Luận văn Một số biện pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương tại Xí nghiệp Dựơc phẩm Trung Ương 2

 Quỹ tiền lương của Xí nghiệp là toàn bộ số tiền tính theo số lượng cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp, do Xí nghiệp quản lý và chi trả một cách phù hợp với số lượng và chất lượng lao động trong một đơn vị nhất định.

 Thực hiện kế hoạch số 20/KH-UB ngày 13/11/1997 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về hướng dẫn thực hiện Nghị định 28/CP ngày 28/03/1997 của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước và thông tư 13/LĐTBXH-TT ngày 10/04/1997 về hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương.

 

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương tại Xí nghiệp Dựơc phẩm Trung Ương 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5 Tổng vốn: -Vốn cố định -Vốn lưu động tỷ 17,86 10,99 6,87 17,08 10,82 6,26 95,6 98,45 91,11 20,5 13,5 7,0 20 13 7,0 97,56 96,29 100 18,7 10,6 8,1 18,3 10,3 8,0 97,86 97,16 98,76 6 Lợi nhuận tỷ 0,9 0,86 95,5 1,1 1,0 90,9 1,2 1,098 91,5 (Nguồn: Phòng kế toán) Theo bảng số liệu trên cho thấy giá trị tổng sản lượng thực hiện tăng dần qua các năm từ 1999 đến 2001. Giá trị tổng sản lượng thực hiện năm 2000 so với năm 1999 tăng lên 8,67%, năm 2001 so với năm 2000 tăng lên 15,94%. Về giá trị tổng sản lượng kế hoạch cũng tăng lên theo các năm và phần trăm thực hiện so với kế hoạch tuy chưa đạt mức 100% nhưng cũng tăng dần lên, năm 1999 đạt được 93,76%, đến năm 2000 đạt 95,5% và đến năm 2001 đạt 98,4%. Về lao động bình quân năm 2000 so với năm 1999 tăng không đáng kể về thực hiện, về kế hoạch tăng 2,14%, năm 2001 so với năm 2000 tăng 14,51% về kế hoạch, tăng 0,59% về thực hiện. Nhưng nhìn chung về lao động bình quân các năm tăng lên không đáng kể, mà giá trị tổng sản lượng tăng lên, lao động tăng không đáng kể dẫn đến năng suất lao động tăng lên và thu nhập của người lao động cũng tăng lên, điều này do một phần việc áp dụng tăng tiền lương tối thiểu nên thu nhập của người lao động cũng tăng lên, mức thu nhập đã đáp ứng phần nào nguyện vọng của người lao động, kích thích họ làm việc có hiệu quả. Tuy nhiên ta thấy lao động giữa kế hoạch và thực hiện của các năm có cách nhau xa, lao động kế hoạch cao hơn lao động thực hiện điều này là do Xí nghiệp đã có biện pháp tăng năng suất lao động nên vẫn đảm bảo đạt hiệu quả tốt. Từ khi Xí nghiệp chuyển sang cơ chế thị trường mặc dù Xí nghiệp đã gặp nhiều khó khăn thiếu thốn về vật tư, vốn… nhưng Xí nghiệp vẫn liên tục trưởng thành, luôn phát huy mọi khả năng sản xuất kinh doanh của mình để đáp ứng nhu cầu từ chất lượng, số lượng đến giá cả phù hợp người tiêu dùng. Từ bảng số liệu trên ta thấy Xí nghiệp sẽ có điều kiện trả lương cho người lao động cao hơn, tổng sản lượng tăng lên qua các năm, năng suất lao động tăng lên đáng kể, về lợi nhuận cũng tăng dần qua các năm, do đó tiền lương bình quân cũng tăng dần qua các năm. