Luận văn Một số biện pháp nâng cao kết quả học tập phần kim loại hóa học lớp 12 ban cơ bản với đối tượng học sinh trung bình – yếu

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN.2

MỤC LỤC .3

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN.7

DANH MỤC CÁC BẢNG.8

DANH MỤC CÁC HÌNH.10

MỞ ĐẦU.1

1. Lý do chọn đề tài. 1

2. Mục đích nghiên cứu . 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu . 2

4. Phạm vi nghiên cứu . 2

5. Giả thuyết khoa học. 2

6. Nhiệm vụ nghiên cứu. 2

7. Phương pháp nghiên cứu . 3

8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu. 3

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.4

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. 4

1.2. Quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông . 8

1.2.1. Khái niệm quá trình dạy học hóa học [29] . 8

1.2.2. Mục tiêu dạy học hóa học THPT [29],[30] . 9

1.2.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học [8], [30] . 10

1.3. Tính tích cực trong học tập. 10

1.3.1. Khái niệm [5] . 10

1.3.2. Dấu hiệu của tính tích cực học tập [44] . 11

1.3.3. Những biện pháp nâng cao tính tích cực học tập [5] . 12

1.4. Phương pháp dạy học tích cực. 13

pdf194 trang | Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 549 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nâng cao kết quả học tập phần kim loại hóa học lớp 12 ban cơ bản với đối tượng học sinh trung bình – yếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NaOH thì hiện tượng quan sát được có giống nhau không? Giải thích. 32 24 Tại sao những vùng nước giếng khoan khi mới múc nước lên thì thấy nước trong nhưng để lâu thì thấy nước vẩn đục, có màu vàng? 25 Vì sao khi cho dd FeCl3 vào dd Na2CO3 lại có kết tủa nâu đỏ và bọt khí xuất hiện? 26 Có phản ứng hóa học xảy ra khi cho dd Fe(NO3)2 vào dd AgNO3 80 không? Hãy tiến hành thí nghiệm kiểm nghiệm, mô tả hiện tượng và giải thích. 27 Khi cho đinh sắt vào dd muối đồng (II) thì có đồng được giải phóng ra. Nếu cho lá đồng vào dd muối sắt (III) thì có hiện tượng gì xảy ra không? Hãy tiến hành thí nghiệm kiểm nghiệm và giải thích. 28 Vì sao người ta lại dùng tôn (sắt tráng kẽm) để lợp nhà mà không dùng sắt tây (sắt tráng thiếc)? 29 Có hiện tượng gì xảy ra khi nhỏ dd Br2 vào dd FeCl2 không? Hãy tiến hành thí nghiệm kiểm nghiệm và giải thích. 30 Có thể dùng những chất nào làm thuốc thử để phân biệt dd muối sắt (II) và muối sắt (III)? Mô tả hiện tượng xảy ra và giải thích. 33 31 Quặng sắt có lẫn nhiều đolomit, trong quá trình luyện gang, người ta cho chất chảy nào sau đây vào? A. Xinvinit. B. Boxit. C. Than đá. D. Đất sét. 32 Vì sao trong quá trình luyện gang người ta lại cho thêm chất chảy vào? 33 Than cốc đóng vai trò gì trong quá trình sản xuất gang? 34 Vì sao dụng cụ bằng gang và thép cacbon dễ bị ăn mòn trong không khí ẩm? 34 35 Vì sao crom là kim loại có tính khử mạnh hơn sắt nhưng lại được dùng mạ lên sắt để bảo vệ sắt? 36 Có hiện tượng gì xảy ra không khi nhỏ dd K2Cr2O7 vào ống nghiệm chứa 2 ml dd FeSO4 và 1ml dd H2SO4? Hãy làm thí nghiệm kiểm nghiệm và giải thích. 