Vốn là yếu tố cơ bản, quyết định trong việc duy trì sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Hiện nay Công ty rượu Hà Nội luôn luôn cố gắng chủ động vốn sản xuất kinh doanh bằng cách vay vốn ngân hàng, tự bổ sung. Tổng lượng vốn quy về mặt giá trị ước tính của năm 2001 khoảng 15,8 tỷ đồng.
93 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3584 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty Rượu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công ty có hai cơ sở sản xuất:
- Cơ sở Lò Đúc: 50.000m2, gồm văn phòng và các xí nghiệp thành viên
- Cơ sở Lĩnh Nam: 20.000m2 là khu vực kho và đặt máy xay sát sắn đóng bao để đưa về nhà máy sản xuất.
Trong đó bộ phận chính của Công ty tại 94 Lò Đúc nằm ở phía Nam thành phố thuộc khu trung tâm của quận Hai Bà Trưng. Do đó đây là một thuận lợi lớn cho việc giao dịch, trao đổi và vận chuyển hàng hóa cũng như nguyên vật liệu dùng cho sản xuất. Kho Lĩnh Nam cũng không cách xa thành phố nên đây là nơi để nguyên vật liệu rất tốt, bảo quản dễ và đây cũng chính là kho để chứa rượu vào các tháng nóng khi mà tiêu thụ của Công ty giảm xuống hay các loại rượu khó bán như rượu cà phê ...
2.2.2. Đặc điểm về sản phẩm:
Sản phẩm của Công ty rượu Hà Nội rất đa dạng về chủng loại, mẫu mã, được chia thành 5 loại: cồn, rượu mùi các loại, CO2, bia, nước ngọt giải khát, trong đó cồn và rượu mùi là các sản phẩm chính. Đến nay các mặt hàng bia hơi và nước giải khát đã ngừng sản xuất vì qui mô nhỏ, không cạnh tranh được và không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Vì vậy sản phẩm của Công ty hiện nay chỉ còn là các sản phẩm rượu. Về chủng loại sản phẩm trong danh mục có thể phân biệt qua ba yếu tố:
- Tên sản phẩm tức tên của rượu như: Rượu Lúa Mới, rượu chanh ....
- Độ rượu tức là hàm lượng etylic trong dung dịch rượu đó như rượu chanh 40o, rượu chanh 29o5 ...
- Dung tích chai: Như rượu chanh 40o đựng trong chai 0,65 lít, rượu chanh 40o đóng chai 0,5 lít ...
Do sản phẩm rượu phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nên đã làm tăng giá thành và sản lượng tiêu thụ giảm. Hơn nữa rượu là mặt hàng bị kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước, không được phép quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng nên Công ty chỉ có thể áp dụng các hình thức quảng cáo nhỏ nhằm giới thiệu chung về hình ảnh của Công ty như: Phát Catalogue cho khách hàng và người có liên quan, quảng cáo trên tranh ảnh, lịch treo tường ...
Công ty đang sử dụng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm. Việc mở rộng chủng loại sản phẩm mang lại nhiều hiệu quả và lợi thế cho Công ty trong việc thỏa mãn nhu cầu thị trường và thắng lợi trong cuộc cạnh tranh. Đây là một chiến lược rất năng động, phù hợp trong điều kiện kinh tế và thị trường nước ta hiện nay, đáp ứng được nhu cầu đa dạng, phong phú của người tiêu dùng. Đó là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến duy trì và mở rộng thị trường. Dnah mục sản phẩm của Công ty rượu Hà Nội khá đa dạng và phong phó, mang nhiều đặc điểm khác nhau, gồm 22 loại được đóng trong các chai có thể tích từ 0,01 lít ¸ 0,75 lít.
2.2.3. Đặc điểm của thị trường:
Hiện nay Công ty rượu Hà Nội đang gặp rất nhiÒu khó khăn về thị trường tiêu thụ, thị trường xuất khẩu có thể coi là hoàn toàn mất hẳn. Do đó Công ty đầu tư toàn bộ nỗ lực vào thị trường trong nước. Tại thị trường trong nước Công ty cũng gặp phải vấn đề cạnh tranh ngày càng gay gắt do đối thủ, hàng giả, hàng lậu ... Hơn nữa đặc điểm tiêu dùng rượu của người dân đã có nhiều thay đổi do sù gia tăng của mức thu nhập nên họ chuyển sang tiêu dùng bia và rượu ngoại.
