Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở công ty 26 – BQP

Từ ngày thành lập, công ty đã tiến những bước quan trọng trong việc củng cố vị trí của mình, từng bước đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường dựa trên sức lao động, nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên . Kết quả thu được trong những năm qua vừa thể hiện sức tăng trưởng, đầu tư, củng cố, sắp xếp hợp lý quan hệ và tổ chức sản xuất.

Những năm qua công ty đã đầu tư rất lớn cho việc mua sắm máy móc thiết bị mới như: máy may của Đức, Nhật, Đài Loan loại mới và một số máy loại cũ của Liên Xô; máy sản xuất cứng bọ đội,dép nhựa; sản xuất bao bì và hộp carton gồm 3 dây truyền thiết bị do Việt Nam sản xuất đã được nâng cấp; máy chế biến gỗ của Hungary và Đài Loan, trang bị máy Fax, máy tính, máy in cho bộ phận quản lý.

 

doc108 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1110 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở công ty 26 – BQP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
luật cạnh tranh. Hiện nay, khách hàng ngoài Quân Đội của công ty chủ yếu là cơ quan, tổ chức, ví dụ: kiểm lâm, viện kiểm sát, công ty vệ sinh môi thị trường trường,. ..với những sản phẩm chủ yếu là đồng phục. Xét trên khía cạnh nào đó thì họ vẫn là những khách hàng quen lâu năm của công ty. Những đặc điểm về khách hàng của công ty cũng ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực. Bởi vì, chúng ta đều biết rằng, trình độ của cán bộ công nhân viên (của nguồn nhân lực )sẽ tỉ lệ thuận với mức độ khó tính của mỗi khách hàng. Mặt khác, khách hàng lớn của công ty là Bộ Quốc Phòng với những tiêu chuẩn nghiêm ngặt cần chấp hành, không những về chất lượng sản phẩm mà cả về thái độ của cán bộ công nhân viên trong công ty đã hình thành nên một “ tác phong Quân Đội” trong toàn công ty. Điều đó có ảnh hưởng tốt tới nhân cách của cán bộ công nhân viên trong công ty. Đặc điểm về sản phẩm Như ta đã biết, sản phẩm của công ty phần lớn là phục vụ cho Quốc Phòng . Do đó, mãu của nó không đa dạng, thường là đã được quy định sẵn. Ngoài ta, các mặt hàng phục vụ thị trường ngoài Quân Đội thì rất đơn điệu về mẫu mã. Nói chung, khả năng cạnh tranh của nó còn rất yếu. Hiện nay, công ty đã xác định hai mặt hàng chủ lực để đưa ta cạnh tranh trên thị trường ngoài Quân Đội đó là: hàng may mặc và giầy da. Vì thế, ở hai mặt hàng này đã bắt đầu có những thay đổi về mẫu mã, kiểu dáng. Mặc dù sản phẩm của công ty là không có sự đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã, nhưng công ty lại sản xuất nhiều loại mặt hàng khác nhau: hàng may mặc; hàng giày da; hàng mộc; hàng nhựa. Đây là một khó khăn lớn tác động tới việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công ty. Những đặc điểm về sản phẩm của công ty có ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng nguồn nhân lực trong công ty. Một mặt, nó không đòi hỏi cao đối với tay nghề người công nhwn. Song mặt khác, bản thân sự đa dạng về thể loại hàng hoá đã gây ra một khó khăn cho việc đào tạo tay nghề cho người công nhân. 2.