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của Xí nghiệp Dược phẩm TW2 Bộ máy quản lý của Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Theo cơ cấu này nhiệm vụ quản lý được chia cho các phòng ban, phân xưởng riêng biệt để tận dụng được tài năng quản lý của mỗi bộ phận, của các chuyên gia và giảm bớt công việc cho người lãnh đạo. *Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp Xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc chữa bệnh, thuốc y học dân tộc, nguyên hương dược liệu, tinh dầu, sản phẩm sinh học phục vụ cho sức khoẻ người dân. Chức năng hoạt động của Xí nghiệp là nhận vốn (đơn kể cả nợ, bảo tồn và phát triển vốn) sử dụng có hiệu quả các nguồn lực do Tổng công ty dược Việt Nam giao, thực hiện các quyết định về điều chỉnh vốn và các nguồn lực, trích lập và hoàn thành các quỹ tập trung của Tổng công ty dược Việt Nam theo quy định. *Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận - Giám đốc là người phụ trách chung, quản lý xí nghiệp về mọi mặt hoạt động, là người chịu trách nhiệm trước cấp trên về các hoạt động của xí nghiệp mình, Giám đốc quản lý và kiểm tra mọi phần hành thông qua sự trợ giúp của 2 Phó Giám đốc và các Trưởng phòng. - Phó Giám đốc là người giúp đỡ Giám đốc quản lý các mặt hoạt dộng và được uỷ quyền trong việc ra quyết định. Có 2 Phó Giám đốc tại xí nghiệp. Phó Giám đốc phụ trách nghiên cứu kỹ thuật, quản lý các phòng: + Phòng nghiên cứu. + Phòng công nghệ. Phó Giám đốc phụ trách điều động sản xuất, quản lý các phân xưởng: + Phân xưởng thuốc tiêm. + Phân xưởng thuốc viên. + Phân xưởng chế phẩm. + Phân xưởng phụ cơ khí. Tuy nhiên, hiện nay Xí nghiệp đưang hoạt động dưới sự điều hành của một quyền Giám đốc và một Phó giám đốc. - Phòng nghiên cứu có nhiệm vụ nghiên cứu các sản phẩm mới và triển khai ứng dụng vào sản xuất. - Phòng công nghệ (Phòng kỹ thuật) có nhiệm vụ xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, các tiêu chuẩn kỹ thuật sản xuất, đóng gói…Thực hiện triển khai các thí nghiệm thành công vào sản xuất, theo dõi hoạt động sản xuất từng đợt sản xuất, lô sản xuất nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn đặt ra. Ngoài ra phòng công nghệ còn có nhiệm vụ huấn luyện kỹ thuật dược. - Phân xưởng thuốc tiêm chuyên sản xuất các loại thuốc tiêm, dịch truyền. - Phân xưởng thuốc viên chuyên sản xuất các loại thuốc viên nén, viên con nhộng… - Phân xưởng chế phẩm chuyên nghiên cứu pha chế các loại thảo dược phục vụ cho sản xuất của xí nghiệp và bán cho các đơn vị khác hay tham gia vào xuất khẩu. - Phân xưởng cơ điện chuyên sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị của xí nghiệp, gia công chế tạo các chi tiết máy móc. - Phòng tổ chức với nhiệm vụ tổ chức lao động tiền lương theo các chế độ tiền lương, bảo hiểm y tế, nâng bậc lương, tuyển dụng lao động, sắp xếp, đào tạo lao động, xây dựng định mức sản xuất, tổ chức năng suất, tính các kế hoạch lao động tiền lương. - Phòng kiểm nghiệm có chức năng kiểm nghiệm chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào, kiểm nghiệm chất lượng qua từng khâu sản xuất và khâu hoàn thành. - Phòng thị trường có nhiệm vụ nắm bắt thị hiếu của thị trường, thực thi các chính sách Marketing nhằm mở rộng thị trường, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm. - Phòng kế toán tài chính quản lý về mặt tài chính, kế toán thống kê của xí nghiệp, tham mưu cho lãnh đạo thực hiện chức năng quản lý, tổ chức hướng dẫn việc hạch toán nguyên vật liệu, kiểm tra tình hình thực hiện định mức kinh tế kỹ thuật, sử dụng vật tư, tổ chức hoạch toán lao động và thanh toán tiền lương, kiểm