MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I:HQKD- vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp 3
I. Những vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh. 3
1. Một số quan điểm về hiệu quả kinh doanh. 3
a. Hiệu quả xét ở tầm vĩ mô. 3
b.Hiệu quả xét ở tầm vi mô. 4
2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh. 4
a. Một số khái niệm hiệu quả kinh doanh thường được dùng. 4
b. Khái niệm tổng quát về hiệu quả kinh doanh. 5
3. Bản chất của hiệu quả kinh doanh. 6
4. Phân loại hiệu quả kinh doanh. 6
a. Phân loại theo phạm vi kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. 6
a1. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. 6
a2. Hiệu quả kinh tế - xã hội. 7
b. Phân loại thành hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh. 7
b1. Hiệu quả tuyệt đối. 7
b2. Hiệu quả so sánh. 7
II. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp. 8
1. Thị trường và vai trò của thị trường đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. 8
b. Vai trò của thị trường với nâng cao hiệu quả kinh doanh. 8
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. 9
a. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 9
b. Nâng cao hiệu quả kinh doanh để tạo ưu thế trong cạnh tranh và mở rộng thị trường. 10
c. Nâng cao hiệu quả kinh doanh để mở rộng sản xuất. 11
d. Nâng cao hiệu quả kinh doanh để đảm bảo đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp. 11
1. Các quan điểm cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh doanh. 12
a. Bảo đảm tính toàn diện và tính bộ phận trong quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh. 12
b. Sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội; lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài; lợi ích trung ương và lợi ích địa phương. 12
c. Đảm bảo sự thống nhất giữa các nhiệm vụ chính trị - xã hội và nhiệm vụ kinh doanh trong nâng cao hiệu quả kinh doanh. 13
e. Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về mặt hiện vật và giá trị để đánh giá hiệu quả kinh doanh. 13
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. 14
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. 14
a. Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp. 14
b. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh. 16
c. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của từng biện pháp thúc đẩy quá trình kinh doanh. 18
2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội. 19
a. Thu ngân sách Nhà nước. 19
b. Tạo công ăn việc làm cho người lao động. 19
c. Nâng cao mức sống của người lao động. 19
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 20
A. Các nhân tố khách quan. 20
1. Môi trường kinh doanh. 20
b. Đối thủ cạnh tranh. 21
c. Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân của dân cư. 22
d. Hàng hoá thay thế. 22
2. Môi trường tự nhiên. 22
a. Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ. 22
b. Nhân tố tài nguyên. 23
c.Nhân tố địa lí. 23
3. Môi trường văn hoá - xã hội. 23
4. Môi trường luật pháp, chính trị. 23
B. Các nhân tố chủ quan. 24
1. Chất lượng sản phẩm. 24
2. Giá thành sản phẩm. 24
3. Sản lượng tiêu thụ sản phẩm. 25
4. Cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ sản xuất. 25
5. Chất lượng bộ máy quản trị, trình độ tay nghề của công nhân. 26
6. Trình độ quản lí và tổ chức tiêu thụ hàng hoá. 27
7.Hệ thống trao đổi và xử lí thông tin. 28
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty xây lắp 524. 30
I. Quá trình thành lập và phát triển của công ty xây lắp 524. 30
1. Quá trình thành lập công ty xây lắp 524. 30
2. Các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu của công ty. 31
II. Một số đặc điểm của Công ty ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 32
1. Cơ quan chủ quản và quan hệ quản lí. 32
2. Đặc điểm về bộ máy quản lí hành chính của Công ty. 32
a. Ban Giám đốc. 33
b. Văn phòng (phòng hành chính ). 33
c. Phòng đấu thầu. 33
d. Phòng kế hoạch tổng hợp. 33
e. Phòng tài chính - kế toán. 33
f. Phòng chính trị. 34
3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất của Công ty. 35
a. Xí nghiệp xây dựng 55. 35
b. Xí nghiệp xây dựng và gia công cơ khí 141. 35
c. Xí nghiệp 79. 35
d. Chi nhánh Miền Trung. 35
e. Các đơn vị trực thuộc. 35
4. Tình hình sử dụng các nguồn lực của công ty. 36
a.Tình hình sử dụng lao động ở công ty. 36
b. Tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. 38
III. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua. 40
1. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn công ty (các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp). 40
a. Chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng. 40
b. Tổng mức lợi nhuận. 41
c. Các loại tỉ suất lợi nhuận. 42
c1. Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu: 43
c2. Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận theo giá thành. 43
c3. Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận theo tổng vốn kinh doanh. 43
c4. Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận theo vốn CSH. 43
c5. Chỉ tiêu tỉ suất doanh thu theo vốn kinh doanh. 44
2. Phân tích hiệu quả kinh doanh theo các yếu tố. 44
a. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động của Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. 44
a1. Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân. 44
a3. Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân của mỗi lao động. 45
a4.Chỉ tiêu hệ số sử dụng lao động 45
b.Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ ở Công ty xây lắp 524 trong thời gian vừa qua. 48
b1. Hệ số sử dụng TSCĐ. 49
b2.Hệ số sử dụng thời gian hoạt động của TSCĐ. 49
b3. Hệ số đổi mới TSCĐ. 49
b4. Sức sinh lợi của VCĐ. 50
b5. Hiệu quả sử dụng VCĐ. 50
c. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh 50
c1. Sức sinh lợi của vốn lưu động 50
c2. Hệ số đảm nhận của vốn lưu động 51
3. Phân tích hiệu quả kinh tế – xã hội đạt được của Công ty trong thời gian vừa qua. 51
b. Tạo công ăn việc làm và nâng cao mức sống cho người lao động. 53
4. Đánh giá nhận xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. 54
a. Kết quả đạt được. 54
b. Một số hạn chế và tồn tại ở Công ty cần khắc phục. 55
Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty xây lắp 524. 57
I. Biện pháp 1: Nâng cao khả năng thắng thầu. 57
II. Biện pháp 2: Hoàn thiện bộ máy quản lí. 70
III. Biện pháp 3: Tăng cường công tác huy động và thu hút vốn đầu tư. 72
IV. Biện pháp 4: Tạo động lực và khuyến khích người lao động. 74
Kết luận 78
danh mục tài liệu tham khảo 79
34 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 995 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty xây lắp 524, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quá trình môi giới, trao đổi và mua bán hàng hoá. Thị trường tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan nào. sản xuất hàng hoá càng phát triển, lượng sản phẩm hàng hoá lưu thông trên thị trường ngày càng dồi dào và phong phú thì thị trường càng được mở rộng.
b. Vai trò của thị trường với nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Như ta đã biết, kinh tế hàng hoá gắn liền với thị trường. Thị trường là trung tâm của toàn bộ quá trình tái sản xuất. Thị trường chính là lực lượng hướng dẫn và đặt nhu cầu cho sản xuất.
Sản xuất là sự kết hợp giữa các nguồn lực theo quan hệ tỉ lệ nhất định. Quan hệ tỉ lệ này phụ thuộc vào trình độ kĩ thuật của sản xuất.
Để sản xuất cần phải có các yếu tố sản xuất. Thị trường chính là nơi cung cấp các yếu tố đó đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường. Sản xuất hàng hoá là sản xuất để trao đổi và để bán. thị trường là nơi tiêu thụ hàng hoá cho các doanh nghiệp. Thông qua thị trường, giá trị hàng hoá được thực hiện và các doanh nghiệp thu hồi được vốn.
Như vậy, doanh nghiệp là người mua các yếu tố sản xuất và bán những sản phẩm mình làm ra. Quy mô của việc mua vào bán ra này sẽ quyết định quy mô của sản xuất. Nếu coi doanh nghiệp là cơ thể sống thì thị trường là nơi đảm bảo các yếu tố cho sự sống đó và cũng là nơi thực hiện sự trao đổi chất để cho sự sống tồn tại và phát triển.Trên ý nghĩa đó, thị trường chính là điều kiện và môi trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thị trường là nơi kiểm tra cuối cùng chủng loại các hàng hoá, số lượng hàng hoá cũng như chất lượng sản phẩm. Thị trường kiểm nghiệm tính phù hợp của sản xuất đối với tiêu dùng xã hội. Trên ý nghĩa đó, có thể nói thị trường điều tiết sản xuất và là động lực của sản xuất kinh doanh. Thông qua thị trường, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng năng động và sáng tạo hơn, hiệu quả của hoạt động sản xuất ngày càng cao hơn.