37 37 Vì sao khi cho Na vào dd FeCl3 lại xuất hiện kết tủa nâu đỏ? 38 Vì sao để bảo quản dd muối sắt (II) trong điều kiện thường người ta thường cho thêm vào dung dịch muối một ít bột sắt hoặc đinh sắt? 39 Vì sao hỗn hợp Fe2O3 và Cu theo tỉ lệ mol 1:1 lại tan hết trong dd HCl dư? 40 Vì sao khi cho thanh kẽm vào dd FeCl2 khối lượng thanh kẽm lại giảm còn khi cho thanh kẽm có cùng khối lượng vào dd AgNO3 khối lượng thanh kẽm lại tăng? Khi sử dụng PPDH nêu vấn đề với đối tượng HS TBY, trong quá trình dạy HS nêu 81 và giải quyết vấn đề, GV cần chuẩn bị hệ thống những câu hỏi gợi mở, dẫn dắt HS. Những câu hỏi này cần được chia nhỏ và sắp xếp theo một trình tự logic để khi HS tham gia trả lời lần lượt các câu hỏi, các em có được cảm giác là người đang khám phá, nghiên cứu tri thức khoa học. 2.3.5.3. Sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng dạy học tích cực Trong dạy học môn hóa học ở trường phổ thông, TNHH là một phương tiện dạy học không thể thiếu để giúp HS nghiên cứu những hiện tượng hóa học và để rèn luyện kỹ năng thực hành và giải các bài tập thực nghiệm. Sử dụng TNHH là một PPDH rất quan trọng, góp phần quyết định chất lượng lĩnh hội môn hóa học. TNHH giúp HS dễ hiểu bài và hiểu một cách sâu sắc hơn. Thông qua TNHH quá trình học tập – nhận thức của HS xuất phát từ quá trình nhận thức cảm tính từ trực quan đến tư duy trừu tượng và rút ra kiến thức, khái niệm qua hoạt động tư duy. Ngoài ra, TNHH còn giúp nâng cao lòng tin của HS vào khoa học, phát triển tư duy của HS và góp phần nâng cao hứng thú học tập môn hóa học. Nội dung chương 6,7 SGK hóa học 12 ban cơ bản gồm chủ yếu các bài nghiên cứu về các nguyên tố và các hợp chất hóa học rất thuận tiện để GV tăng cường sử dụng TNHH. Sau đây là một số TNHH có thể thực hiện khi giảng dạy chương 6,7: Bảng 2.3: Hệ thống các thí nghiệm có thể thực hiện chương 6,7 Bài STT Tên TN Hóa chất, dụng cụ Loại TN – PP sử dụng 25 1 Natri tác dụng với oxi Na, bình chứa khí oxi đã được điều chế sẵn, môi sắt, đèn cồn. TN GV – minh họa 2 Natri tác dụng với Cl2 Na, bình chứa khí clo đã được điều chế sẵn, môi sắt, đèn cồn. TN GV – minh họa 3 Natri tác dụng với nước Na, ống nghiệm, nước cất, dd phenolphtalein, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm. TN GV – minh họa 4 Tính chất lưỡng tính của NaHCO3 Dd NaHCO3, dd HCl, dd NaOH, dd CaCl2, dd Ca(OH)2, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm. TH HS – TN nêu vấn đề 82 5 Tính chất Na2CO3 Dd Na2CO3, quỳ tím, dd BaCl2, dd HCl, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm. TH HS – TN kiểm nghiệm 26 6 Tính chất CaCO3, Ca(HCO3)2 CaCO3, dd HCl, dd Ca(OH)2, đèn cồn, ống nghiệm, ống dẫn khí, bình kíp đơn giản (điều chế CO2), ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm. TN GV – TN nêu vấn đề 7 TN làm mềm nước cứng tạm thời Dd Ca(HCO3)2, dd Ca(OH)2, dd Na2CO3, đèn cồn, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm. TN HS – TN nêu vấn đề 27 8 Al tác dụng với oxi Bột nhôm, môi sắt, đèn cồn TN GV – TN kiểm nghiệm 9 Al tác dụng với H2O, với dd NaOH Lá Al, dd HgCl2, nước cất, dd NaOH, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm. TN GV – TN nêu vấn đề 10 Tính chất lưỡng tính của Al2O3 Al2O3, dd HCl, dd NaOH, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm. TN GV – TN nêu vấn đề 11 Điều chế và thử tính chất lưỡng tính của Al(OH)3 