2.2.3.1. Thị trường theo khu vực địa lý:
Hiện nay sản phẩm của Công ty được phân phối tới khắp các tỉnh và thành phố trong cả nước thông qua hệ thống hơn 70 đại lý. Với lịch sử hơn 100 năm của mình, Công ty đã tạo lập được uy tín tốt đối với người tiêu dùng trong cả nước, đặc biệt thị trường phía Nam năm 2001 đã chiếm tới 65,8% tổng doanh thu của Công ty.
Xét trên góc độ từng địa phương thì Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai thị trường có sức tiêu thụ mạnh nhất với 29% tổng doanh thu năm 1999. Sau đó là một số thị trường như Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Kon Tom, Đắc Lắk... Sở dĩ sản phẩm của Công ty được ưu chuộng ở những thị trường này là do hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Đối với một sóo thị trường có thu nhập thấp thì giá bán của Công ty phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng. Ngoài thị trường trong nước Công ty còn xuất khẩu sang một sóo thị trường nước ngoài như Nga, Đức, Ba Lan, Mông Cổ... song chủ yếu là dưới hình thức trả nợ giữa Chính phủ Việt Nam với các nước bạn. Một số xuất khẩu qua các Công ty có chức năng xuất nhập khẩu.
2.2.3.2. Thị trường theo các đối tượng tiêu dùng.
Nếu người tiêu dùng được chia làm những người có mức thu nhập cao và những người có mức thu nhập từ trung bình trở xuống thì sản phẩm của Công ty chủ yếu nhằm vào đối tượng có mức thu nhập từ trung bình trở xuống. Bởi vì những người có thu nhập cao thường không có nhu cầu đối với sản phẩm của Công ty, họ thương tiêu dùng các loại sản phẩm rượu ngoại có chất lượng cao và uy tín lâu năm như của Scotland, Anh, Pháp... tuy nhiên, đa số người dân Việt Nam hiện nay vẫn còn ở mức thu nhập thấp. Họ không thể tiêu dùng thường xuyên và cũng không có nhu cầu tiêu dùng rượu ngoại. Do đó Công ty quan tâm và phục vụ yêu cầu của từng lớp khách hàng có thu nhập trung bình trở xuống là rất phù hợp.
2.2.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Công ty rượu Hà Nội thực hiện việc mua nguyên vật liệu dựa vào từng thời kỳ của quá trình sản xuất và mùa vụ của các loại nguyên vật liệu này. Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất chủ yếu là các mặt hàng nông sản như ngô, sắn, gạo, dâu, mơ, mận... Đặc điểm của những nguyên vật liệu này là có sẵn trong nước, rất thuận tiện cho việc cung ứng dầu vào của Công ty, vấn đề là cần lựa chọn thời điểm mua thích hợp để chi phí thu mua là thấp nhất không phải lưu kho làm ảnh hướng đến chất lượng nguyên vật liệu và do đó ảnh hưởng đến chất lượng.
Bảng 1: Danh mục nguyên vật liệu và nguồn cung ứng
TT
Tên nguyên vật liệu
ĐVT
Nguồn cung ứng
Sắn, ngô, gạo
Kg
Nội địa
Dâu, mơ, táo mèo, dứa, mận
Kg
Nội địa
Phẩm màu chanh
Kg
Nội địa
Phẩm cam
Kg
Nội địa
Hương cốm
lít
Nội địa
Acid chanh
Kg
Nội địa
Chanh quả
tấn
Nội địa
Đường trắng
tấn
Nội địa
Muối
Kg
Nội địa
Đạm NH4(SO4)
Kg
Nội địa
Thuốc sát trùng
Kg
Nội địa
Than
tấn
Nội địa
Sansuper
Lít
Nội địa
Termamyl
Kg
Nội địa
Giấy gói rượu
Kg
Nội địa
Đai nhựa, khoa đai
Kg
Nội địa
Đường ngâm quả
tấn
Nội địa
Vỏ hộp
cái
Nội địa
Ket Carton
bé
Nội địa
Nhãn các loại
bé
Nội địa
Hương cam
lít
Pháp
Nút nhôm
cái
Malaysia, Indonesia
Enzim
Kg
Đan Mạch
Chai
cái
Trung Quốc + Nội địa
Ngoài những nguyên vật liệu cung cấp trong nước, Công ty vẫn phải nhập một số loại như Enzim, hương liệu nút chai. Để phục vụ cho sản xuất và các loại nguyên vật liệu này trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được thì chất lượng chưa cao.