tra tình hình sử dụng quỹ lương, nắm chắc tình hình và kế toán thu chi tiền mặt với các khoản vay của ngân hàng, chịu trách nhiệm nộp đủ những khoản phải nộp theo quy định cho ngân sách Nhà nước. - Phòng cung ứng phụ trách cung ứng các nguyên liệu, bao bì, tá dược…bảo đảm yêu cầu các tiêu chuẩn phục vụ đầu vào cho sản xuất. - Phòng quản lý công trình thực hiện quản lý, sửa chữa cải tạo nơi làm việc - Phòng y tế khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp hàng ngày và kiểm tra sức khoẻ định kỳ 6 tháng một lần. - Phòng bảo vệ phụ trách bảo vệ mọi tài sản hàng hoá thuộc quyền sở hữu của xí nghiệp. 3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp Dược phẩm TW2 Sản phẩm nghành Dược nói chung là một loại hàng hoá đặc biệt, liên quan trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng người tiêu dùng. Bởi vậy đòi hỏi hết sức nghiêm ngặt, khắt khe quy trình công nghệ chế biến cũng như quá trình bảo quản, sử dụng. Quá trình sản xuất phải trải qua các giai đoạn sau: - Giai đoạn chuẩn bị là giai đoạn sử lý nguyên vật liệu trước khi sản xuất. - Giai đoạn sản xuất là giai đoạn nguyên vật liệu được pha chế, dập viên, vào ống và in nhãn mác. Sơ đồ 2: Sơ đồ công nghệ sản xuất thuốc tiêm ủ ống Cắt ống ống Rửa ống Pha chế Soi, in Kiểm tra chất lượng Kiểm tra chất lượng Giao nhận Sơ đồ 3 : Sơ đồ công nghệ sản xuất thuốc viên Nguyên vật liệu Pha chế Kiểm tra chất lượng Bao bì Dập viên Xay, rây Giao nhận Sơ đồ 4: Sơ đồ công nghệ chiết suất Tinh chế Cô đặc Chiết suất Nguyên vật liệu Rửa, xay, chắt Sấy khô Kiểm tra chất lượng Giao nhận Đóng gói sản phẩm Có thể thấy tính chất quy trình công nghệ sản xuất dược phẩm là đơn giản theo kiểu chế biến liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn và thuộc loại hình sản xuất khối lượng lớn. Trên dây truyền sản xuất, tại những thời điểm nhất định chỉ sản xuất một loại sản phẩm nhất định, chất lượng từng lô sản phẩm phụ thuộc vào kỹ thuật sản xuất, chất lượng nguyên vật liệu và công thức pha chế. Sơ đồ công nghệ trên cũng ảnh hưởng tới việc quyết định trả lương của Xí nghiệp, Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo tổ vì đây là sản xuất dây truyền, sản phẩm cuối cùng tạo ra phụ thuộc vào tất cả các khâu và không tách riêng lẻ được. Vậy Xí nghiệp đã áp dụng trả lương sản phẩm tập thể đối với những phân xưởng sản xuất này, điều này năng suất lao động tăng hay giảm phụ thuộc vào hoạt động sản xuất của dây truyền đó và tiền lương cũng phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất được. 4. Đặc điểm về lao động Bước vào sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, đòi hỏi Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 phải tính toán sử dụng nguồn nhân lực sao cho thật hợp lý với phương án tối ưu và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong mấy năm gần đây xí nghiệp phải đương đầu với một thực trạng là vừa sản xuất vừa sắp xếp bố trí đào tạo lại tay nghề cho người lao động để phù hợp với dây truyền công nghệ máy móc thiết bị. Xuất phát từ thực trạng đó, Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 luôn sử dụng lao động bằng cách sắp xếp những người có trình độ tay nghề vào làm những công việc phù hợp với chuyên môn tay nghề của họ, Xí nghiệp luôn bố trí người có tay nghề cao