AlCl3, dd NH3, dd H2SO4 loãng, dd NaOH, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm. TN GV – TN nêu vấn đề 28 12 Nhận biết các mẫu nước 4 ống nghiệm chứa lần lượt: nước cất, dd Ca(HCO3)2, dd CaCl2, dd Ca(HCO3)2 và CaCl2, dd Na2CO3, dd HCl, dd NaOH, ống nghiệm,ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm. TN HS – TN thực nghiệm 29 13 Nhận biết các chất rắn: CaO, Al2O3, MgO. CaO, Al2O3, MgO, nước cất, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm. TN HS – TN thực nghiệm 83 14 Nhận biết các dd: NaCl, MgCl2, AlCl3. Dd: NaCl, MgCl2, AlCl3, NaOH, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm. TN HS – TN thực nghiệm 30 15 So sánh khả năng phản ứng của Na, Mg, Al với nước Na, Mg, Al, nước cất, dd phenolphtalein, đèn cồn, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm. TN thực hành của HS 16 Nhôm tác dụng với dd kiềm Al, dd NaOH, đèn cồn, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm. TN thực hành của HS 17 Tính chất lưỡng tính của Al2O3 Dd AlCl3, dd NH3, dd H2SO4 loãng, dd NaOH, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm. TN thực hành của HS 31 18 Fe tác dụng với O2 Dây Fe, bình chứa khí oxi, đèn cồn, mẫu than gỗ. TN GV – minh họa 19 Fe tác dụng với Cl2 Dây Fe, bình chứa khí clo, đèn cồn TN GV – minh họa 20 Fe tác dụng với dd HCl Đinh sắt, dd HCl, dd NaOH, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm. TN GV – minh họa 32 21 Điều chế Fe(OH)2 Dd FeCl2, dd NaOH, đèn cồn, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm. TN GV – TN nghiên cứu 22 Tính khử của muối sắt (II) Dd FeSO4, dd H2SO4 loãng, dd KMnO4, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm. TN GV – TN nghiên cứu 23 Tính oxi hóa của muối sắt (III) Fe, Cu, dd FeCl3, dd KI, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm. TN GV – TN nghiên cứu 34 24 Thử tính oxi hóa của K2Cr2O7 Dd K2Cr2O7, dd H2SO4 loãng, dd FeSO4, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm. TN GV – TN nghiên cứu 84 25 Sự chuyển hóa giữa ion cromat và ion đicromat Dd K2Cr2O7, dd H2SO4 loãng, dd NaOH, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm. TN GV – TN nghiên cứu 37 26 Nhận biết các kim loại riêng biệt: Al, Fe, Cu, Na Al, Fe, Cu, Na, nước cất, dd HCl, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm. TN HS – TN thực nghiệm 27 Nhận biết các dd riêng biệt: AlCl3, CuCl2, NaCl, FeCl2, FeCl3 dd: AlCl3, CuCl2, NaCl, FeCl2, FeCl3, NaOH, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm. TN HS – TN thực nghiệm 28 Tính chất muối sắt (III) Dd FeCl3, quỳ tím, dd Na2CO3, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm. TN GV – nghiên cứu 39 29 Điều chế FeCl2 Đinh sắt, dd HCl, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm. TN thực hành của HS 30 Điều chế Fe(OH)2 Dd FeCl2, dd NaOH, đèn cồn, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm. TN thực hành của HS 31 Thử tính oxi hóa của K2Cr2O7 Dd K2Cr2O7, dd H2SO4 loãng, dd FeSO4, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp gỗ, giá để ống nghiệm. TN thực hành của HS Để việc sử dụng TNHH mang lại hiệu quả cao trong việc phát huy tính tích cực của HS thì GV nên lưu ý: - Cần kết hợp sử dụng thí nghiệm với các PPDH tích cực như đàm thoại