Tóm lại: Sự vận động của thị trường dẫn đến sự biểu hiện gần đúng nhu cầu của thị trường và xã hội. Song các doanh nghiệp không nên đánh giá quá cao hoặc tuyệt đối hoá vai trò của thị trường, không nên coi cơ chế thị trường là hoàn hảo bởi lẽ thị trường luôn chứa đựng những khuyết tật như: đầu cơ, độc quyền, nhu cầu giả. . .
Vậy, doanh nghiệp tồn tại trong cơ chế thị trường phải xác định cho mình một cơ chế hoạt động phù hợp để có thể đạt kết quả cao nhất và kết quả này phải không ngừng phát triển, nâng cao hiệu quả cả về mặt chất cũng như mặt lượng.
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
a. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường. Mục tiêu của bất kì doanh nghiệp nào cũng là tồn tại và phát triển bền vững. Muốn vậy, điều kiện bắt buộc cho mỗi doanh nghiệp là phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Như trên đã nói, hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Do vậy, trong điều kiện vốn và các yếu tố đầu vào khác chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận bắt buộc các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, tức là phải nâng cao trình độ khai thác các nguồn lực của mình.
Mặt khác, sự tồn tại của doanh nghiệp còn được xác định bởi sự tạo ra hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp đều phải đảm bảo thu nhập bù đắp chi phí và có lãi mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế.
Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh là một tất yếu khách quan không thẻe phủ nhận được.
b. Nâng cao hiệu quả kinh doanh để tạo ưu thế trong cạnh tranh và mở rộng thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra hết sức gay gắt. Để tồn tại đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tạo cho mình ưu thế trong cạnh tranh. ưu thế đó có thể là chất lượng sản phẩm, giá bán, cơ cấu hoặc mẫu mã sản phẩm . . . Trong giới hạn về khả năng các nguồn lực, doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện điều này bằng cách tăng khả năng khai thác các nguồn lực đó trong quá trình sản xuất kinh doanh.
VD: Doanh nghiệp có thể cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ sử dụng máy móc thiết bị để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao và giá cả phù hợp nhằm thu hút được khách hàng.
Việc giành quyền chủ động trong cạnh tranh sẽ giúp cho doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ có tác động qua lại với nhau. Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp các doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường, đồng thời mở rộng thị trường giúp cho doanh nghiệp có thể nâng cao sản lượng tiêu thụ, tăng hệ số các yếu tố sản xuất (tức là nâng cao hiệu quả kinh doanh).
c. Nâng cao hiệu quả kinh doanh để mở rộng sản xuất.
Mở rộng sản xuất luôn là một yêu cầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ thực hiện được yêu cầu này khi đảm bảo được các điều kiện như: sản xuất phải có tích luỹ, phải có thị trường đầu ra cho việc mở rộng, tránh mở rộng một cách tràn lan gây ứ đọng vốn, giảm hiệu quả kinh doanh. Đáp ứng đòi hỏi đó, mỗi doanh nghiệp cần phải thực hiện một cách đồng bộ các nhiệm vụ như: Nâng cao chất lượng lao động quản lí và tay nghề cho công nhân nhằm tăng thêm hiệu quả sử dụng lao động, tích cực cải tiến máy móc thiết bị, đẩy nhanh việc ứng dụng tiến bộ kĩ thuật và công nghệ mới vào sản xuất để tạo ra sự phát triển theo chiều sâu và giảm chi phí sản xuất sản phẩm, xúc tiến công tác bán hàng, mở rộng thị trường và mạng lưới tiêu thụ nhằm rút ngắn chu kì kinh doanh, nâng cao tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh.
d. Nâng cao hiệu quả kinh doanh để đảm bảo đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp.
Đối với mỗi CBCNV, tiền lương là phần thu nhập chủ yếu nhằm duy trì cuộc sống của họ. Do đó, phấn đấu để tăng thêm thu nhập của các thành viên luôn là mục tiêu quan trọng của mỡi doanh nghiệp. Để làm được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình, một mặt để duy trì sự tồn tại của chính doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng đảm bảo thu nhập ổn định của người lao động.