Các loại hoa quả (chanh, mơ, cam...) chỉ có theo mùa vụ, đây là lóc cao điểm do đó hoa quả ngon và giá lại rẻ. Đòi hỏi Công ty phải tập trung người đi mua và tìm các nguồn nguyên liệu mới.
Các nguyên liệu khác như đường thì hiện nay trên thị trường tương đối ổn định và giá cả lại phù hợp do đó Công ty cần khi nào thì mua vì nếu mua về bảo quản không tốt ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Các loại nhãn mác, chai, hộp thì việc bảo quản dễ hơn nhưng do Công ty không có kho lớn nên số lượng nhãn mác, chai, hộp chỉ mua đủ để sản xuất các nguyên liệu ngoại nhập thì mua theo hợp đồng ký kết và thoả thuận giữa hai bên.
2.2.5. Đặc điểm lao động
Công ty Rượu Hà Nội có một đội ngũ lao động được đào tạo có năng lực, có sức khoẻ, có tinh thần tập thể của giai cấp công nhân. Được thử thách qua giai đoạn thăng trầm của nền kinh tế quốc dân hiện nay đang tiếp nhận sứ mệnh thiêng liêng của nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy vậy, hiện nay Công ty Rượu Hà Nội đang gặp khó khăn do tình trạng dư thừa lao động, do ảnh hưởng của cơ chế cũ để lại và việc đổi mới công nghệ. Nhưng lại thiết các cán bộ quản lý kinh tế có trình độ cũng như năng lực.
Bảng 2: Cơ cấu lao động và trình độ nghiệp vụ
giai đoạn 1995 - 1999
TT
Năm
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
20001
10
Tổng lao động
714
710
689
659
646
2
ĐạI học
70
70
70
70
70
3
Cao đẳng, Trung cấp
14
14
14
14
14
4
Công nhân sản xuất
439
435
414
384
371
5
Nhân viên kỹ thuật
22
22
22
22
22
6
Nhân viên kinh tế
49
49
49
49
49
7
Cán bộ quản lý
29
29
29
29
29
8
Lao động Nam
359
357
347
332
325
9
Lao động Nữ
355
353
342
327
321
Nhìn vào bảng ta thấy: trong 5 năm, tổng số lượng lao động của Công ty giảm dần từ 714 người năm 1997 xuống còn 646 người năm 2001, là do Công ty đang thực hiện chế độ giảm biên chế, không tuyển thêm người trong khi số lượng số lượng đến tuổi về hưu, nghỉ mất sức, lao động phổ thông hết hợp đồng... mỗi năm chiếm một tỷ lệ nhất định.
Hiện nay, số lượng của Công ty còn rất cao (646 người) trong đó nam chiếm 51% (325 người), nữ chiếm 49% (321 người) do đó Công ty đang tìm cách giảm bớt số lượng lao động bình quân cho phù hợp, mục tiêu của Công ty là giảm bớt số công nhân sản xuất xuống còn 350 người. Nếu đầu tư theo chiều sâu vào tự động hoá, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất thì có thể số lượng này sẽ còn thấp hơn nhiều. Do không tuyển mà thêm công nhân mới nên đội ngũ lao động của Công ty hiện nay đang bị già hoá (độ tuổi trung bình của toàn Công ty khá cao, bình quân 43 người). Tuy kinh nghiệm làm việc là tay nghề của họ rất cao, Công ty hầu như không có lao động bậc 1, bậc 2 mà chủ yếu công nhân hiện nay có bậc thợ từ bậc 4 đến bậc 7, bậc thợ trung bình là 5,5. Đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ sư luôn được giữ mở mức ổn định với trình độ Đại học là 70 người, cao đẳng và trung cấp là 14 người, đội ngũ những người này đều được thay thế và bổ sung trong mỗi năm, cán bộ quản lý luôn được đầu tư nâng cao trình độ nghiệp vụ. Nếu tỷ lệ những người có trình độ Đại học và cao đẳng trung cấp so với tổng lao động của Công ty thì ta thấy rằng tỷ lệ này tăng lên một cách tương đối do số lượng công nhân sản xuất mỗi năm đều được giảm bớt đi. Điều này chứng tỏ rằng trong tương lại Công ty sẽ ngày càng có được một đội ngũ lao động gọn nhẹ với tay nghề cao, chất lượng quản lý và trình độ học vấn của các cấp quản lý sẽ được duy trì và củng cố. Từ đây hiệu quả chủ đạo và năng suất lao động sẽ được cải tiến và gia tăng nhiều hơn.