ơrixtic, dạy học nêu vấn đề, thảo luận nhóm, sử dụng bài tập hóa học, để tổ chức các hoạt động dạy học dưới nhiều hình thức khác nhau. - GV nên sử dụng thí nghiệm làm phương tiện và nguồn kiến thức để giúp HS khai thác và tự lực tìm ra kiến thức mới, nghĩa là tăng cường sử dụng TNHH theo phương pháp nghiên cứu hơn là phương pháp minh họa. 85 - Với đối tượng HS TBY, khi sử dụng thí nghiệm, GV nên chuẩn bị hệ thống câu hỏi và dùng lời nói dẫn dắt HS khai thác thí nghiệm; với những nội dung thích hợp GV có thể giao nhiệm vụ học tập cho HS làm việc theo cá nhân hoặc nhóm, để qua đó HS tự tìm tòi, phát hiện ra kiến thức cho mình. - Sử dụng các thí nghiệm vui trong hoạt động học tập của giờ luyện tập góp phần làm tăng hứng thú học tập của HS. Ví dụ khi dạy bài luyện tập “Tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng”, GV có thể tiến hành thí nghiệm đốt tàu chiến địch hoặc thí nghiệm bốc vỏ trứng mà không cần dùng tay và yêu cầu HS giải thích hiện tượng quan sát dựa trên các kiến thức đã học. - Trong một số trường hợp GV không đủ điều kiện tiến hành thí nghiệm thật trên lớp thì có thể thay thế bằng hình ảnh, mô phỏng hoặc phim thí nghiệm. Tác giả đã sưu tầm một số phim thí nghiệm và mô phỏng phục vụ cho việc dạy học chương 6,7 SGK hóa học 12 ban cơ bản (Kèm theo đĩa CD). 2.3.6. Biện pháp thứ sáu: Tăng cường kiểm tra đánh giá Trong dạy học, việc kiểm tra đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. HS TBY có đặc điểm là ý thức tự giác học tập chưa cao, chưa có động cơ học tập, vì vậy cần tăng cường kiểm tra đánh giá để giúp các em có thói quen học bài thường xuyên hơn, góp phần nâng cao ý thức học tập của các em. Trong một tiết học, GV có thể kiểm tra đánh giá ở bất kì thời điểm nào với những hình thức phù hợp, nhưng không nên gây tâm lí căng thẳng cho HS. Với các HS có sự tiến bộ GV cần có lời động viên, khen ngợi giúp các em tự tin hơn trong học tập. • Kiểm tra đầu giờ học (kiểm tra miệng) GV nên thường xuyên có khâu kiểm tra trước khi học bài mới để HS có ý thức hơn trong học tập. Để việc kiểm tra đầu giờ học mang lại hiệu quả cao, GV cần lưu ý: 86 - Để có thể kiểm tra nhiều HS, giáo viên nên kết hợp trả lời miệng với viết bảng. GV gọi cùng một lúc 2-3 em lên bảng, chia bảng ra làm hai hay ba phần, mỗi phần viết câu hỏi cho riêng từng em. - Thay vì chỉ kiểm tra một số HS, GV có thể kiểm tra được cả lớp bằng cách cho các em làm bài kiểm tra viết với thời gian ngắn (từ 5 đến 10 phút). GV có thể tiến hành theo hình thức này vài lần trong một học kì giúp HS tạo thói quen phải luôn học bài ở nhà. - Ngoài kiểm tra lí thuyết, GV có thể kiểm tra cả việc làm bài tập ở nhà của HS bằng cách gọi HS lên bảng sửa một số bài tập đơn giản không chiếm quá nhiều thời gian ảnh hưởng đến việc dạy bài mới. - Tăng cường kiểm tra việc tự học của HS ở nhà. GV có thể nhờ tổ trưởng kiểm tra vở bài tập của các HS còn lại trước khi vào tiết học hoặc vào đầu tiết học GV đi vòng quanh lớp học xem qua tập một lượt tổng quát. Trong trường hợp không có nhiều thời gian GV có thể gọi một số HS đem vở bài tập lên để GV kiểm tra trong quá trình kiểm tra miệng HS. • Kiểm tra trong khi dạy bài mới Quá trình kiểm tra đánh giá có thể diễn ra xen kẽ với