Doanh nghiệp có thể sử dụng tiền lương như là một đòn bẩy để nâng cao hiệu quả kinh doanh. thu nhập ngày càng cao, càng ổn định cùng với các khoản tiền thưởng sẽ tạo nên sự tin tưởng và tinh thần hăng say lao động trong toàn doanh nghiệp, là tiền đề cho việc tăng năng suất lao động của công nhân và chất lượng lao động quản lí. Đồng thời, việc áp dụng các biện pháp xử lí vi phạm lao động bằng cách trừ vào thu nhập sẽ góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm cho mọi người. Thông qua đó, doanh nghiệp có thể tăng hiệu quả sử dụng lao động.
* Ngày nay, mục tiêu quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Các doanh nghiệp phải có lợi nhuận và đạt lợi nhuận càng cao càng tốt. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là một vấn đề quan tâm của mỗi doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường.
III. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
1. Các quan điểm cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp không những liên quan đến nhiều yêu tố khác mà còn phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố đó. Do vậy, trong quá trình đánh giá hiệu quả kinh doanh, chúng ta cần quán triệt một số quan điểm sau:
a. Bảo đảm tính toàn diện và tính bộ phận trong quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Theo quan điểm này, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải là sự kết hợp hài hoà giữa kết quả kinh doanh của các bộ phận trong doanh nghiệp với hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Không thể vì hiệu quả chung mà làm mất đi hiệu quả của các bộ phận. Ngược lại, cũng không vì hiệu quả kinh doanh của các bộ phận mà làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp.
Một cách rộng hơn, quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất hàng hoá, của ngành, của địa phương và của cơ sở. Trong từng đơn vị cơ sở, khi xem xét, đánh giá hiệu quả kinh doanh phải coi trọng toàn bộ các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời, phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong hệ thống đã xác định.
b. Sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội; lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài; lợi ích trung ương và lợi ích địa phương.
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc thoả mãn một cách thích đáng nhu cầu của các chủ thể trong mối quan hệ mắt xích. Trong đó, quan trọng nhất là xác định được hạt nhân của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh để từ đó thoả mãn lợi ích của chủ thể này, tạo điều kiện, động lực để thoả mãn lợi ích của chủ thể tiếp theo và cứ thế cho đến đối tượng và mục đích cuối cùng.
Nói tóm lại, theo quan điểm này thì quy trình thảo mãn lợi ích của các chủ thể đảm bảo từ thấp đến cao, bắt đầu từ thoả mãn nhu cầu của người lao động trước vì đây là nhân tố quyết định đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Từ đó mới có thể điều chỉnh, kết hợp hài hoà lợi ích giữa các chủ thể được.
c. Đảm bảo sự thống nhất giữa các nhiệm vụ chính trị - xã hội và nhiệm vụ kinh doanh trong nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trước hết, ta phải nhận thức rằng sự ổn định của một quốc gia là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong khi sự ổn định đó lại được quyết định bởi mức độ thoả mãn lợi ích quốc gia. Do vậy, quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải được xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Mỗi doanh nghiệp phải quyết định sản xuất và bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà thị trường cần và nền kinh tế cần chứ không phải bán những sản phẩm hàng hoá mà bản thân doanh nghiệp có sẵn. Đó là nhu cầu và là điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối cho nền kinh tế quốc dân và nền kinh tế hàng hoá.
d.Đảm bảo tính thực tiễn trong nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Khi đánh giá, xác định mục tiêu và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội của ngành, địa phương và của chính doanh nghiệp trong từng thời kì. Điều này sẽ là cơ sở thực tế để đảm bảo chắc chắn lòng tin cho người lao động, hạn chế được rủi ro và tổn thất trong kinh doanh.
e. Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về mặt hiện vật và giá trị để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Khi tính toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh, một mặt phải căn cứ vào kết quả sản lượng hàng hoá đã thực hiện, mặt khác phải tính đúng, tính đủ các chi phí đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ mặt hàng đó. Căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về mặt hiện vật và giá trị là yêu cầu tất yếu buộc các nhà kinh doanh phải tính toán đúng đắn, hợp lí các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Từ đó sẽ cho phép đánh giá đúng khả năng thoả mãn nhu cầu của thị trường về hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp theo cả hai mặt hiện vật và giá trị.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
a. Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
+ Tổng sản lượng:
Tổng sản lượng là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền phản ánh toàn bộ kết quả trực tiếp, hữu ích của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định.