Đặc điểm về cơ sở vật chất của công ty: Thực chất, công ty 26 được thành lập năm 1996 do sự sát nhập của hai XN: XN 804 và XN 26. Sau đó, sự án đầu tư xây dựng, mở rộng X26/TCHC được triển khai nhằm xẫy dựng các hạng mục: Cơ quan công ty; XN 26.2; XN26.3; nhà ăn ca; sân trường; cấp thoát nước; điện hạ thế; tại khu công nghiệp Sài Đồng –Gia Lâm – Hà Nội. Đồng thời nâng cấp XN26.1; 26.4 và mua sắm trang thiét bị; phương tiện vận chuyển; xe ca đưa đón công nhân; trang thiết bị; phương tiện vận chuyển; xe ca đưa đón công nhân; trang bị bổ sung máy vi tinhs, máy in cho cơ quan và các XN tư vấn,. .. Cơ sở vật chất của công ty chưa hẳn đã đầy đủ, song đó là những cố gắng vượt bậc của toàn công ty, của TCHC, của nhà nước mà mục đích không chỉ vì sự phát triển của công ty mà còn vì cố gắng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Tuy rằng đó cũng là một cách gián tiếp vì sự phát triển lâu bền của công ty. Trong thời gian tới công ty vẫn tiếp tục đầu tư vào cơ sở vật chất, trước mắt là hoàn thành nôt những hạng mục còn lại của sự án X26. 3.Đặc điểm về máy móc thiết bị Máy móc thiết bị cuả công ty là phần chủ yếu tác động tới quy trình công nghệ mà công ty sử dụng ( công nghệ là tổng hợp các phương tiện kỹ thuật; kỹ năng, phương pháp được dùng để chuyển hoá các nguồn lực thành một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó )Do đó, nó cũng tác động trực tiếp tới chất lượng nguồn nhân lực trong công ty. Máy móc của công ty có nhiều chủng loại thuộc nhiều thế hệ khác nhau. Do đó, cũnh đòi hỏi trình độ tay nghề khác nhau đối với từng công nhân. Trong những năm qua, hệ số sử dụng máy móc các loại của công ty còn chưa cao ( khoản 70 đến 80 % )và công ty vẫn còn tồn tại một số máy móc đã khấu hao hết nhưng chưa được thanh lý. Công ty cần nhanh chóng thanh lý các máy móc này để dồn vốn cho việc sửa chữa máy móc cũ. Những năm qua, công ty đã không ngừng đầu tư xây dựng, mua sắm một số trang thiết bị để phục vụ sản xuất, cụ thể như: -Máy may của đức loại mới, của Nhật loại mới, của Đài Loan loại mới và một số máy loại cũ của Liên Xô -Máy sản xuất mũ cứng bộ đội, dép nhựa, sản xuất bao bì bà hộp carton gồm 3 dây truyền thiết bị do Việt Nam sản xuất đã được nâng cao chất lượng -Máy chế biến gỗ cuat Hungari và Đài Loan Ngoài ta còn mua sắm thêm các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác tính toán, hoạch toán nhanh chóng đạt hiệu quả. Mỗi XNTV, mõi phòng ban trong công ty tuỳ theo tính chất công việc được công ty trang bị từ 1 đến 3 máy vi tính và máy in. Công ty còn mua thêm máy Fax và nối mạng INTERNET nhằm cập nhật thông tin tăng hiệu quả quản lý Những đổi mới về máy móc thiết bị của công ty thời gian qua là rất đáng kể, không những so với công ty trước đây mà còn so với các doanh nghiệp nhà nước nói chung hiện nay. Tuy nhiên, về cơ bản thì máy móc thiết bị mà công ty sử dụng vẫn còn thuộc loại lạc hậu. Người công nhân trong công ty là những người trực tiếp làm việc với các loại máy móc đó, vì thế trình độ tay nghề cũng như khả năng làm chủ máy móc, thiết bị là nhân tố quan trọng nhất của chất lượng nguồn nhân lực. Mặt khác, làm việc trong dây truyền công nghệ đã mang tính chất chuyên môn hoá, người công nhân cũng phải có tinh thần trách nhiệm và ý thức làm việc nghiêm túc. Việc trang bị những thiết bị văn phòng cho cấp quản trị cũng đòi hỏi người quản lý tiếp tục được nâng cao tay trình độ chuyên môn, không ngừng tiếp thu các kinh nghiệm quản lý từ bên ngoài. 4.