giảng bài mới trong tiến trình của bài lên lớp hóa học, nhất là những bài học có sự kế thừa kiến thức cũ để giải quyết vấn đề học tập. GV đặt câu hỏi liên quan đến bài cũ, rồi yêu cầu HS đứng tại chỗ trả lời. Ví dụ khi dạy phần điều chế kim loại kiềm, GV có thể đặt một số câu hỏi như sau: - Em hãy nhắc lại nguyên tắc chung để điều chế kim loại từ đó suy ra nguyên tắc chung điều chế kim loại kiềm. - Có những phương pháp nào để điều chế kim loại? - Từ vị trí các kim loại kiềm trong dãy điện hóa, em hãy cho biết các ion kim loại kiềm có dễ bị khử thành kim loại hay không? Vậy có thể lựa chọn phương pháp nào để điều chế kim loại kiềm? 87 Những kiến thức GV yêu cầu nhắc lại rất cơ bản, hoặc là những câu hỏi GV đã cho trước các em HS về chuẩn bị. Thông qua kiểm tra, HS thường xuyên được củng cố lại kiến thức cũ, từ đó giúp các em tiếp thu kiến thức mới vững chắc hơn và thấy được sự liên quan giữa các kiến thức đã học. Đối với những tiết luyện tập, ôn tập thì GV có nhiều thời gian hơn để đi xuống lớp kiểm tra bài làm của các em ở nhà, qua đó phát hiện những kiến thức bị hỏng của HS để chấn chỉnh kịp thời. • Kiểm tra cuối tiết học Việc kiểm tra của GV tại thời điểm này thường là kiểm tra những kiến thức GV vừa dạy giúp GV biết được khả năng tiếp thu của HS để kịp thời điều chỉnh; qua đó GV còn biết được những đối tượng nào thường hay lơ là, không chú ý trong lớp học để nhắc nhở, những HS chậm tiếp thu GV sẽ có những biện giúp đỡ các em kịp thời. GV chỉ nên hỏi những câu hỏi ngắn gọn, bám sát trọng tâm của tiết học trong thời gian không quá 5 phút. GV có thể kết hợp các câu hỏi kiểm tra với việc hệ thống hóa kiến thức bài học bằng SĐTD để yêu cầu HS tham gia vào quá trình lập sơ đồ tư duy bài học. Đồng thời GV cũng có thể yêu cầu HS tự thiết lập SĐTD nội dung bài học theo nhóm hoặc cá nhân. Với nhóm HS, GV yêu cầu các em trình bày vào bảng phụ và treo lên bảng khi hoàn thành, sau đó GV gọi đại của một nhóm bất kì lên trình bày. Với cá nhân HS, GV yêu cầu các em lập sơ đồ tư duy vào vở ghi bài, sau đó GV gọi đại diện một số HS đem tập lên để GV kiểm tra. • Một số lưu ý trong kiểm tra đánh giá: - Khi kiểm tra cần phối hợp điểm mạnh của hai phương pháp trắc nghiệm khách quan và tự luận. Cần phân hóa câu hỏi kiểm tra thành 3 cấp độ: câu hỏi tái hiện, câu hỏi giải thích – minh họa, câu hỏi suy luận. Ngoài kiểm tra việc tái hiện các kiến thức, lặp lại các kỹ năng đã học cần lưu ý khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế. - GV cần chuẩn bị sẵn danh sách những em sẽ được gọi lên kiểm tra, chuẩn bị các câu hỏi và bài tập phù hợp với trình độ các em, không nên hỏi dễ quá hoặc khó quá. Với học sinh TBY câu hỏi cần đơn giản, vừa sức và bám sát trọng tâm. 88 - GV không nên tạo áp lực quá lớn với những buổi kiểm tra đầu giờ, tăng cường kiểm tra những HS yếu, HS chưa có ý thức tự giác học để các em không chủ quan. Tùy thuộc vào nội dung của bài mới nhiều hay ít mà GV linh hoạt trong kiểm tra đánh giá, có thể không kiểm tra đầu giờ nhưng lại kiểm tra những kiến thức cũ qua tiết dạy bài mới. - GV cần tăng cường kiểm tra năng lực tự học của HS thông qua kiểm tra việc làm bài tập và soạn bài ở nhà theo yêu cầu của GV. - Có thể dùng các phương