kèm những người có tay nghề thấp để nâng cao hiệu quả lao động, gửi thợ đi học để tiếp thu trình độ công nghệ mới sau đó truyền đạt lại kinh nghiệm và quy trình vận hành cho các thợ khác. Xí nghiệp luôn coi việc đào tạo người lao động theo xu hướng “Giỏi một nghề, biết nhiều nghề” để xí nghiệp có thể huy động và sắp xếp vào các bộ phận, dây truyền sản xuất khi cần thiết phù hợp với đặc thù của Xí nghiệp là sản xuất 3 ca trong một ngày. Cơ cấu lao động của xí nghiệp theo hướng giảm tỷ trọng lao động gián tiếp, tăng tỷ trọng lao động trực tiếp. Biểu2: Trình độ lao động của cán bộ công nhân viên ở Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 TT Cơ cấu lao động Tổng số Nam % Nữ % Độ tuổi < 30 30-40 40-50 > 50 1 Lao động quản lý 66 38 57,57 28 42,43 14 22 21 9 2 Công nhân sản xuất 276 102 36,9 174 63,04 125 83 62 6 3 Lao động phục vụ 167 61 36,53 106 63,47 86 62 14 5 (Nguồn: phòng tổ chức lao động ) Theo số liệu thống kê (tính đến tháng 01/2001) tổng số lao động của Xí nghiệp là 509 người, trong đó có 308 nữ chiếm tỷ lệ 60,51%, nam là 201 người chiếm tỷ lệ 39,48%, ta thấy số lượng lao động nữ chiếm phần lớn trong xí nghiệp, điều này do đặc thù của nghành Dược phẩm công việc đòi hỏi đôi bàn tay khéo léo, sức chịu đựng cao, tính kiên trì. Mặt khác, do Xí nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ nên phải đầu tư thêm cơ sở vật chất để phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày tạo điều kiện cho phát huy hết năng lực của cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp. Biểu 3: Phân loại lao động theo trình độ năm 2001 TT Cơ cấu lao động Số lượng Tỷ lệ 1 Lao động quản lý - Trên đại học - Đại học - Trung cấp - Sơ cấp 66 2 51 12 1 12,97 0,393 10,02 2,36 0,197 2 Công nhân sản xuất - Bậc 1 - Bậc 2 - Bậc 3 - Bậc 4 - Bậc 5 - Bậc 6 276 6 11 55 105 86 13 54,22 1,18 2,16 10,8 20,63 16,89 2,56 3 Lao động phục vụ - Đại học - Trung cấp - Sơ cấp - Chưa qua đào tạo 167 22 51 60 34 32,81 4,32 10,02 11,78 6,69 4 Tổng số lao động 509 100 (Nguồn: Phòng tổ chức lao động) Từ bảng số liệu trên ta thấy số lượng lao động quản lý là 66 người chiếm tỷ lệ 12,97% trong tổng số lao động toàn Xí nghiệp, trình độ trên đại học chiếm 0,393% trong tổng số lao động trình độ đại học chiếm khá cao tới 77,27% tổng số lao động quản lý và chiếm10,02% tổng số lao động toàn Xí nghiệp, trung cấp chiếm 2,36%, sơ cấp chiếm 0,197% trong tổng số lao động toàn Xí nghiệp, điều này cho thấy đội ngũ lao động quản lý có trình độ tương đối cao thể hiện điểm mạnh của Xí nghiệp, hứa hẹn cho việc quản lý hiệu quả trong năm tới. Về số lượng công nhân sản xuất là 276 người chiếm 54,22% trong tổng số lao động toàn Xí nghiệp, về trình độ tay nghề của công nhân khá cao, tuy công nhân bậc 6 còn ít nhưng ở bậc 4 và bậc 5 lại khá nhiều ( công nhân bậc 4 chiếm 20,63%, bậc 5 chiếm 16,89% trong tổng số lao động) thể hiện trình độ tay nghề đồng đều và tương đối phù hợp với công việc. Về lao động phục vụ có 167 người chiếm 32,81% trong tổng số lao động toàn Xí nghiệp, trình độ đại học chiếm 4,32% trong tổng số lao động phục vụ, trung cấp chiếm 10,02%, sơ cấp chiếm 11,78% và không đào tạo chiếm 6,69% trong tổng số lao động phục vụ. Ta thấy tỷ lệ lao động quản lý và lao động phục vụ so với lao động công nghệ còn khá cao, tỷ lệ lao động quản lý chiếm 24% so với lao động công nghệ, tỷ lệ lao động phục vụ chiếm 60,5% so với lao động công nghệ. Điều này đã cao hơn chỉ tiêu kế hoạch đưa ra năm 2001 đó là tỷ lệ lao động quản lý kế hoạch chiếm 18% so với lao động công nghệ, lao động phục vụ kế hoạch chiếm 45% so với lao động công nghệ. Vậy điều này đã ảnh hưởng đến việc trả lương của Xí nghiệp, tỷ lệ lao động hưởng lương thời gian cao, lao động hưởng lương sản phẩm sẽ giảm xuống. 