Đặc điểm khác Bên cạnh những đặc điểm nói chung của công ty về sản phẩm, thị trường, khách hàng, về cơ sở vật chất và máy móc thiết bị một đặc điểm khá quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực của công ty, đó là ý thức chấp hành kỷ luật, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cũng như chấp hành kỷ luật lao động. Mặt khác, đội ngũ cán bộ lao động trong công ty là các cán bộ thuộc lực lượng vũ trang Quân Đội. Do đó tác phong và trách nhiệm trong hoạt động công tác, chấp hành kỷ luật lao động cũng như trong việc thực hiện nhiệm vụ, khả năng rèn luyện ý thức cao. Điều đó tác động mạnh mẽ tới bầu không khí văn hoá của công ty từ đó ảnh hưởng gián tiếp tới chất lượng nguồn nhân lực trong toàn công ty. III.Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ở công ty 26-Bộ Quốc Phòng 1.Thực trạng sản xuất kinh doanh ở công ty trong thời gian gần đây Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta trải qua rất nhiều biến động lớn. Cùng với xu hướng toàn cầu háo mà cả thế giới đang hướng tới, Việt Nam đã gia nhập khối ASEAN; APEC và chuẩn bị gia nhập AFTA; bình thường hoá quan hệ với Mỹ và đã ký hiệp định thưong mại với Mỹ. Việc chính phủ thực hiện chính sách mở của đã thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư nước ngoài vào Viêt Nam. .. Tất cả những điều đó ảnh hưỏng lớn tới tình hình kinh tế nước ta nói chung và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty nói riêng. Xu hướng mở cửa hội nhập đem lại những cơ hội mới để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiếp nhận công nghệ và trình độ quản lý mới. Song nó đặt ra những thách thức lớn đòi hỏi công ty phải tìm ra hướng vượt qua, đó là: những đòi hỏi về chất lượng sản phẩm; về trách nhiệm xã hội đối với người lao động; cùng với những khó khăn như giá cả các loại vật tư, nguyên vật liệu biến động,. .. Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Quốc Phòng, có tư cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập, công ty 26 đã có những thuận lợi mà các doanh nghiệp khác phải mơ ước trong tình hình làm ăn ngày một khó khăn như ngày nay đó là: công ty thường xuyên được Nhà nước và Bộ Quốc Phòng cấp vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh; hàng năm công ty nhận được đơn đặt hàng lớn (chiếm khoảng 80% tổng số hàng hoá công ty sản xuất ) của Bộ Quốc Phòng ; ngoài ra cán bộ công nhân viên trong công ty còn được hưởng 30% trợ cấp Quốc Phòng . .. Nói chung, từ khi được thành lập do việc sáp nhập XN804 với XN26, công ty 26 đã tiến hành sản xuất kinh doanh một cách khá hiệu quả. Công ty chấp hành tốt mọi nội quy, quy chế do TCHC và Bộ Quốc Phòng đề ra. Hàng năm, công ty hoàn thành suất sắc kế hoạch do TCHC giao, ngoài ra công ty còn luôn hướng ra thị trường ngoài Quốc Phòng, tạo thêm việc làm cho cán bộ công nhân viên và không ngừng nâng cao mức sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Chất lượng sản phẩm ngày một nâng cao, đội ngũ cán bộ công nhân viên làm việc với tinh thần trách nhiệm cao và ý thức kỷ luật tốt. Công ty còn liên tục đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất. Bên cạnh những khó khăn nói chung do bối cảnh kinh tế gây ra, công ty cũng gặp một số khó khăn cần khắc phụ như: máy móc thiết bị lạc hậu còn chiếm tỉ trọng lớn, thậm chí có loại đã hết thời gian khấu hao mà chưa thanh lý; lao