pháp khác nhau trong đánh giá, ngoài GV đánh giá HS, GV cần tạo điều kiện cho HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau. GV phải thật khách quan và chính xác trong khâu đánh giá. Với HS TBY cần khuyến khích bằng lời khen, lời động viên và những điểm tốt để các em tự tin vươn lên trong học tập. 2.3.7. Biện pháp thứ bảy: Gây hứng thú học tập cho học sinh Đối với học sinh TBY, việc gây hứng thú học tập là vô cùng cần thiết, góp phần thúc đẩy động cơ học tập cho HS. Có rất nhiều biện pháp để gây hứng thú trong dạy học môn hóa học, nhưng ở đây chúng tôi chỉ nghiên cứu những biện pháp tác động trực tiếp đến tâm lý của các em trong quá trình GV thực hiện bài lên lớp. 2.3.7.1. Liên hệ kiến thức bài giảng với thực tế cuộc sống Hóa học là một môn học có nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Bài giảng sẽ hay hơn, phong phú và sinh động hơn khi GV biết cách đưa vào những tư liệu sống. Một thực tế hiện nay là ở một số trường phổ thông, HS đang mất dần hứng thú học tập đối với môn hóa học. Nguyên nhân do các em phải học quá nhiều mà chưa thấy được nhiều lợi ích của việc học những kiến thức ấy. Sự tiếp nhận kiến thức một cách khô khan khiến nhiều HS cảm thấy chán, không hứng thú với môn hóa học. Liên hệ kiến thức bài giảng với thực tế cuộc sống là một trong những biện pháp rất hiệu quả tạo nên động cơ và hứng thú học tập ở HS. Trong học tập, nếu HS thấy được ý nghĩa của tri thức đó trong đời sống, trong thực tiễn hoạt động của mình thì các em sẽ tích cực nhận thức và tiếp thu tri thức đó trong tâm trạng thoải mái, mong chờ. Các em sẽ thấy bài giảng thêm hấp dẫn, từ đó tăng hứng thú với môn học và kiến thức thu nhận được sẽ vững chắc hơn. 89 Những biện pháp gắn liền giảng dạy hóa học với thực tiễn trong tiến trình thực hiện bài lên lớp hóa học: - Mỗi bài giảng GV cần xem xét những kiến thức nào có liên quan đến thực tế (sản xuất và quốc phòng, khoa học và đời sống), GV chuẩn bị tư liệu và ví dụ minh họa, xem xét nên đưa vào thời điểm nào trong bài dạy. GV chú ý nên lựa chọn những tư liệu thật đặc sắc và không nên đưa quá nhiều tư liệu vào sẽ làm phân tán HS chú ý vào trọng tâm bài giảng. Một trong những tư liệu gần gũi rất dễ đưa vào bài học là ứng dụng của những chất mà các em đang học trong đời sống, sản xuất. GV cần chú trọng việc làm rõ mối liên hệ giữa tính chất của các chất với ứng dụng của nó thông qua câu hỏi “Vì sao chất đó lại có ứng dụng này?” hoặc “Vì sao nó lại được sử dụng trong thực tiễn để ?” - Cho HS sưu tầm các mẫu vật, tự tìm tư liệu về ứng dụng của các chất để trình bày trước lớp thông qua các dự án, qua các bài tập nghiên cứu ngoài giờ học. - Cho HS làm các bài tập có nội dung liên quan đến thực tế cuộc sống (bài tập thực tiễn). Một số dạng bài tập thực tiễn có thể sử dụng trong giảng dạy như: • Bài tập nhận biết, tách, tinh chế hoặc điều chế các chất Ví dụ 1: Khi dạy xong bài “Nước cứng”, GV có thể củng cố bài cho HS bằng bài tập nhận biết sau: Có 4 cốc đựng riêng biệt các chất sau: nước cất, nước có tính cứng tạm thời, nước có tính cứng vĩnh cửu và nước có tính cứng toàn phần. Hãy xác định loại nước đựng trong 4 cốc trên bằng phương pháp hóa học. Viết PTHH của các phản ứng đã xảy ra. Ví dụ 