5. Đặc điểm về nguyên vật liệu Do đặc điểm sản phẩm của xí nghiệp rất đưa dạng và phong phú cho nên nguyên vật liệu của xí nghiệp cũng rất đưa dạng, nhiều chủng loại khác nhau như: Ampicyclin; Penicyclin; Gentamycin; các Vitamin B1, B6, B12…Vì nguyên vật liệu đưa dạng nên việc quản lý chúng là rất khó khăn, phức tạp và đòi hỏi phải có trách nhiệm cao. Hơn nữa, sản phẩm của Xí nghiệp là loại sản phẩm đặc biệt, nó có liên quan ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của con người, do đó nguyên vật liệu phải đảm bảo chất lượng, phải có biện pháp quản lý chất lượng nguyên vật liệu, tránh để hư hỏng kém phẩm chất. Do đặc thù của sản phẩm nên chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành, chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tới 70% trong 80% chi phí nguyên vật liệu dùng vào sản xuất. Vì vậy, khi có sự biến động nhỏ của nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm. Hạ thấp chi phí nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là biện pháp tích cực nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm. Do đó, Xí nghiệp phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, sử dụng tới khâu dự trữ. Nguồn thu mua: Nguyên vật liệu mà xí nghiệp mua chủ yếu được mua từ các đơn vị trong nước, đối với các đơn vị cung cấp lớn như: Công ty Dược phẩm TW 1 (CPC 1), Công ty Dược phẩm Sài gòn (Sapharco )…Xí nghiệp có kế hoạch thu mua nguyên vật liệu cho cả năm, Xí nghiệp gửi bản dự trù năm đến cho đơn vị cung cấp yêu cầu về chủng loại, số lượng…để nhà cung cấp có điều kiện chuẩn bị nguyên vật liệu cung cấp cho Xí nghiệp và như vậy Xí nghiệp sẽ đảm bảo được nguồn nguyên vật liệu lớn, sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Nhưng bên cạnh đó, để đảm bảo cho việc hạ thấp chi phí sản xuất, Xí nghiệp cũng phải không ngừng tìm kiếm nguồn hàng mới, đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Bên cạnh các nguồn hàng trong nước thì một số nguyên vật liệu của Xí nghiệp phải nhập khẩu từ nước ngoài, phòng cung ứng của Xí nghiệp luôn thực hiện việc cung cấp, xây dựng kế hoạch thu mua cho đến xem xét tìm nguồn hàng, vận chuyển nguyên vật liệu về cho Xí nghiệp. Dựa vào kế hoạch sản xuất do phòng kế hoạch xây dựng để tính toán khối lượng nguyên vật liệu cần mua, sau đó tổ chức thu mua, với việc xây dựng như vậy sẽ đảm bảo tránh lãng phí nguyên vật liệu một cách tốt nhất. Cùng với việc thực hiện tốt thu mua, Xí nghiệp còn có 1 hệ thống kho chuyên dùng phục vụ bảo quản nguyên vật liệu luôn đảm bảo tốt. Ta thấy với sự chuẩn bị nguồn cung ứng nguyên vật liệu một cách chặt chẽ như trên đã đáp ứng kịp thời, đầy đủ cho qua trình sản xuất, người công nhân sản xuất không bị gián đoạn, năng suất lao động tăng lên do đó tiền lương của người lao động cũng tăng lên. Cung ứng nguyên nhiên