động phổ thông còn chiếm tỉ lệ cao; hàng kinh tế chưa tạo ra được ấn tượng đặc biệt đối với khách hàng mặc dù cán bộ quản lý của công ty đã luôn cố gắng trong việc nâng cao đới sôngs cho người lao động song vấn đề lương bổng trong công ty vẫn đang là vấn đề nhức nhối. .. Dưới đây là số liệu cụ thể về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 1996 đến nay Bảng 7: Các chỉ tiêu tổng hợp 1996 – 2001 Nguồn: Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 26-BQP giai đoạn 1996-2000 Số TT Chỉ tiêu ĐVT 96 97 98 99 2000 2001 1. 2. 3. 4. 5. Doanh thu -Quốc Phòng -Kinh tế Các khoản phải nộp NS Lao động Thu nhập bình quân Lợi tức chịu thuế tr. đ - - - Người Ng/ng/tháng tr.đ 65167 50623 14544 5633 734 700 5.000 70.255 55.000 15.255 4.490 737 840 5.900 72.059 54.398 17.661 5.279 660 910 7.300 71.088 50.477 20.611 5.603 678 960 5.900 78.000 66.000 12.000 5.997 800 990 5.560 83.000 58.000 25.000 5.966 824 1.000 4.388 Từ bảng trên cho ta thấy doanh thu của công ty tăng đều qua các năm. Riêng năm 1999, doanh thu đạt 71.088 tỉ, giảm 1.7 % so với doanh thu năm 1998 là do cơ cấu về chỉ tiêu sản xuất hàng Quốc Phòng của cục Quân nhu giao cho công ty giảm đáng kể. Tuy nhiên, công ty đã khai thác tôt tiềm năng sản xuất hàng kinh tế, tỉ lệ doanh thu hàng kinh tế trên tổng doanh thu năm 1999 đạt 29% năm 1998 là 24,5%. Doanh thy từ sản phẩm kinh tế năm 1999 tăng 4,5% so với năm 1998. Ta thấy rằng, mặt hàng Quốc Phòng có tác động rất mạnh tới tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Trong gia đoạn tới công ty cần tăng cường hơn nữa thế mạnh của hàng kinh tế. 1.2 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm gần đây 1.2.1Hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể Mặc dù các XNTV của công ty 26 đã ra đời và hoạt dộng từ rất lâu, song công ty 26 chỉ thực sự bước vào giai đoạn mới từ năm 1996, do chính sách sắp xếp lại một số doanh nghiệp của TCHC. Thay vì chỉ sản xuất phục vụ cho nhu cầu Quốc Phòng, công ty đã đi vào sản xuất hàng kinh tế nhằm một bước đổi mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể của công ty và kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 1996- 2001 được thể hiện qua các chỉ tiêu về lao động; doanh thu; lợi nhuận; thu nhập bình quân của người lao động mà ta chỉ ra ở bảng 7 (các chỉ tiêu tổng hợp 1996-2001).Ngoài ta nó còn thể hiện ở các chỉ tiêu: sản lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm; năng suất lao động của mỗi công nhân sản xuất Năm 1996, công ty 26 đã được hình thành với tổng số cán bộ công nhân viên là 734 người, thu nhập bình quân là 700000đ/ng/tháng. Đối với một doanh nghiệp Nhà nước thì mức thu nhập bình quân của công ty alf khá cao so với các doanh nghiệp Nhà nước khác trong cùng thời kỳ. Cùng với việc thành lập công ty 26, Bộ Quốc Phòng đã phê duyệt dự án X26 với số vốn đầu tư khá lớn (...) nhằm xây dựng và nâng cấp một số cơ sở vật chất kỹ thuật cho công ty. Năm 1998,số lao động trong công ty đột ngột giảm tới 77 người so với năm 1997 và năm 1999. Số lao động tăng không nhiều (18 người) do công ty sắp xếp lại lao động, mặt khác, chính sách quản lý mới công ty đã phát huy tối đa năng lực của người lao động, tích kiệm chi phí lao động băng cách loại bớt lao động không cần thiết (cho về hưu sớm, thi kiểm tra tay nghề để