hợp đồng thi công trên 200 tỷ đồng đã đủ việc cho Công ty thực hiện mục tiêu trước mắt ít nhất là đến năm 2008. Với sự kiện khởi công đô thị Chiềng Ngần, khu công nghiệp Lương Sơn, Quảng Cư, sẽ tạo chỗ đứng vững trên một số ngành quan trọng như đầu tư xây dựng khu đô thị mới, khu du lịch sinh thái. Sau 7 năm hoạt động, Công ty đã dần đi vào ổn định. Các xí nghiệp thành viên đã bước đầu chủ động trong công tác điều hành sản xuất và xây dựng hệ thống xuyên suốt từ các phòng ban thuộc các xí nghiệp thành viên tới các dự án trực thuộc. Các phòng ban của Công ty hoạt động bài bản hơn, phối hợp tốt hơn và đã xây dựng được sơ đồ hoạt động và chức năng nhiệm vụ cụ thể xuyên suốt từ công ty tới các xí nghiệp thành viên và tới tận các công trường. Đồng thời nhằm từng bước thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện, chúng ta đã bước đầu mở rộng cổ phần của Công ty cho các đối tác chiến lược và cùng họ góp vốn thành lập các chi nhánh để cùng chung mục tiêu phát triển lâu dài. Đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện đáng kể, kể cả về vật chất lẫn tinh thần thể hiện qua mức thu nhập và các hoạt động đoàn thể. Mặc dù đạt được thành quả đáng khích lệ so với một Công ty có tuổi đời 7 năm nhưng vẫn còn những sự tồn tại nhất định. Công tác kỹ thuật tại một số công trường còn yếu kém gây lãng phí và kéo dài thời gian thi công, ảnh hưởng đến tiến độ chung của Công ty. Một phần do cán bộ kỹ thuật còn yếu kém nhưng phần lớn do sức quán xuyến công việc của trưởng ban quản lý chưa tốt, đây là nguyên nhân chủ quan, tuy nhiên tồn tại này được khắc phục ngay sau khi Công ty đi vào sản xuất ổn định, số lượng dự án giảm đi để tập trung vào các dự án trọng điểm có giá trị sản lượng cao. Công tác đảm bảo an toàn đã được đầu tư đúng mức nhưng Ban quản lý dự án chưa quan tâm thường xuyên liên tục đã dẫn đến sự cố mất an toàn lao động gây chết người, thiệt hại tài sản ảnh hưởng đến uy tín Công ty. Công tác trang bị hệ thống được xác lập khá đầy đủ nhưng thực hiện thì nhiều nơi còn yếu kém. Do Ban quản lý dự án không quan tâm đúng mức và do trình độ năng lực của các cán bộ phụ trách còn non. Đồng thời việc giám sát thực hiện nhiệm vụ của phòng thiết bị còn yếu và nhiều khuyết điểm, không duy trì được sự đồng bộ của hệ thống. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ở một số công trình chưa cao. Các dự án thi công xây lắp những năm trước chủ yếu hiệu quả sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào tính chất công trình nhưng năm 2005 cơ bản các công trình của Công ty nhận thầu đều không thuận lợi nên hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đạt kế hoạch đề ra, cơ bản do công tác điều hành của các phòng ban và xí nghiệp thành viên chưa thực sự bài bản và toàn diện. Phương án thi công và các biện pháp đảm bảo( tài chính, nhân sự, kỹ thuật...) chưa tương xứng. Các Dự án đầu tư: Mặc dù tiến trình đầu tư các dự án theo kế hoạch bị chậm nhưng chủ yếu do các nguyên nhân khách quan. Công tác chính trị tư tưởng cho cán bộ công nhân viên ở một số dự án vẫn còn yếu xí nghiệp thành viên, Ban quản lý dự án, phòng ban và các bộ phận chức năng, đoàn thể không kịp thời tìm hiểu để có những biện pháp tích cực dẫn đến hành động xấu xảy ra làm ảnh hưởng đến uy tín Công ty. Doanh thu là một chỉ tiêu phản ánh kết quả thu được ban đầu của công ty do việc tiêu thụ sản phẩm đem lại. Đối với công ty cổ phần đầu tư & thương mại Bắc Hà, doanh thu là kết quả của việc thi công các công trình. Do vậy, doanh thu phụ thuộc vào số lượng và quy mô của các công trình mà công ty thực hiện. Số lượng các công trình càng nhiều, quy mô càng lớn dẫn đến do doanh thu càng tăng. Có thể thấy doanh thu của công ty tăng hàng năm, cụ thể như sau: Năm 2003 mức doanh thu đạt 34.050 triệu đồng năm 2004 đạt 48.520 triệu đồng. Như vậy, năm 2004 doanh thu tăng so với