vật liệu chính Đơn vị: triệu đồng TT Các loại NVL chính Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 KH TH % KH TH % KH TH % 1 Ampicilin 5.500 5.100 92,2 5.200 4.968 95,5 5.900 5.400 91,5 2 Cloramphenicol 4.000 3.890 97,2 4.050 3.860 95,3 4.600 4.200 91,3 3 Acid Folic 18,5 17 91,9 18,6 16,5 88,7 20 18 90 4 Analgin 1.000 900 90 950 890 93,7 1.100 960 87,3 5 Dicanciphosphat 184 169 91,8 170 165 97 200 180 90 6 Sulphaguanidin 750 690 92 700 663 94,7 800 720 90 7 Tetracylin 1.650 1.480 89,7 1.500 1.450 96,7 1.700 1.560 91,8 Nguồn: Phòng kỹ thuật 6. Đặc điểm về máy móc thiết bị Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 là một Xí nghiệp được thành lập từ những năm 1960, khi đất nước ta chưa hết chiến tranh và mới chỉ có Miền bắc giành được độc lập, đưang trên con đường khôi phục kinh tế và xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Lúc này Xí nghiệp đưang gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nhà máy bị phá huỷ hoặc phải ngừng hoạt động vì chiến tranh. Trong khi đó, Liên Xô (cũ) luôn là người bạn thân thiết của nhân dân Việt Nam. Những ngày đầu thành lập Liên Xô đã viện trợ cho Xí nghiệp một số máy móc và cho đến nay, Xí nghiệp đã tự trang bị thêm một số máy. - Trong dây truyền sản xuất thuốc viên nén, viên nang có: Máy xay búa, máy rây rung, máy sát tạo hạt, máy sấy tỉnh, máy dập viên DTM41, máy sấy chai, máy đếm viên, máy sấy tầng sôi CT30… - Trong dây truyền sản xuất thuốc tiêm có: Máy làm mềm nước, máy cắt ống, máy rửa ống chân không, máy tạo chân không, máy đóng ống chân không, máy nén khí, máy tráng hàn đầu ống, lò hơi BT, lò hơi TMZ, thiết bị hoá hơi xăng… Ngoài một số máy của Liên Xô ra, Xí nghiệp còn trang bị thêm một số máy móc thiết bị hiện đại của Trung Quốc, Hungary, Thái Lan, Nhật Bản, Anh, Pháp, Italy… trong đó: + Máy nhập của Trung Quốc bao gồm máy xay búa, máy sát tạo hạt, máy sấy tĩnh, máy dập viên ZP33, máy sấy chai, lò hơi LHG… + Máy nhập của Nhật Bản như máy ép vỉ xé… + Máy nhập của Anh như máy trộn khô… + Máy nhập của Italy như máy vào nang Zanasi… + Máy nhập của Pháp như máy ép vỉ Formapeak… Máy móc thiết bị là công cụ quan trọng nhằm góp phần tạo ra các sản phẩm, nó có ảnh hưởng rất lớn tới năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy máy móc cũng ảnh hưởng tới tiền lương của người lao động, đặc biệt là lao động công nghệ, họ là người trực tiếp sử dụng máy móc thiết bị, khi máy móc tốt sẽ tạo điều kiện cho người lao động tăng năng suất lao động, từ đó tăng tiền lương của mình. Máy móc thiết bị của Xí nghiệp đã được trang bị thêm nhưng vẫn còn những máy cũ để lại vẫn dùng được nhưng năng suất kém hay bị hỏng hóc tiêu tốn nhiên liệu, năng lượng cần phải được thay đổi cho phù hợp. II. Tình hình chung của tiền lương Cơ cấu quỹ tiền lương của Xí nghiệp Quỹ tiền lương của Xí nghiệp là toàn bộ số tiền tính theo số lượng cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp, do Xí nghiệp quản lý và chi trả một cách phù hợp với số lượng và chất lượng lao động trong một đơn vị nhất định. Thực hiện kế hoạch số 20/KH-UB ngày 13/11/1997 của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về hướng dẫn thực hiện Nghị định 28/CP ngày 28/03/1997 của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước và thông tư 