giảm. ..). Điều đó đã đạt kết quả tốt thể hiện ở chỗ doanh thu của công ty hầu như không giảm, đặc biệt doanh thu từ mặt hàng kinh tế và thu nhập bình quan đầu người trên tháng vẫn liên tục tăng Cuối năm 1999, một số hạng mục của dự án X26 đã được hoàn thành (cơ quan công ty mới, các mhà xưởng ở khu công nghiệp Sài Đồng). Vì thế, bước sang năm 2000 công ty đã thực hiện việc tuyển dụng lao động để đáp ứng nhu cầu công việc. Đến năm 2001, các hạng mục còn lại của dự án X26 về cơ bản đã hoàn thành. Doanh thu của công ty như ta thấy ở phần trước. Nó tăng đều qua các năm ngoại trừ năm 1999 là do cơ cáu về chỉ tiêu sản xuất hàng Quốc Phòng của cục quân nhu giao cho công ty giảm đnág kể. Tuy nhiên, ta cần xem xét kỹ tỉ trọng của doanh thu hàng kinh tế trong tổng số hàng của công ty sản xuất ta trong năm Biểu đồ hình tròn Với số lượng hàng Quốc Phòng hàng năm biến động rất ít, tỉ trọng hàng kinh tế trong tổng số hàng hoá doanh nghiệp sản xuất ra như vậy là còn rất thấp. Trong thời gian tới, công ty cần phải có những giải pháp nhằm cải thiện vấn đề này. Và để đạt được điều đó thì chiến lược phát triển nguồn nhân lực là vô cùng quan trọng. Lợi nhuận của công ty: trong biểu đồ 2 ta thấy đường lợi nhuận của công ty tăng từ năm 1996 đếm năm 1998. Đến năm 1999 lợi nhuận đột ngột giảm và giảm liên tục đến năm 2001. Lý do của sự giảm vày là vì năm 199, chi phí cho việc đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, mua sắm trang thiết bị là khá lớn, hơn nữa số tài sản cố định tăng làm tăng chi phí khấu hao tài sản cố định, trong khi đó kết quả sản xuất kinh doanh do sử dụng những hạng mục mới lại chưa bù đắp những chi phí đó. Trong thời gian toí, khi việc sản xuất kinh doanh đã đi vào ổn định, lợi nhuận của công ty hưa hẹn sẽ lại tiếp tục tăng. Trong các khoản nộp ngân sách hàng năm, công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nhước. Mức nộp ngân sách trung bình hàng năm của công ty là 7,52 % doanh thu. Năng suất lao động của mỗi công nhân sản xuất ngày càng tăng. sản phẩm loại A chiém tỉ trọng rất cao (khoảng 95%) Từ việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tinh giảm số lao động, nâng cao giá trị sản lượng dẫn đến việc nâng cao đời sống cho cán vộ công nhân viên trong công ty. Công ty luôn chủ dộng sắp xếp bố trí sản xuất của các xí nghiệp kết hợp với cân đối mọi năng lực đảm bảo sản xuất theo đúng tiến độ của hạot động kinh tế, trong đó hoạt động sản xuất hàng quan nhu được công ty quan tâm hàng đầu, được coi là nhiệm vụ số 1, công ty tổ chức sản xuất đảm bảo chất lượng, số lượng, tiến độ giao hàng. Từ ngày thành lập, công ty đã tiến những bước quan trọng trong việc củng cố vị trí của mình, từng bước đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường dựa trên sức lao động, nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên . Kết quả thu được trong những năm qua vừa thể hiện sức tăng trưởng, đầu tư, củng cố, sắp xếp hợp lý quan hệ và tổ chức sản xuất. Những năm qua công ty đã đầu tư rất lớn cho việc mua sắm máy móc thiết bị mới như: máy may của Đức, Nhật, Đài Loan loại mới và một số máy loại cũ của Liên Xô; máy sản xuất cứng bọ đội,dép nhựa; sản xuất bao bì và hộp carton gồm 3 dây truyền thiết bị do Việt Nam sản xuất đã được nâng cấp; máy chế biến gỗ của Hungary và Đài