2.2.6. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật
2.2.6.1. Quy trình công nghệ của các bộ phận sản xuất chính.
Công ty hiện có bốn bộ phận sản xuất gồm:
+ Bộ phận sản xuất cồn
+ Bộ phận sản xuất rượu vang
+ Bộ phận sản xuất bia (đã ngừng sản xuất)
* Quy trình sản xuất cồn:
Phương pháp chủ yếu là lên men vi sinh vật, do vậy phụ thuộc nhiều vào yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ Èm, nước, điều kiện vệ sinh... Ngoài ra chất lượng cồn thành phẩm còn phụ thuộc vào hệ thống máy móc thiết bị, hệ thống gây men và trình độ tay nghề, kinh nghiệm của công nhân.
Sơ đồ quy trình sản xuất cồn
Nguyªn liÖu tinh
S¾n
HÇm nhõ
NÊu chÝn
T=34oC
H2SO4
Men
Enzim
NH4NO4
H2O
Chng cÊt
C«ng c«ng nghiÖp
Cån tinh chÕ
PhÕ liÖu
§êng hãa
Cån hãa
CO2
§ãng thïng
Lu kho
Trong quy trình sản xuất cồn duy nhất có hệ thống tháp chưng cất cảu Pháp với công suất 10 triệu lít/ năm là loại hiện đại tiên tiến. Nhưng thời gian nhập và sử dụng đã từ năm 1985 đến nay.
Hệ thống nồi nấu, thùng ủ, bơm cũ... chế tạo trong nước, sử dụng thời gian lâu nên phải sửa chữa, tụ bổ thường xuyên hàng năm. Hệ thống lò hơi đã được cải tạo thay thế từ lò đốt than của Trung Quốc và Liên Xô (cũ), nhưng cũng thuộc loại lạc hậu sử dụng tiêu tốn nhiều nhiên liệu. Hệ thống tàng trữ cồn đã có từ 30 - 40 năm.
* Quy trình sản xuất rượu mùi.
Phương pháp sản xuất đơn giản hơn, đó là pha chế các loại nguyên liệu như cồn tinh chế, đường trắng, nước, axit và hương liệu hoa quả như chanh, cam, mơ, nho, cà phê... tuỳ thuộc vào từng loại rượu. Nhưng thực tế đòi hỏi sự nghiêm ngặt về kỹ năng bí quyết pha chế... để đảm bảo sự thơm ngon tinh khiết của sản phẩm.
Công nghệ sản xuất rượu mùi cũng phụ thuộc rất nhiều vào bí quyết pha chế, kinh nghiệm và trình độ người sản xuất, hệ thống máy chiết, lọc, đóng chai,... và vật liệu phụ như chai, nhãn... để đảm bảo đúng yêu cầu và chất lượng. Hệ thống máy rửa, chiết rượu của Cộng hoà dân chủ Đức đã được sử dụng từ năm 1988 đến nay. Do đó hàng năm phải phục hồi và tu bổ. Hệ thống máy lọc rượu của Liên Xô (cũ) đã có từ 20 - 25 năm, hệ thống bơm, chuyển rượu cũng trong trình trạng tương tự.
Sơ đồ quy trình sản xuất rượu mùi
- §êng
- Níc
- Hãa chÊt
- Nguyªn liÖu kh¸c
Pha chÕ
Tµng tr÷
Läc
Rîu trong
§ãng chai
KiÓm tra
D¸n nh·n
Bao gãi
§ãng hép
Thµnh phÈm
NhËp kho
Vá hép
Dùng hép
Nh·n
Chai s¹ch
Nót s¹ch
GiÊy gãi
Hoa qu¶
ChÕ biÕn h¬ng liÖu
Cån tinh chÕ
* Quy trình sản xuất rượu vang
Rượu vang được sản xuất theo phương pháp ngâm hãm hoa quả trong đường. Sau đó là quá trình lên men. Nguyên liệu để ngâm hãm gồm: các loại quả như mơ, mận, chanh, cam, táo mèo...