2. Khi dạy xong bài “Luyện tập nhôm và hợp chất của nhôm”, có thể cho HS làm bài tập sau: Trong phòng thí nghiệm (với đầy đủ các phương tiện và điều kiện cần thiết) có các chất sau: amoni clorua rắn, đá vôi, dung dịch axit clohiđric, dung dịch kali hiđroxit, dung dịch natri cacbonat. Từ những chất đó làm thế nào để: a) Tạo ra kết tủa nhôm hiđroxit từ dung dịch nhôm clorua? b) Tạo ra kết tủa nhôm hiđroxit từ dung dịch natri aluminat? Hãy xây dựng sơ đồ điều chế và viết PTHH của các phản ứng xảy ra. 90 • Bài tập phòng tránh và xử lí các tai nạn thông thường trong phòng thí nghiệm, trong cuộc sống Ví dụ. Nếu bị bỏng do quá trình tôi vôi thì người ta sẽ chọn phương án tối ưu nào sau đây để sơ cứu? A. Dùng nước rửa sạch vôi tôi rồi rửa lại bằng dung dịch amoni clorua. B. Dùng khăn lau sạch vôi tôi rồi rửa bằng dung dịch amoni clorua 10%. C. Chỉ rửa sạch vôi tôi bằng nước rồi lau khô. D. Lau khô sạch bột rồi rửa bằng nước xà phòng loãng. • Bài tập mô tả, giải thích các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên và trong cuộc sống Ví dụ 1: Khi mới cắt, miếng natri có bề mặt sáng trắng của kim loại. Sau khi để một lát trong không khí thì bề mặt đó không còn sáng nữa mà bị xám lại. Hãy giải thích nguyên nhân và viết PTHH của các phản ứng có thể xảy ra. Ví dụ 2. Hãy giải thích sự tạo thành thạch nhũ trong hang động núi đá vôi. Ví dụ 3. Ấm đun nước lâu ngày thường có một lớp cặn vôi dưới đáy. Để khử cặn có thể dùng giấm pha vào nước trong ấm ngâm vài tiếng rồi súc sạch. Em hãy giải thích cách làm đó và viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra nếu có. • Bài tập về cách sử dụng và bảo quản các chất thường gặp trong phòng thí nghiệm, trong đời sống và lao động, sản xuất Ví dụ 1. Muốn bảo quản các kim loại kiềm người ta ngâm kín chúng trong dầu hỏa. Hãy giải thích việc làm này. Ví dụ 2. Trên bề mặt vỏ trứng gia cầm có những lỗ khí nhỏ nên không khí và vi sinh vật có thể xâm nhập, hơi nước trong trứng thoát ra, lượng cacbon đioxit tích tụ trong trứng làm trứng nhanh bị hỏng. Để bảo quản trứng tươi lâu, người ta đã nhúng trứng vào dung dịch nước vôi rồi vớt ra để ráo để các lỗ khí được bịt lại. Theo em các lỗ khí đó được bịt lại bởi chất gì? Ví dụ 3. Dung dịch muối sắt (II) trong không khí sẽ chuyển dần thành muối sắt (III). Để bảo quản dung dịch muối sắt (II) cần cho thêm vào dung dịch này chất nào? Giải thích. 91 • Bài tập về sản xuất hóa học: xử lí nguyên liệu, tinh chế sản phẩm, vận dụng lí thuyết phản ứng, bài tập hiệu suất phản ứng Ví dụ 1. Trong quá trình sản xuất nhôm bằng phương pháp điện phân nhôm oxit nóng chảy, catot bằng than chì bị mòn dần. Hãy giải thích vì sao catot bị mòn dần. Ví dụ 2. Có một mẫu boxit dùng để sản xuất nhôm có lẫn tạp chất là sắt (III) oxit, silic đioxit. Làm thế nào để từ mẫu này có thể điều chế được nhôm tinh khiết? Viết PTHH của các phản ứng xảy ra. Ví dụ 3. Cần bao nhiêu tấn quặng manhetit chứa 80% Fe3O4 để có thể sản xuất được 800 tấn gang có hàm lượng sắt là 95%. Biết rằng trong quá trình sản xuất lượng sắt bị hao hụt là 1%. - Tạo điều kiện cho HS được làm các thí nghiệm đơn giản trên lớp, thí nghiệm thực hành, thí nghiệm ngoại khóa ở nhà. - Ở những bài giảng về sản xuất hóa học