Loan, trang bị máy Fax, máy tính, máy in cho bộ phận quản lý. 1.2.2.Công tác quản lý lao động Cán bộ công nhân viên trong công ty bao gồm: lao động hợp đồng dài hạn; lao động biên chế và lao động hợp đồng ngắn hạn. Hàng năm công ty tổ chức phân loại thợ chính, phụ nhằm đánh giá chất lượng tay nghề của người lao động, 3 năm lại có một lần công ty tổ chức thi nâng bậc cho toàn thể cán bộ công nhân viên. Khi công ty có nhu cầu tăng số người lao động để đáp ứng đòi hỏi của sản xuất kinh doanh thì công ty tiến hàn tuyển dungj người lao động để bổ sung. Qúa trình tuyển dụng có đầy đủ các bước: thông báo, nhận hồ sơ, duyệt hồ sơ; gặp mặt sơ bộ, kiểm tra tay nghề, khám sức khoẻ. ứng viên phải có đủ các tiêu chuẩn thì mới bắt đầu thử việc. Cán bộ công nhân viên trong công ty được quản lý chặt chẽ, quan số của công nhân ở các XNTV được giám sát hàng ngày và báo lên phòng tổ chức sản xuất của công ty. Người vi phạm kỷ luật bị xử lý nghiêm khắc. Tuy đặc thù của công ty là doanh nghiệp Nhà nứoc chuyên sản xuất hàng hoá phục vụ Quốc Phòng song bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ, không bị chồng chéo. Điều này cũng phản ánh một cung cách làm ăn mới của công ty để bắt kịp với sự phát triển của tình hình kinh tế trên thế giới. Tuy nhiên, đội ngũ nhân sự của công ty phục vụ cho công tác nghiên cứu và phát triển thị trường người tiêu dùng còn rất hạn hẹp. Cụ thể là phòng kinh doanh – xuất nhập khẩu đảm nhiệm công việc này chỉ có 12 người trong đó có 4 người là kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực Marketing. Tỉ trọng lao động gián tiếp còn quá kiêm tốn (9,37%) trong khi xu hướng của thời đại là giảm nhanh tỉ trọng lao động trực tiếp. Muốn vậy công ty cần tiếp tục đầu tư cho việc nhập máy móc với công nghệ tiên tiến chuyển dịch cơ cấu lao động sang lĩnh vực dịch vụ như phát triển thêm phòng Marketing, phòng kế hoạch thị trường, . ..Công ty cần xây dựng định mức tiến lương và xây dựng chế độ tiền lương lương theo nghị định 28/CP và thông tư hướng dẫn 3092/thị trường . Việc tính lương của công ty có sự khác nhau giữa lương trực tiếp và lương gián tiếp 1.2.3.Công tác quản lý kỹ thuật và công nghệ: Trong thời gian đã và đang đầu tư mua sắm những trang thiết bị hiện đại để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Tiếp tục ổn định và tăng cường đội ngũ cán bộ kỹ thuật cho các XNTV, duy trì việc kiểm tra chất lượng ở mọi khâu từ nguyên vật liêi đầu vào, trong quá trình sản xuất đến sản phẩm cuối cùng. Xây dựng các phương án quản lý kỹ thuật – công nghệ trong toàn công ty theo hướng đầu tư theo chiều sâu, tăng cường lực lượng đội ngũ các XNTV 1.2.4.Công tác đào tạo xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên Công tác này được Đảng uỷ, lãnh đạo chỉ đạo chặt chẽ và đa dạng hoá các hình thức, nội dung huấn luyện, đào tạo -Công tác giáo dục chính trị: mọi Đảng viên, cán bộ công nhân viên trong công ty đều được học tập các Nghị quyết, phổ viến đường lối chính trị của Đảng, Nhà nước và Quân Đội. -Công tác huấn luyện đào tạo chuyên môn, nhiệm vụ: căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ và điều kiện thực tế, công ty đã tổ chức các hình thức cho các đối tượng như: cho đi học các lớp tại chức văn bằng 2 các chuyên ngành: quản trị kinh doanh, kế toán, công nghệ may mặc. cao su. điện tử ứng dụng. ..Ngoài ta công ty còn cử cán bộ công nhân viên tham dự các khoá học trung, ngắn hạn như: nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu; kế toán máy; soạn thảo văn bản. .. Đã giúp cho cán bộ công nhân viên quản lý tiếp cận với kiến thức, kỹ năng hiện đại để đáp ứng với yêu cầu của nhiệm vụ. -Công tác huấn luyện đào tạo khác như: huấn luyện thể dục thể lực; thể dục thể rhao; phòng chống cháy nổ. .. 