+ Tổng mức lợi nhuận:
Lợi nhuận ròng của đơn vị sản xuất kinh doanh (thực lãi) là một phần của thu nhập thuần tuý sau khi trừ đi thuế. Về nguyên tắc, lợi nhuận được tính theo công thức:
P = D – ( Z + Th )
Trong đó: P: lợi nhuận
D:doanh thu
Z: giá thành toàn bộ
Th: thuế
Hiệu quả kinh tế ở đây biểu hiện thông qua sự so sánh kết quả (doanh thu) và các loại chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nó chưa phản ánh được mức hiệu quả so với quy mô sản xuất, chưa phản ánh được hiệu quả theo chiều sâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
* Các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận.
+ Tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu :
Tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu =
ồ LN
*100%
ồ DT
Chỉ tiêu này cho biết mức lợi nhuận thu được từ một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này cho thấy, để có hiệu quả (tỉ suất lợi nhuận) cao thì doanh nghiệp phải tăng doanh thu, giảm chi phí (tức là tốc độ tăng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu).
+ Tỉ suất lợi nhuận theo giá thành (theo chi phí sản xuất):
Tỉ suất lợi nhuận theo giá thành =
ồ LN
*100%
ồ Z
Chỉ tiêu này cho biết mức lợi nhuận thu được từ một đơn vị chi phí sản xuất (hay hiệu quả của một đơn vị chi phí).
+ Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận theo tổng vốn:
Tỉ suất lợi nhuận theo tổng vốn =
ồ LN
*100%
ồ Vốn KD
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Một đồng vốn kinh doanh tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của doanh nghiệp.
+Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu:
Tỉ suất lợi nhuận theo vốn CSH =
ồ LN
*100%
ồ Vốn CSH
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ ích lợi của vốn chủ sở hữu.
+Chỉ tiêu tỉ suất doanh thu tính theo vốn kinh doanh:
Tỉ suất lợi doanh thu theo vốn KD =
ồ DT
*100%
ồ Vốn KD
Chỉ tiêu này và chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh có ý nghĩa khuyến khích việc quản lí chặt chẽ vốn, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vốn của các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
b. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh.
* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân:
Năng suất lao động bình quân =
ồ Giá trị KD
LĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biếtmột lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu giá trị kinh doanh cho doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu mức doanh thu bình quân của mỗi lao động:
Mức doanh thu bình quân của 1 LĐ =
ồ DT
LĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu mức lợi nhuận bình quân của mỗi lao động:
Mức lợi nhuận bình quân của 1 LĐ =
ồ LN
LĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Hệ số sử dụng lao động.
Hệ số sử dụng LĐ =
ồ LĐ được sử dụng
ồ LĐ hiện có
+ Hệ số sử dụng thời gian lao động.
Hệ số sử dụng thời gian LĐ =
ồ Thời gian làm việc
ồ Thời gian chế độ
Thông qua việc xác định các chỉ tiêu trên, doanh nghiệp sẽ biết được tình hình sử dụng lao động, số lao động hiện có của doanh nghiệp đã được sử dụng hết năng lưc hay chưa, từ đó tìm ra nguyên nhân và xác định các giải pháp phù hợp để sử dụng có hiệu quả lao động của doanh nghiệp.
*Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ.
+ Hệ số sử dụng TSCĐ.
Hệ số sử dụng TSCĐ =
ồ TSCĐ được huy động
ồ TSCĐ hiện có
+ Hệ số sử dụng thời gian hoạt động của TSCĐ.
Hệ số sử dụng thời gian hđ của TSCĐ =
ồ Thời gian làm việc của TSCĐ
ồ Thời gian làm việc theo chế độ
+ Hệ số sử dụng công suất thiết bị.
Hệ số sử dụng công suất TB =
ồ Công suất thực tế sử dụng
ồ Công suất thiết kế
+ Hệ số đổi mới TSCĐ.
Hệ số đổi mới TSCĐ =
ồ Giá trị TSCĐ được đổi mới
ồ Giá trị TSCĐ hiện có
+ Sức sản xuất của TSCĐ.
Sức sản xuất của TSCĐ =
Giá trị tổng sản lượng
Nguyên giá TSCĐ
+ Sức sinh lợi của VCĐ.
Sức sinh lợi của VCĐ =
ồ LN
ồ VCĐ
+ Hiệu quả sử dụng VCĐ.