13/LĐTBXH-TT ngày 10/04/1997 về hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương. Xét tình hình thực hiện quỹ tiền lương của bộ phận công nhân sản xuất năm 2000 và khả năng thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu năm 2001 là phấn đấu giá trị tổng sản lượng năm 2001 là 90 tỷ đồng, doanh thu là 85,426 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước là 1,78 tỷ đồng, lợi nhuận là 1,278 tỷ đồng. Xí nghiệp đã xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch cho khối công nhân sản xuất như sau: 1.1. Quỹ tiền lương năm kế hoạch ΣVKH = LĐB x TLminDN x (HCB + HPC) x 12 tháng (15). Trong đó: ΣVKH : tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch. LĐB : lao động định biên. TLminDN : mức lương tối thiểu của doanh nghiệp được phép áp dụng trong khung lương tối thiểu. HCB : hệ số lương cấp bậc công việc bình quân. HPC : hệ số phụ cấp công việc bình quân để tính đơn giá. Giải trình phương án xây dựng đơn giá tiền lương của Xí nghiệp 1.1.1. Xác định lao động định biên LĐB = LCN + LPV + LQL (16) Trong đó: LĐB : lao động định biên (tổng lao động kế hoạch). LCN : tổng lao động công nghệ kế hoạch (công nhân SX). LPV : tổng lao động phục vụ kế hoạch. LQL : tổng lao động quản lý kế hoạch. Cách tính: TGKH-LĐCN LCN = (17) TGKH-1CN Trong đó: TGKH-LĐCN: Tổng số giờ công kế hoạch của LĐCN TGKH-LĐCN = Tổng số sản phẩm quy đổi kế hoạch : NSLĐ 1 giờ TGKH-1CN : Tổng số giờ công của 1 CN làm việc trong 1 năm theo KH TGKH-1CN = (22 ngày x 12 tháng – 22 ngày phép, hội họp) x 8giờ = 1.936 giờ LPV = LCN x % qui định của LĐPV so với LĐCN theo kế hoạch (qua thống kê kinh nghiệm). LQL = LCN x % qui định của LĐQL so với LĐCN theo kế hoạch (qua thống kê kinh nghiệm). Ví dụ: Tổng sản phẩm kể cả quy đổi kế hoạch năm 2001 là 653.748.480 viên. Năng suất lao động theo hiện vật sản phẩm là 840 viên/giờ. Vậy tổng số giờ mà một công nhân làm việc trong một năm theo kế hoạch là (242 x 8)giờ = 1.936 giờ. Qua kinh nghiệm các năm trước Xí nghiệp đã đưa ra số lao động phục vụ so với lao động công nghệ theo kế hoạch là 45%, số lao động quản lý so với lao động công nghệ là 18%. Vậy ta có: + Tổng số giờ công kế hoạch của lao động công nghệ là: 653.748.480 : 840 = 778.278 giờ. + Tổng số lao động công nghệ kế hoạch là: 778.278 :1936 = 402 người. + Tổng số lao động phục vụ kế hoạch là: 402 x 45% = 181 người. + Tổng số lao động quản lý kế hoạch là. 402 x 18 = 72 người. Vậy tổng số lao động kế hoạch của Xí nghiệp là: TCN = 402 + 181 + 72 = 655 người. 1.1.2. Xác định tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp LminDN = 210.000 x (1 + KĐC) (18) KĐC = K1 + K2 Trong đó: LminDN : lương tối thiểu mà DN lựa chọn trong khung lương quy định. KĐC : hệ số điều chỉnh tăng lương. K1 : hệ số điều chỉnh theo vùng. K2 : hệ số diều chỉnh theo ngành. Ví dụ: Theo quy định của Nhà nước (thông tư 13/LĐTBXH-TT) Xí nghiệp có hệ số điều chỉnh tối đa là: K1 = 1; K2 = 0,3 KĐC = 1 + 0,3 = 1,3 LminDN = 210.000 x (1 + 1,3) = 483.000 đồng Để phù hợp với khả năng thanh toán, qua kinh nghiệm rút ra Xí nghiệp đã chọn mức lương tối thiểu năm 2001 là 300.000 đồng. 1.1.3. Xác định hệ số cấp bậc công việc bình quân (HCB) Được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Ví dụ: Tổng số lao động công nghệ là 276 