năm 2003 là 14.470 triệu đồng tương ứng là 142,49%. Năm 2005 doanh thu đạt 59.562 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 11.042 triệu đồng tương ứng là 122.75%. Năm 2005 mặc dù doanh thu vẫn tăng so với năm 2004 nhưng không cao bằng năm 2004 so với năm 2003. Ta biết rằng nếu doanh thu được coi là kết quả ban đầu sau mỗi kì sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận là kết quả cuối cùng. Thực chất đây là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phong phú và đa dạng nên lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ phận. Cần hiểu rõ nội dung, đặc điểm của từng bộ phận để có cơ sở thực hiện tốt công tác phân tích lợi nhuận. Xem xét từ góc độ nguồn hình thành, lợi nhuận của công ty bao gồm: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính lợi nhuận bất thường, lợi nhuận thương mại ... Tiếp theo cần đi sâu xem xét tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh để từ đó biết được các nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của công ty. Cụ thể có công thức sau: Lợi nhuận sau phân phối = Doanh thu – chi phí Trong đó: Chi phí = Giá vốn hàng bán + chi phí nguyên vật liệu + chi phí thầu phụ & nhân công + chi phí sản xuất công trường + chi phí khấu hao tài sản cố định + chi phí quản lý doanh nghiệp + chi phí hoạt động tài chính. Vốn cố định là tư liệu lao động chủ yếu. Qua bảng số liệu trên cho thấy tài sản cố định năm 2005 của công ty tăng tương ứng là 134,97%, điều này chứng tỏ công ty rất chú trọng đến việc đầu tư thêm máy móc thiêt bị, đây là một trong yếu tố rất quan trọng góp phần giúp cho công ty hoàn thành đúng tiến độ các công trình, và có thể hoàn thành trước thời hạn. Qua báo cáo kết quả trên ta thấy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty tăng theo quy mô, các kết cấu về tài chính đạt được ngày càng có xu hướng tăng, quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng. Việc sử dụng hợp lý vốn kinh doanh có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy khi đánh giá tình hình sử dụng vốn của công ty không chi nhìn vào bảng báo cáo của công ty mà ta còn phải biết sử dụng các con số trên đó. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng trên của các chỉ tiêu là do công ty đã sắp xếp, tổ chức lại bộ máy sản xuất hợp lý, hoạt động có hiệu quả, huy động tối đa công suất của máy móc, tiết kiệm, giảm đến mức tối thiểu giờ ngừng nghỉ vô ích , giảm được chi phí. Tuy nhiên, Công ty còn có khả năng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa nếu thực hiên các biên pháp để tăng cường vốn, đầu tư chiều sâu, đổi mới dây chuyền công nghệ, tổ chức cho bộ máy sản xuất hợp lý khoa học hơn. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn biểu hiện ở khả năng bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Như vậy, trong những năm qua công ty sử dụng vốn có hiệu quả. Không những thế tổng nguồn vốn của công ty còn được bảo toàn và tăng trưởng. 6. Những kết quả đạt được. + Một số công trình Công ty đã thực hiện: ▪ Công trình hạ tầng khu dân cư Bắc Rạch Chiếc –Q.9,TP.HCM (năm 2005) ▪ Công trình khai thác mỏ sắt tại đồng mỏ Lạng Sơn. ▪ Đường giao thông 284 Bắc Ninh (năm 2004) ▪ Công trình Na Hoa Lạng Sơn (năm2003) Qua các chỉ tiêu trên, chúng ta có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư & thương mại Bắc Hà có sự phát triển và tăng trưởng tương đối lớn và quy mô sản xuất ngày càng tăng. Điều này thể hiện qua các chỉ tiêu trên: Lợi nhuận, tổng giá trị sản xuất, nộp ngân sách nhà nước( thuế và các lệ phí phả nộp) năng suất lao động, thu nhập bình quân đầu người... Các chỉ tiêu trên phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty gần như tất cả đều tăng năm sau so với năm trước. Mặc dù, một số chỉ tiêu tăng còn thấp, nhưng xét trong điều kiện doanh nghiệp vừa thành lập( năm 1998) khi nền kinh tế đất nước và kinh