2.Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của công ty Công ty 26 mới chỉ được thành lập năm 1996, song nó thừa hưởng từ các xí nghiệp thành viên của nó một đội ngũ cán bọ công nhân viên có tinh thàn trách nhiệm cao, có ý thức kỷ luật Quân Đội và khá thành thạo trong công việc. Mặt khác, từ khi thành lập công ty đã thực hiện chế dộ quản lý lao động mới; đẩu mạnh đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật; đầu tư phát triển nguồn nhân lực. . Do đoa chất lượng nguồn nhân lực của công ty ngày được nâng cao. Để nắm được cụ thể chất lượng nguồn nhân lực của công ty ta xem hai bảng sau: Bảng 8: Kế hoạch lao động năm 2002 Nguồn: Bảng báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty 22-BQP stt Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện 2001 KH năm 2002 Tỉ lệ % I. 1. 2. 3. 4. II. III. 1. 2. 3. 4. 5. IV. 1. 2. 3. 4. 5. V. 1. 2. Tổng số lao động đầu năm KH Lao động HĐ dài hạn Lao động HĐ ngắn hạn Lao động biên chế -Sỹ quan -Quân nhân Q.P. Tổng số người đóng BHXH -Trong đó: Số người thực hiện trích 15%vào giá thành Tổng số lao động nữ -Trong đó: số l.đ làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc Tổng số lao động BQ trong DS Trong đó-Số lao động ở cơ quan quản lý công ty Số lao động hưởng lương từ NS Số lao động hưởng lương từ quỹ D.N. Số LĐ hưởng từ nguồn tính vào Z Số LĐ tự do lương Tổng Số LĐ bình quân tách ra : -Số nghỉ tự nguyện lo lương trọn tháng -Số kinh doanh, dịch vụ (không tính kết quả vào doanh thu ) -Số thiếu việc -Số nghỉ trợ cấp BHXH quy từ các ngày nghỉ -Số đi học ( quy tử thời gian học trong ngày ) -Số dôi dư Hệ.số sử dụng thời gian lao động Độ dài bq ngày làm việc thực tế Số ngày làm việc bq thực tế /năm Số người, ca làm đêm (22-6h) Tổng số ngày nghỉ phép /năm Tổng số ngày công nghỉ BHXH Bảo hộ lao động Mức trang bị hiện vật bq (người/năm) Số lượt người được huấn luỵện về kỹ thuật an toàn lao động Người _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ Gìơ Ngày Người/ Ca Ngày Ngày 1000đ Lượt 824 413 30 381 3 16 794 783 500 0 881 64 1 0 870 10 0 0 0 30 9 0 8 226 8 11.505 7.458 112 240 954 514 35 405 3 16 915 904 578 0 974 68 1 0 963 10 0 0 0 35 10 0 8 226 8 12724 8020 112 334 115,8 124,5 116,7 106,3 100 100 115,2 115,4 115,6 110,6 106,5 100 110,7 100 116,7 111,1 100 100 100 110,6 108,5 100 139,2 Bảng 9:Số lượng CB-CNV của công ty năm 2001 Nguồn:Bản báo cáo điều tra, khảo sát doanh nghiệp –công ty 26-BQP Danh mục Số lượng Dưới 18 tuổi Độ tuổi TB Nam Nữ Tổng số CBCNV Trong đó: 1.Cán bộ quản lý kinh tế -Trên đại học -Đại học, cao đẳng -Trung cấp 2.Cán bộ kỹ thuật- công nghệ -Trên đại học -Đại học, cao đẳng -Trung cấp 3.Lao động trực tiếp sản xuất -Bậc 7 -Bậc 6 -Bậc 5 -Bậc 4 -Các bậc <4 824 61 0 54 7 43 0 18 25 651 1 4 27 191 428 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 36 39 40 37 32 28 36 36 51 46 42 40 27 