Sơ đồ quy trình sản xuất rượu vang
Ng©m ®êng
Hoa qu¶
N¾p
B·
Röa vµ
chän lo¹i
§ãng chai
Röa chai
Chän d¸n nh·n, bao gãi, ®ãng hép
Lªn men phô
Lªn men chÝnh
T¸ch
cèt
Läc trong
Tµng tr÷
Vá chai
* Quy trình công nghệ sản xuất bia:
Dây truyền công nghệ sản xuất bia mới được Công ty lắp đặt năm 1991 có công suất 10.000 lít/ngày. Nguyên liệu sản xuất bia chủ yếu gồm: Gạo, malt, hoa Haublon, nước, đường kính, phụ gia... Nhưng năm 1997, nhà máy đã ngừng sản xuất bia vì một số lý do liên quan đến công nghệ và thị trường tiêu thụ.
2.2.6.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Hiện nay Công ty đã và đang sắm và đổi mới một số máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ mới dùng chế phẩm Enzim tinh khiết nhập của Hà Lan thay cho phương pháp sản xuất nấm mối cổ điển, lạc hậu, tạm ngừng việc đốt dầu thay thế bằng mua lò hơi đốt than...
Bảng 3: Danh mục trang thiết bị Công ty đang sử dụng
Năm
Sè
Công suất
Nước
Chất
TT
Tên thiết bị
sản xuất
lượng
lắp đặt
sản xuất
Năng suất
lượng
Lò hơi ĐKBP (2.5 - 13)
1976
01
2,5T hơi/h
L.Xô
2,5T/h
TB
Lò hơi LZL4 - 13
1974
02
4T hơi/h
TQ
4,5 T/h
RT
Lò hơi dầu FO SEUM
1976
02
10T hơi/h
Pháp
10 T/h
TB
Thùng lên men nhá
1974
14
60m3
VN
840m3
TB
Thùng lên men lớn
194
06
120 m3
VN
720 m3
TB
Nồi nấu nguyên liệu
1970
09
04 m3
VN
28 m3
RT
Nối nấu nguyên liệu
1998
03
18 m3
VN
54 m3
Tốt
Máy nén CO2
1970
04
100 m3/h
L.Xô
200 m3
Thấp
Tháp chưng cất cồn
1985
01
107l/n
Pháp
8000C/h
TB
Máy rửa chai
1970
01
12000C/h
Đức
8000C/h
TB
Máy chiết rượu vào chai
1970
01
12000C/h
Đức
8000C/h
TB
Máy dán nhãn
1970
01
12000C/h
Pháp
8000C/h
TB
Máy xiết nút
1970
01
12000C/h
Pháp
8000C/h
TB
Máy lọc rượu
1993
01
15m3/h
Đức
8000C/h
TB
Bể chứa rượu
1898
36
20 m3/bể
Pháp
10m3
TB
Dây chuyền chiết rượu thủ công
1998
01
3000l/ca
VN
720 m3
TB
Thùng ngâm hoa quả R vang nhá
1998
01
04 m3
VN
3000l/c
Khá
Thùng ngâm hoa quả R vang thiết bị
1998
09
10 m3
VN
50000l/n
Tốt
Thùng ngâm hoa quả R vang lớn
98
28
20 m3
VN
Tốt
Thiết bị chưng cất hương liệu
Tốt
Dây chuyền SX thùng carton
1997
01
1,2tr thùng/năm
VN
1,2AS thùng/năm
TB
Máy tiện T616
02
VN
TB
Máy hàn 220 - 380V
01
VN
TB
Máy búa
01
VN
TB
Máy cưa
02
VN
TB
Máy bơm nước giếng khoan
01
VN
Khá
Trạm biến áp
VN
Khá
Theo bảng trên cho thấy hệ thống máy móc thiết bị và quy trình công nghệ đã cũ kỹ, lạc hậu. Quy trình công nghệ phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Hệ thống máy móc đa dạng nhiều chủng loại, không đồng bộ. Điều kiện sản xuất còn gặp nhiều khó khăn do sản xuất trong điều kiện nhà xưởng, kho tàng xuống cấp.