GV có rất nhiều cơ hội liên hệ thực tế thông qua các kiến thức như: + Hướng dẫn HS chọn nguyên liệu (rẻ tiền, dễ kiếm), phương pháp điều chế thích hợp trong sản xuất một chất cụ thể. + Áp dụng các nguyên tắc khoa học để nâng cao hiệu suất sản xuất như tăng nồng độ chất phản ứng (làm giàu quặng, dùng dung dịch bão hòa, nén khí dưới áp suất cao); sử dụng chất xúc tác; tăng diện tích tiếp xúc (sử dụng nguyên tắc ngược dòng, nghiền nhỏ quặng, ). Đối với các phản ứng thuận nghịch thì cần lấy dư chất phản ứng và thực hiện phản ứng ở nhiệt độ, áp suất thích hợp. Ngoài ra còn sử dụng chu trình kín để tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu. + Những phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình sản xuất. + Vấn đề bảo vệ môi trường, phòng chống độc hại, bảo hiểm và an toàn trong quá trình sản xuất. + Sự tận dụng chất thải của các ngành công nghiệp khác bằng việc xây dựng khu công nghiệp liên hợp. 2.3.7.2. Dùng các câu chuyện kể về hóa học Trong giảng dạy, việc sử dụng các câu chuyện kể có nội dung hóa học đem lại 92 nhiều tác dụng rất tích cực. Nó giúp cho HS được thư giãn, giảm bớt sự căng thẳng, đồng thời làm tăng sự chú ý và hứng thú của HS đối với bài giảng và môn hóa học. Qua các câu chuyện kể, GV có thể cung cấp thêm kiến thức và mở rộng tầm hiểu biết của HS một cách nhẹ nhàng, thoải mái và hiệu quả mà HS lại nhớ những kiến thức này lâu hơn. Kể chuyện còn giúp làm tăng thiện cảm của HS đối với GV, tạo ra sự gắn bó thầy trò, và qua đó GV có thể giáo dục đạo đức, tư tưởng cho HS. Một số dạng chuyện kể hóa học GV có thể sử dụng trên lớp: - Chuyện kể về các nhà hóa học. - Chuyện kể về lịch sử các phát minh sáng chế, lịch sử tìm ra các nguyên tố, các đơn chất và hợp chất hóa học. - Kể về ứng dụng và các thành tựu mới của hóa học trong đời sống hàng ngày. - Chuyện có thực trong đời sống xã hội có nội dung hóa học. GV cần lưu ý khi sử dụng các câu chuyện kể: - Cần phải lựa chọn những câu chuyện hay, có nội dung hấp dẫn, phù hợp với nội dung bài dạy, sau đó lập dàn ý và gia công (bỏ bới những tình tiết, nội dung không cần thiết và thêm những tình tiết minh họa cho hấp dẫn). - Khi sử dụng GV cần chọn trước thời điểm xuất hiện của câu chuyện (nên kể vào bài nào và phần nào của bài giảng). - Trong quá trình kể chuyện GV có thể tìm những chỗ có thể đặt câu hỏi cho HS trả lời. - Phần cuối có thể nêu ra kết luận hay bài học nếu thấy cần thiết. Ví dụ 1. Khi dạy bài Nhôm GV có thể kể chuyện “Kim loại có cánh”, như sau: Em có biết kim loại nào có thể được xem là kim loại có cánh không? Vì sao? Đó chính là nhôm. Thực tế người ta dùng hợp kim của nhôm. Nhôm chiếm vị trí hàng đầu trong số các kim loại được sử dụng để chế tạo máy bay. Trong một chiếc may bay, tính theo trọng lượng thì nhôm chiếm đến 50 – 60%. Vỏ ngoài của vệ tính nhân tạo là hợp kim Al - Ti. Trong công nghiệp ô tô, chế tạo thiết bị cơ khí dùng một phần nhôm thay cho sắt thép. Năm 1974, mỗi chiếc xe ô tô do Mỹ sản xuất sử dụng 36 kg nhôm thay cho sắt thép làm giảm nhẹ trọng lượng ô tô, nhờ vậy mỗi năm tiết kiệm 70 vạn tấn dầu cho 93 nước này

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftvefile_2013_01_28_7506105748_5682_1869356.pdf
Tài liệu liên quan