người, hệ số cấp bậc công việc bình quân là 2,43. Tổng số lao động phục vụ là 167 người, hệ số cấp bậc công việc bình quân là 2,32. Tổng số lao động quản lý là 66 người, hệ số cấp bậc bình quân 2,73. Ta có (276 x 2,43) + (167 x 2,32) + (66 x2,73) HCB = = 2,43 276 + 167 + 66 1.1.4. Xác định hệ số phụ cấp bình quân tính trong đơn giá Xác định bằng cách tổng các hệ số bình quân tính theo bình quân gia quyền các khoản phụ cấp. Ví dụ: Hệ số bình quân phụ cấp chức vụ lao động là: 0,014. Hệ số bình quân phụ cấp trách nhiệm là: 0,005. Hệ số bình quân phụ cấp ca đêm là: 0,016. Hệ số bình quân phụ cấp độc hại là: 0,035. Hệ số phụ cấp bình quân được tính trong đơn giá là: HPC = 0,014 + 0,005 + 0,016 + 0,035 = 0,07. Quỹ tiền lương năm kế hoạch 2001 là: ΣVKH = LĐB x LminDN x (HCB + HPC) x 12 tháng (19). Trong đó: LĐB = 655 người. LminDN = 300.000 đồng. HCB = 2,43. HPC = 0,07. ΣVKH = 655 x 300.000 x (2,43 + 0,07) x 12 = 5.895.000.000 đồng. 1.2. Tổng quỹ tiền lương chung 1.2.1. Quỹ tiền lương bổ xung Quỹ này bao gồm: quỹ tiền lương được nghỉ lễ, nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng có lương, nghỉ chế độ lao động nữ, nghỉ hội họp, học tập, công tác xã hội, cơm ca… Ví dụ: Quỹ tiền lương nghỉ lễ năm 2001 là: 184.285.560 đồng. Quỹ tiền lương nghỉ phép năm là: 391.606.815 đồng. Quỹ tiền lương nghỉ việc riêng là: 4.853.322 đồng. Quỹ tiền lương nghỉ chế độ lao động nữ là:56.446.245 đồng. Quỹ tiền lương nghỉ hội họp, học tập là: 170.921.340 đồng. Quỹ tiền lương nghỉ công tác xã hội là: 63.304.200 đồng. Tổng quỹ bổ xung: ΣVBS = 184.285.560 + 391.606.815 + 4.853.322 + 56.446.245 + 170.921.340 + 63.304.200 = 871.417.482 đồng. 1.2.2. Quỹ phụ cấp chế độ khác Quỹ này bao gồm: Quỹ phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp ca đêm, phụ cấp độc hại… Ví dụ: Năm 2001 có Quỹ phụ cấp chức vụ lãnh đạo là : 33.480.000 đồng. Quỹ phụ cấp trách nhiệm là: 11.160.000 đồng. Quỹ phụ cấp ca đêm là: 38.520.000 đồng. Quỹ phụ cấp độc hại là: 82.080.000 đồng. Tổng quỹ phụ cấp chế độ ΣVPC = 165.240.000 đồng. 1.2.3. Tổng quỹ tiền lương làm thêm giờ Tổng quỹ tiền lương làm thêm giờ được tính theo số giờ thực tế làm thêm nhưng không vượt quá quy định của bộ luật lao động, năm 2001 Xí nghiệp không có tổ chức làm thêm giờ. Tuy nhiên, các năm khác Xí nghiệp vẫn có quỹ lương làm thêm giờ và để đảm bảo cho người lao động Xí nghiệp chỉ xác nhận làm thêm giờ với bình quân 66 giờ cho mỗi người lao động trong cả năm. Công thức tính như sau: T x LĐB x (HCB + HPC) x TLminDN xK ΣVTG = (20) S x t Trong đó: ΣVTG : quỹ tiền lương làm thêm giờ. T: số giờ làm việc thêm bình quân của 1 người trong năm KH. LĐB : lao động định biên năm KH. HCB : hệ số lương cấp bậc công việc bình quân. HPC : hệ số phụ cấp công việc bình quân để tính đơn giá. K : hệ số điều chỉnh tăng thêm ( K = 1,3). S : số ngày công trong 1 tháng ( SN = 22). t : số giờ làm việc trong 1 ngày ( t = 8 giờ). 1.2.4. Tổng quỹ tiền lương tính theo đơn giá Do Xí nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm nên đã lấy sản phẩm chuẩn là Ampicilin 0,25g (dạng viên nang đóng trong vỉ 10 viên) làm căn cứ để xác định đơn giá tiền lương. (HCB + HPC) x ĐMLĐB x TLminDN ΣĐGTL = (21) S x

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34530.doc
Tài liệu liên quan