MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP SỐ 7 2
I . KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY 2
1. Giới thiệu chung 2
2. LỊch sỬ hình thành và quá trình phát triỂn cỦa Công ty. 2
3. Các mỤc tiêu chỦ yẾu cỦa Công ty: 3
II . CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY . 3
1. Sơ đồ cơ cẤu tỔ chỨc Công ty. 3
2. Chức năng của từng bộ phận . 4
III. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY. 5
1.Vốn. 5
2. Lao động. 6
IV. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM ( 2005 _ 2007) 9
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP SỐ 7 11
I . THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY 11
1 . Phân tích hệ thống tổ chức quản lý máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7 12
2. Tình hình sỬ dỤng máy móc thiẾt bỊ cỦa Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7 vỀ sỐ lượng . 13
3. Tình hình sử dụng máy móc thiết bị của Công ty về mặt thời gian. 14
4. Tình hình sử dụng công suất máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7 . 16
5. Tình hình và trích khấu hao của Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7 17
II . ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG MAY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY . 19
1 . Chỉ tiêu về sức sản xuất của MMTB . 19
2 . Chỉ tiêu khả năng sinh lời của máy móc thiết bị . 20
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ & XÂY LẮP SỐ 7. 22
1 . Những thành tựu đã đạt được . 22
2. Những tồn tại chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả sử dụng máy móc thiết của Công ty . 22
3 . Những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả của việc sử dụng MMTB . 24
3.1. Nguyên nhân khách quan . 24
3.2. Nguyên nhân chỦ quan 24
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ DỤNG MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP SỐ 7 26
1. Giải pháp thứ nhất : Bố trí sử dụng một cách hợp lý các máy móc thiết bị , phục vụ cho công tác sản xuất . 26
2. Biện pháp thứ hai : Nâng cao thời gian làm việc thực tế của máy móc thiết bị . 27
3. Biện pháp thứ ba : Hoàn thiện công tác bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị . 28
4. Biện pháp thứ tư : Đầu tư cải tiến nâng cao năng lực của máy móc thiết bị 30
5. Biện pháp thứ năm : Tăng cường đào tẠo, nâng cao trình độ cán bỘ quẢn lý và công nhân vẬn hành máy. 31
KẾT LUẬN 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
44 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1121 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí và Xây Lắp Số 7, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i máy móc thiết bị
Số lượng thực tế Cái
Số lượng sử dụng
Cái
HSL
2005
2006
2007
2005
2006
2007
1
Máy tiện
09
04
05
05
44,4
55,5
55,5
2
Máy hàn
22
12
12
15
54,5
54,5
68
3
Máy mài
02
02
02
02
100
100
100
4
Máy phay
04
02
03
03
50
75
75
5
Máy cắt
14
08
09
08
57
64
57
6
Máy khoan
06
03
04
04
50
66,7
66,7
7
Thiết bị vận tải
08
04
05
04
50
62,5
50
Trung bình
58
68
67,5
Qua bảng 6 : Ta thấy tình hình sử dụng số lượng máy móc thiết bị của Công ty khoảng 60 – 68% , còn lại vẫn đang trong tình trạng thiếu việc làm . Qua ba năm từ 2005 – 2007 , số lượng máy móc thiết bị hoạt động đều ỏ mức trung bình , số lượng máy hoạt động qua mỗi năm hầu như là không tăng . Máy tiện năm 2005 HSL là 44,4% tương ứng với số lượng máy hoạt động là 4 máy , sang đến năm 2006 số lượng máy hoạt động được tăng lên 1 máy tương ứng 55,5% . Sang đến năm 2007 số lượng máy sử dụng vẫn giữ nguyên mức là 5 máy . Nhưng cũng có một số máy lại giảm đi so với năm trước như : Máy cắt năm 2007 giảm 1 máy xuống còn có 8 máy được sử dụng tương ứng 57% HSL , trong khi đó hệ số HSL năm 2006 là 64% . Bên cạnh cũng có một số máy tăng lên như máy hàn năm 2007 đã tăng 3 máy so với năm 2006 . Nguyên nhân chính số lượng máy móc của Công ty không sử dụng được hết do rất nhiều nguyên nhân như : máy móc thiết bị quá cũ không đáp ứng được nhu cầu của đơn đặt hàng , nguyên vật liệu không được cung ứng kịp thời , công việc không đủ để cho tất cả các máy cùng hoạt động