Hiệu quả sử dụng VCĐ =
Giá trị tổng sản lượng
ồ VCĐ
* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Sức sinh lợi của VLĐ.
Sức sinh lợi của VLĐ =
ồ LN
ồ VLĐ
+ Hệ số đảm nhận của VLĐ.
Hệ số đảm nhận của VLĐ =
ồ VLĐ định mức
ồ DT – Thuế
+ Tốc độ luân chuyển vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nguồn VLĐ thường xuyên vận động không ngừng. Nó tồn tại ở các dạng khác nhau: có khi là tiền, có khi là hàng hoá . . .Do đó, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển VLĐ sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Thông thường, người ta sử dụng hai chỉ tiêu sau để xác định tốc độ luân chuyển của VLĐ.
- Số vòng quay của VLĐ:
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của VLĐ trong kì. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ việc sử dụng VLĐ càng có hiệu quả và ngược lại.
- Thời gian của một vòng quay:
Chỉ tiêu này cho biết thời gian để VLĐ quay được một vòng. Thời gian này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
Tóm lại: Trong khi phân tích, đánh giá cần phải tính toán các chỉ tiêu trên, so sánh giữa các thời kì khác nhau rồi mới rút ra kết luận.
c. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của từng biện pháp thúc đẩy quá trình kinh doanh.
+ Chuẩn bị sản xuất và tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá đảm bảo quá trình kinh doanh được tiến hành một cách cân đối, nhịp nhàng và liên tục.
+ ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành.
+ Tiêu thụ hàng hoá đảm bảo cho quá trình tái sản xuất.
+ Kích thích người lao động phát huy tính chủ động sáng tạo trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Không ngừng đổi mới quản lí và nâng cao năng lực của CBCNV
2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài việc đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp còn phải đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu sau:
a. Thu ngân sách Nhà nước.
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có nghĩa vụ nộp cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như thuế doanh thu, thuế thu nhập, thuế đất, thuế tài nguyên, thuế môn bài, thuế xuất nhập khẩu (đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu), thuế TTĐB. . . Nhà nước sẽ sử dụng những khoản thu này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và ở các lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
b. Tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Nước ta cũng giống như các nước đang phát triển, hầu hết là các nước nghèo, tình trạng yếu kém về kĩ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến. Để tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất.
c. Nâng cao mức sống của người lao động.
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người lao động.
Xét trên phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân được thể hiện qua các chỉ tiêu như: gia tăng thu nhập quốc dân bình quân trên đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng trưởng phúc lợi xã hội.
d. Tái phân phối lợi tức xã hội.
Sự phát triển không đồng đều về các mặt kinh tế - xã hội giữa các vùng lãnh thổ trong một quốc gia được xem là hiện tượng khá phổ biến ở hầu hết các nước, đặc biệt là những nước đang phát triển như nước ta trong giai đoạn hiện nay. Để từng bước xoá bỏ sự cách biệt về mặt kinh tế - xã hội, góp phần tái phân phối lợi tức xã hội giữa các vùng đòi hỏi cần có những chính sách khuyến khích đầu tư vào những vùng kinh tế kém phát triển.
Theo quan điểm hiện nay của các nhà kinh tế, hiệu quả kinh tế - xã hội còn thể hiện qua các chỉ tiêu như: bảo vệ nguồn lợi môi trường, hạn chế gây ô nhiễm môi trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là mục tiêu bao trùm lên mọi hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh ở từng doanh nghiệp. Vì lẽ đó, khi tiến hành nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp không thể chỉ chú trọng vào một mặt hoặc một hoạt động nào đó mà phải nâng cao hiệu quả một cách toàn diện trên tất cả các mặt. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nghiên cứu kĩ những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, đồng thời dựa trên điều kiện cụ thể của mình mà đề ra các quyết định cho phù hợp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
A. Các nhân tố khách quan.
1. Môi trường kinh doanh.
a. Thị trường: Chia thành thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
* Thị trường đầu vào:
Thị trường đầu vào là nơi cung cấp các yếu tố sản xuất cho doanh nghiệp như: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị , công nghệ sản xuất.