tế thế giới đặc biệt ở các nước châu á vừa thoát ra cuộc khủng hoảng thì đó cũng là thành công rất lớn của tập thể cán bộ công nhân viên công ty Bắc Hà. Nhìn chung các chỉ tiêu đánh gía hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đều tăng, qua đó phản ánh phần nào tính hiệu quả trong việc sử dụng nhân công của công ty được tốt hơn. Qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ta thấy phần lớn các chỉ tiêu đều tăng, nhưng một số các chỉ tiêu có xu hướng tăng chậm hơn và một số chỉ tiêu lại giảm như lợi nhuận mặc dù chi phí và doanh thu của công ty vẫn tăng. Hơn nữa về thị trường của Công ty cũng còn rất nhiều hạn chế chủ yếu là ở trong nước trong những năm tới Công ty phấn đấu mở rộng thị trường . + Những hạn chế và khó khăn: Qua thời gian thực tập tại Công ty, cùng với sự nghiên cứu tài liệu và việc phân tích đánh gía nêu trên, em thấy những nguyên nhân sau mà công ty còn gặp phải như sau: Việc xây dựng kế hoạch của công ty còn nhiều vấn đề còn phải xem xét, cũng như chiến lược kinh doanh cả trong ngắn hạn và trong dài hạn. Trong thực tế cho thấy, lý thuyết cũng như kinh nghiệm về quản trị kinh doanh du nhập vào nước ta còn nhiều mới mẻ. Do vậy, việc áp dụng những kinh nghiệm quản lý chưa được linh hoạt, do đó và kết quả đạt được chưa cao mà trong nhiều trường hợp còn cho tác dụng ngược lại. Nếu như công ty xây dựng kế hoạch hợp lý cũng như chiến lược phù hợp với điều kiện của Công ty cũng như điều kiện môi trường thì sẽ tạo động lực cho tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty với các hình thức như vật chất tinh thần...và cũng nhờ đó mà lãnh đạo của Công ty tìm ra khâu yếu kém để khắc phục phấn đấu hoàn thành kế hoạch. Vấn đề vốn của Công ty là một trong những nguyên nhân dẫn đến tính hiệu quả của công ty còn hạn chế, chưa tương xứng với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nói chung đây cũng là khó khăn chung của các công ty đặc biệt các Công ty trong ngành xây dựng, một trong những ngành đòi hỏi lượng vốn rất lớn. Thiếu vốn, công ty rất khó khăn trong việc đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại thay đổi công nghệ dẫn đến việc thay đổi máy móc thuờng manh mún không đồng bộ do đó mà năng suất lao động không cao, nhiều sản phẩm hỏng...và đặc biệt rất khó khăn trong việc mở rộng quy mô sản xuất cũng như việc tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh mới... Công tác quản lý của Công ty còn gặp nhiều khó khăn khi mà số lượng lao động thời vụ chiếm tỷ lệ( 15%) trong tổng số lao động của Công ty, gây ra sự phân tán chồng chéo công việc làm cho công tác quản lý gặp nhiều khó khăn, người lao động rễ sinh tâm lý ỷ lại. Hiện nay Công ty vẫn chưa xây dựng được bản mô tả công việc nên không thể xác định được chức năng, nhiệm vụ cho các phòng ban, vì vậy biện pháp tinh giảm bộ máy Khó có thể thực hiện được. Về trình độ của lực lượng lao động, Công ty thiếu trầm trọng một đội ngũ kỹ thuật có trình độ trên đại học, đây là đội ngũ có trình độ kỹ thuật viên thực hành có vai trò to lớn trong việc triển khai ứng dụng khoa học – kỹ thuật và đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm. Về trình độ tay nghề bậc thợ của công nhân chưa cao, hầu như không có công nhân tay nghề bậc 6 bậc 7.đây có thể là hậu quả của đội ngũ công nhân quá trẻ, chưa được đào tạo đúng mực. Về việc giải quyết các vấn đề phúc lợi, Công ty vẫn còn đang lúng túng khi giải quyết một số quyền lợi cho người lao động, do tình hình tài chính nên Công ty chưa có một quy chế cụ thể nào có hiệu lực để chi trả cho người lao động nên đôi khi vẫn chưa động viên kịp thời cán bộ công nhân viên trong lao động sản xuất và phần nào đã làm giảm không khí thi đua của Công ty. Cũng như nhiề

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nhân công tại Công ty cổ phần đầu tư & thương mại Bắc Hà.DOC
Tài liệu liên quan