Hệ thống nồi nấu, thùng ủ, máy bơm nước được chế tạo tại Việt Nam đã trải qua thời gian sử dụng trên 20 năm nên phải thường xuyên sửa chữa. Hệ thống rửa chai, chiết rượu của cộng hoà dân chủ Đức (cũ), máy lọc rượu của Liên Xô (cũ) đã sử dụng từ 20 - 25 năm.
Hệ thống lò hơi được cải tạo từ lò đốt than của Pháp sang lò đốt than của Trung Quốc và Liên Xô (cũ), song cũng đang ở tình trạng lạc hậu và tiêu hao nhiều nhiên liệu trong quá trình sử dụng. Trước thực tế máy móc thiết bị được nhập từ nhiều nguồn, thiếu tính đồng bộ như vậy nên Công ty đã gặp nhiều khó khăn trong việc giảm chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhưng vì sự cố gắng nỗ lực vượt bậc của ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Công ty rượu Hà Nội trong điều kiện khó khăn về thiết bị công nghệ vẫn duy trì được khả năng sản xuất liên tục và đưa ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
2.2.7. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty
Công ty rượu Hà Nội trực thuộc Tổng công ty rượu bia nước giải khác Việt Nam, là mét trong 8 đơn vị hạch toán độc lập. Để thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, hoạt động theo cơ chế một thủ trưởng.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Gi¸m ®èc
Phßng
tµi vô
Phã Gi¸m ®èc kinh doanh
Phßng thÞ trêng
Phßng kÕ ho¹ch vËt t
Phã Gi¸m ®èc kü thuËt
V¨n phßng C«ng ty
Phßng kü thuËt c«ng nghÖ KCS
Phßng nghiªn cøu ph¸t triÓn
XÝ nghiÖp rîu mïi
XÝ nghiÖp cån
XÝ nghiÖp c¬ ®iÖn x©y dùng
XÝ nghiÖp tæng hîp
- Giám đốc Công ty: là người đứng đầu bộ máy quản lý, là đại diện pháp nhân hợp pháp của Công ty. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà nước theo luật định. Giám đốc quản lý trên toàn bộ Công ty và trực tiếp quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất của phòng tài vụ và văn phòng Công ty.
- Phó Giám đốc kinh doanh: phụ trách về kinh doanh, có nhiệm vụ quản lý phòng kế hoạch vật tư và phòng thị trường.
- Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật, có nhiệm vụ quản lý phòng kỹ thuật công nghệ KCS, phòng nghiên cứu phát triển trong bộ phận sản xuất gồm 4 xí nghiệp: xí nghiệp cồn, xí nghiệp rượu mùi, xí nghiệp tổng hợp, xí nghiệp cơ điện xây dựng.
- Văn phòng Công ty: đảm nhận các chức năng như xây dựng kế hoạch lao động, định mứclao động, tuyển dụng lao động, quản lý tiền lương lao động, đảm bảo công tác văn phòng, quản lý công tác bảo vệ, y tế, nhà trẻ... quản lý công tác hành chính văn thư.
- Phòng thị trường: chuyên thực hiện các công việc tiêu thụ sản phẩm, làm các công việc về marketing, thu thập thông tin, gọi mở nhu cầu, quảng cáo, tiếp thị, cung cấp hàng hóa tối ưu đến tay khách hàng... Ngoài ra phòng thị trường còn lên kế hoạch sản xuất và soạn thảo hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, mua bán vật tư, quản lý kho sản phẩm.
- Phòng tài vụ: thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, theo dõi tình hình biến động của các hoạt động sản xuất kinh doanh và bảo toàn vốn cho Công ty.
- Phòng kế hoạch vật tư: căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm lập kế hoạch nhu cầu vật tư, mua sắm vật tư, nhiên liệu nhập kho, tổ chức chế biến nguyên liệu, quản lý kho tàng và các phương tiện vận tải.
- Phòng nghiên cứu phát triển: nghiên cứu và tạo ra sản phẩm mới, tổ chức thử nghiệm, cải tiến và hoàn thiện sản phẩm cũ cho phù hợp.