326 36 34 2 37 16 21 217 0 2 17 82 116 498 25 20 5 6 2 4 434 1 2 10 109 312 Từ các bảng trên ta nhận thấy rằng, nguồn nhân lực của công ty có trình độ rất cao. Trong số 61 cán bộ quản lý kinh tế thì có tới 54 người có trình độ đại học, cao đẳng (chiếm 88,5%)và trong số 43 cán bộ kỹ thuật công nghệ thì có 18 người có trình độ ĐH &CĐ (chiếm 42%), còn lại đã qua đào tạo chuyên môn ở các trường trung cấp. Có thể nói chất lượng đội ngũ cán bộ của công ty là khá cao so với các doanh nghiệp nhà nước khác Trình dộ tay nghề của công nhân được thể hiện ở chỉ tiêu về bậc thợ, có 223 trong số 651 công nhân sản xuất có trình độ bậc 4 trở nê (chiếm 43,4%) và 428 công nhân có trình độ dưới bậc 4, số công nhân không qua đào tạo là rất ít. Trên thực tế, mọi công nhân trước khi vào làm việc trong công ty đều phải trải qua bước kiểm tra tay nghề, nếu tay nghề đạt rồi cũng được làm thử việc tay nghề thêm 2 đến 3 tháng nữa mới kỹ hợp đồng lao động chính thưc. Nói chung, trước khi làm việc trong công ty, người công nhân đã được đào tạo ở bên ngoài hoặc là chính thức (các trường dạy nghề )hoặc là không chính thức (tự học thông qua người có kinh nghiệm, kết hợp với thực hành ). Độ tuổi trung bình của cán bộ công nhân viên toàn công ty là 36 tuổi, trong đó tuổi trung bình của cán bộ quản lý chỉ có 35, đay là độ tuổi mà họ có thể phát huy tối đa năng lực làm việc của mình. Công ty không có trường hợp nào sử dụng lao động chưa đến tuổi lao động. Với tuổi trung bình thấp như vậy, có thể noái rằng đội ngũ nhân lực của công ty tương đối trẻ, do vậy trong thời gian tới sẽ ít có sự biến động về quy mô nguồn nhân lực do số nhân lực đến tuổi về hưu, tuy nhiên đây cũng là độ tuổi mà người lao động nữ có thể sinh con, vì thể cần theo dõi để có sự bổ sung lao động kịp thời khi cần thiết, nguồn nhân lực trẻ như vậy cũng giúp cho công ty dễ dàng quyết định vấn đề đào tạo nhằm phục vụ lâu dài cho công ty. Người lao động khi ký hợp đồng lao động với công ty cần có tiêu chuẩn: trình độ văn hoá tốt nghiệp từ cấp trung học cơ sở trở lên: có đủ sức khoẻ đẻ làm việc và công tác. Chính vì vậy, không chỉ cán bộ quản lý mà cả công nhân sản xuất đều có trình độ văn hoá trung bình khá trở lên, điều này giúp cho mối quan hệ ứng xử giữa các thành viên được hài hoà, ổn định và cởi mở hơn, nhận thức của họ về cách ứng xử cũng như sự biến động của xã hội, sự thay đổi của khoa học kỹ thuật và công nghệ được dễ dàng hơn và từ đấy sẽ làm cho họ thích ứng với những thay đối đó nhanh hơn. Thể lực của người lao động cũng là một vấn đề quan trọng mà công ty đã phải xem xét ngay từ khi tuyển dụng lao động. Vì thế người lao động trong công ty đều có thể lực rất tốt. Mức thu nhập bình quan của người lao động năm 2001 là 990.00 đ/tháng. Mức lương cao nhất của công nhân sản xuất là 1.113.939đ (bao gồm 921.930đ+ ăn ca 72.000 đ + thưởng 220.000đ) Bộ phận có lương cao nhất là 1.224.070đ/tháng và thấp nhất là 807.076đ/tháng. Mức lương thấp nhất của công nhân sản xuất là 572.000đ( bao bồm 280.000đ+ ăn ca 72.000 đ+ thưởng 220.000 đ)Bộ phận có mức lương thấp nhất là tổ sản xuất giấy carton thuộc XN26.4 Thanh Trì Hà Nội trong bộ phận này mức lương cao nhất là 618.000đvà thấp nhất là 526.000 đ. Phần thu nhập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7432.doc
Tài liệu liên quan