Nếu doanh nghiệp tạo lập được cho mình một thị trường ổn định, chất lượng cao và giá cả hợp lí thì sẽ rất thuận lợi cho việc đảm bảo tiến độ sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng và tăng khả năng cạnh tranh. Ngược lại, nếu thị trường đầu vào của doanh nghiệp không ổn định, chất lượng kém, giá cả cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh, có thể làm cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị chậm tiến độ, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng không cao, đồng thời chi phí sản xuất tăng.
* Thị trường đầu ra.
Thị trường dầu ra là nơi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của mình và thực hiện giai đoạn cuối cùng của vòng chu chuyển vốn.
Nếu thị trường đầu ra của doanh nghiệp ổn định và từng bước được mở rộng sẽ kích thích sản xuất phát triển, tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất. Ngược lại, nếu sản phẩm của doanh nghiệp không tìm được thị trường đầu ra sẽ dẫn đến tình trạng đình đốn sản xuất, vốn bị ứ đọng, hiệu quả kinh doanh thấp và có thể doanh nghiệp phải đóng cửa sản xuất. Như vậy, nhu cầu thị trường đầu ra là cơ sở cho các doanh nghiệp hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
Do nhận thức được vai trò quan trọng của thị trường, đặc biệt là thị trường đầu ra nên ngày nay các doanh nghiệp luôn chú trọng tới công tác nghiên cứu thị trường và dành một khoản chi phí nhất định cho việc quảng cáo sản phẩm của mình.
b. Đối thủ cạnh tranh.
Các doanh nghiệp khi tham gia thị trường chắc chắn sẽ phải đối mặt với tình trạng cạnh tranh hết sức gay gắt. Vì vậy, các doanh nghiệp không thể lẩn tránh trước các đối thủ mà phải biết chấp nhận và linh hoạt sử dụng các công cụ để tham gia cạnh tranh một cách hữu hiệu và giành quyền chủ động về phía mình.
Nếu trong cạnh tranh, doanh nghiệp luôn gặp phải những đối thủ mạnh hơn mình sẽ gây cản trở cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ hoặc không tiêu thụ được. Trong tình trạng đó, doanh nghiệp không tăng được khả năng cạnh tranh của mình sẽ trở thành nhịp cầu cho các đối thủ vươn lên phía trước. Thông thường, khi xuất hiện đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ bị giảm đi một cách tương đối.
Bên cạnh những khó khăn mang lại, cạnh tranh cũng tạo ra nhiều động lực thúc đẩy cho doanh nghiệp phát triển. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng đưa tiến bộ khoa học - kĩ thuật vào sản xuất, biết nắm bắt thông tin và chớp lấy thời cơ hấp dẫn, tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá cả hợp lí và phù hợp với nhu cầu thị trường để tạo ra ưu thế cho mình.
c. Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân của dân cư.
Đây là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại, gam hàng. . . Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu để làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng ở mức giá cả chấp nhận được. Bởi những yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất, công tác Marketting và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Hàng hoá thay thế.
Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thoả mãn cùng nhu cầu của người tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của nó thường có các ưu thế hơn sản phẩm bị thay thế ở các đặc trưng riêng biệt. Khi sản phẩm thay thế xuất hiện trên thị trường, nó sẽ trở thành một sự đe doạ đối với các sản phẩm của doanh nghiệp và đo đó nó cũng làm giảm việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2. Môi trường tự nhiên.
a. Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ.
Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình, tiến độ thực hiện kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính mùa vụ. Với những điều kiện thời tiết, khí hậu, mùa vụ nhất định thì doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với những điều kiện đó. Và như vậy, khi các yếu tố này không ổn định sẽ làm cho chính sách hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không ổn định theo, gây ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Nhân tố tài nguyên.
Nhân tố này chủ yếu ảnh hưởng đến các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một khu vực có nhiều tài nguyên thiên nhiên với trữ lượng lớn và có chất lượng tốt sẽ ảnh hưởng tích cực đến công việc kinh doanh của doanh nghiệp khai thác loại tài nguyên này nói riêng và các doanh nghiệp nằm trong khu vực này nói chung.
c.Nhân tố địa lí.
Đây là nhân tố tác động rất lớn đến chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ của doanh nghiệp. Do đó nó cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Môi trường văn hoá - xã hội.
Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những lối sống tự thay đổi nhanh chóng theo hướng du nhập lối sống
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9516.doc