- Phòng kỹ thuật công nghệ KCS: kiểm tra chất lượng vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm, nguyên vật liệu nhập kho, lập kế hoạch sửa chữa máy móc, thiết bị, nhà xưởng.
Trên đây là hệ thống cơ cấu tổ chức các bộ phận và các nhiệm vụ chức năng của từng phòng ban. Các bộ phận này được bố trí nhằm mục đích hỗ trợ lẫn nhau, tạo điều kiện cho nhau thực hiện mục đích chung của Công ty.
2.2.8. Đặc điểm về tài chính của Công ty.
Vốn là yếu tố cơ bản, quyết định trong việc duy trì sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Hiện nay Công ty rượu Hà Nội luôn luôn cố gắng chủ động vốn sản xuất kinh doanh bằng cách vay vốn ngân hàng, tự bổ sung. Tổng lượng vốn quy về mặt giá trị ước tính của năm 2001 khoảng 15,8 tỷ đồng.
Bảng 4: Kết cấu vốn của Công ty trong giai đoạn
Năm
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
1. Vốn cố định
3.694
4.601
4.965
5.787
7.108
2. Vốn lưu động
5.847
7.190
7.190
7.580
8.741
Cộng
9.541
11.791
12.155
13.367
15.849
Như vậy vốn sản xuất của Công ty có xu hướng tăng lên. Trong đó tốc độ tăng của vốn cố định là nhanh hơn so với mức tăng của vốn lưu động, cụ thể:
- Năm 2001 vốn cố định tăng 23% so với năm 2000 và tốc độ tăng trung bình từ năm 1997 - 2001 là 19%.
- Năm 2001 vốn lưu động tăng 15% so với năm 2000 tốc độ tăng trung bình từ năm 2001 là 12%.
Chứng tỏ Công ty đã chú ý đến việc tạo vốn cố định, đầu tư vào tài sản cố định, từng bước cải tiến và nâng cao kỹ thuật công nghệ.
2.3. Thực trạng chất lượng sản phẩm và công tác quản lý chất lượng sản phẩm ở Công ty rượu Hà Nội.
2.3.1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty rượu Hà Nội.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, trong điều kiện hạch toán kinh doanh độc lập, cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty rượu Hà Nội đã gặp không Ýt khó khăn, đặc biệt là về vốn sản xuất thiếu thốn, hệ thống máy móc thiết bị cũ, lạc hậu... Tuy nhiên do sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn Công ty, bằng việc nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu thị trường cũng như sự đánh giá tình hình đúng đắn và kịp thời thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh mới nên sản lượng và chất lượng sản phẩm của Công ty không ngừng tăng lên... Chính vì vậy mà Công ty làm ăn có lãi, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Nhưng mức tăng của doanh thu và lãi qua các năm là rất chậm và có xu hướng biến đổi bất thường.
Bảng 5. Kết quả sản xuất kinh doanh
của Công ty rượu Hà Nội trong giai đoạn 1997 - 2001.
TT
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
1997
1998
1999
2000
2001
1
Tổng doanh thu +
các khoản thu khác
Tr.đồng
20.512
29.163
38.472
52.015
67.619
2
Tổng chi phí
Tr.đồng
19.012
27.143
36.213
48.215
62.679
3
Tổng lợi nhuận
Tr.đồng
1.499
1.749
2.259
3.799
4.940
4
Nộp ngân sách Nhà nước
Tr.đồng
599
699
903
1.520
1.976
5
Sản lượng rượu tiêu thụ
1000 lít
2.424
2.426
2.426
3.261
4.384
6
Sản lượng cồn tiêu thụ
1000 lít
921
1.075
1.075
1.650
1.980
7
Thu nhập bình quân
đ/người
507.000
642.000
633.000
903.000
1.050.000
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Công ty
Qua bảng tổng kết ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty rượu Hà Nội diễn ra đều đặn, tiến triển ngày càng tốt. Các chỉ tiêu trong 3 năm 1997, 1998 không có biến động lớn, nhưng sang năm 2000 Công ty đã bước nhảy vọt và đến năm 2001 một số chỉ tiêu vẫn tăng lên theo một lượng đáng kể. Cụ thể: chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ năm 2001 năm 30% so với năm 2000 (từ 52015 triệu đến 67.619 triệu), sản lượng tiêu thụ tăng nhanh (34,4% so với năm 20000. Nộp ngân sách Nhà nước tăng 29,9% từ 1.520 triệu (2000) lên 1.976 triệu (2001) và đặc biệt là Công ty đã cải thiện mức thu nhập bình quân từ 903.000 đ (2000) lên 1.050.000 đ (2001) là một nỗ lực đáng kể trong tình trạng Công ty đang dư thừa lao động.
Biểu đồ biến động doanh thu và lợi nhuận
giai đoạn 1997 - 2001
Đơn vị: Tỷ đông
Doanh thu một số năm gần đây tăng nhanh do Công ty đã tạo ra được sự hấp dẫn sản phẩm của mình, cải tiến mẫu mã, bao bì phù hợp, đa dạng hoá kích cỡ sản phẩm, đưa sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng rượu các loại.
Để đánh giá tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm thì cơ sở quan trọng nhất là hệ thống chỉ tiêu chất lượng. Đối với mỗi sản phẩm được sản xuất ra phải có một hệ thống chỉ tiêu chất lượng đăng ký tại cơ quan quản lý chất lượng có thẩm quyền của Nhà nước. sản phẩm trước khi đem ra tiêu thụ trên thị trường phải được kiểm tra xem có đạt các tiêu chuẩn chất lượng không. Nếu không đạt mà vẫn bán ra thị trường thì sẽ gây ảnh hưởng xấu đến người tiêu dùng và cả uy tín của Công ty.
Rượu là một loại sản phẩm thực phẩm. Để đánh giá chất lượng sản phẩm thực phẩm thì không chỉ có cách chỉ tiêu hoá, lý (chỉ tiêu kỹ thuật0 mà còn có các chỉ tiêu cảm quan. Nếu sản phẩm đạt được tất cả các chỉ tiêu đó mới được coi là đạt chất lượng. Đối tượng tiêu dùng mà Công ty rượu Hà Nội hướng đến là khách hàng bình dân. Sau khi tìm hiểu người tiêu dùng, đồng thời dựa vào khả năng sản xuất của Công ty (về máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, lao động...) Công ty đã xây dựng nên hệ thống các chỉ tiêu lý hoá, chỉ tiêu vi sinh vật và chỉ tiêu cảm quan hợp với nhu cầu người tiêu dùng. Các chỉ tiêu tiêu chuẩn chất lượng của các loại rượu Hà Nội như sau:
Bảng 6: Tiêu chuẩn chất lượng của các loại rượu Hà Nội
TT
Chỉ tiêu hoá học, vinh sinh
Cồn tinh chế
Rượu lúa mới
Rượu chanh
Rượu cam
Rượu Thanh Mai
1
Độ cồn (HL Etanol)
960
450
2905
2905
2905
2
Hàm lượng đường (g/l)
Không
Không
100
100
100
3
Hàm lượng axit
Không
Không
1,5
1,5
1,5
4
Hàm lượng Este (mg/l)
£ 50
£ 50
£ 50
£ 50
£ 50
5
Hàm lượng Alclehyt (mg/l)
£ 12
£ 12
£ 12
£ 12
£ 12
6
Hàm lượng Metanol (%V)
£ 0,1
£ 0,1
£ 0,1
£ 0,1
£ 0,1
7
Hàm lượng Fuzurol (mg/l)
£ 50
£ 50
£ 50
£ 50
£ 50
8
Hàm lượng cồn bậc cao (mg/l)
£ 50
£ 50
£ 50
£ 50
£ 50
* Các chỉ tiêu cảm quan của các loại rượu Hà Nội.
- Mùi: Thơm đặc trưng của từng loại rượu như rượu chanh có mùi hương chanh, rượu cam có mùi hương cam...
- Vị: Dịu, hài hoà, không sốc, có vị đậm đà của từng loại rượu
- Màu: Tương ứng với từng loại rượu có các mùi khác nhau, rượu chanh có màu vàng chanh, rượu cam có màu vàng cam, rượu thanh mai có màu mơ chín.
- Thời gian bảo quản: Càng để lâu chất lượng càng tốt. Công ty có những sản phẩm được sản xuất năm 1970, đến nay mới đưa vào sử dụng thì chất lượng tương đương với hàng nhập ngoại.
* Chỉ tiêu định lượng.
Bảng 7. Bảng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100287.doc