3. Tình hình sử dụng máy móc thiết bị của Công ty về mặt thời gian.
Đối với một doanh nghiệp mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu . Để có thể đạt được lợi nhuận cao , Công ty cần phải khai thác triệt để mọi nguồn lực mà mình có . Trong đó việc khai thác tối đa hệ số thời gian làm việc thực tế của máy móc thiết bị cũng là một trong những nhiệm vụ của Công ty .
Để đánh giá được tình hình sử dụng máy móc thiết bị về mặt thời gian ta dùng chỉ tiêu : Hệ số thời gian làm việc thực tế máy móc thiết bị của Công ty để đánh giá:
Thời gian làm việc thực tế của MMTB
Htg = x 100
Thời gian làm việc theo quy định
Htg : Hệ số làm việc thực tế của MMTB
Hệ số này được tính trên cơ sở thời gian làm việc thực tế chia cho thời gian làm việc theo quy định trong năm , nó cho biết trong năm máy móc thiết bị của doanh nghiệp hoạt động bao nhiêu giờ , phải ngừng hoạt động bao nhiêu giờ . Hệ số càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị càng lớn .
Bảng 7 : Tình hình sử dụng một số máy móc thiết bị của Công ty về mặt thời gian
stt
Loại MMTB
Tg làm việc theo quy định Giờ/tháng
Tg làm việc thực tế Giờ/tháng
Htg
1
Máy tiện
225
123,8
55
2
Máy hàn
225
135
60
3
Máy mài
225
168,8
75
4
Máy phay
225
168,8
75
5
Máy cắt
225
146,3
65
6
Máy khoan
225
139,5
62
7
Thiết bị vân tải
225
146,3
65
Trung bình
146,9
65,3
Theo như thời gian đã quy định việc hoạt động của máy móc thiết bị hoạt động 8 tiếng trong ngày có thể hơn ( làm 2 ca trong 1 ngày ) , số ngày hoạt động 25 ngày/ tháng . Tuy nhiên trên thực tế Công ty chỉ khai thác được tối đa khoảng 60 - 65,3% thời gian sử dụng máy móc thiết bị , tương đương 18,3 ngày trong 1 tháng như : máy tiện thời gian quy định 225 giờ/tháng nhưng số giờ thực tế làm việc chỉ có 123,8 giờ tương ứng là 55%. Nguyên nhân chủ yếu là còn nhiều máy móc không hoạt động do đã quá cũ hay đã khấu hao hết , việc làm còn chưa đủ để các máy hoạt động hết , ngoài ra trong quá trình sử dụng bị hỏng phải ngừng để sửa chữa mới có thể hoạt động tiếp được . Một số máy móc thiết bị chỉ hoạt động trong một thời gian nhất định như máy khoan, máy tiệndo không có việc, không đủ nguyên vật liệu... Và việc đầu tư thêm máy mới mà rất ít khi sử dụng , gây lãng phí về tiền của nguồn lực không cần thiết , ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty . Tuy nhiên Công ty vẫn chưa có những biện pháp thiết thực để khắc phục được tình trạng này .
4. Tình hình sử dụng công suất máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7 .
Trong những năm qua việc sử dụng máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7 về thực tế khai thác tối đa khoảng 55% - 68% , điều đó cho ta thấy Công ty luôn huy động được số lượng máy móc thiết bị hoạt động ở mức độ trung bình , nhưng bên cạnh đó cũng còn một số máy móc thiết bị mới chỉ đạt công suất ở mức trung bình thấp . Ví dụ như những loại máy móc thiết bị đã khấu hao hết , quá cũ mà công ty vân còn để sản xuất , lý do các loại máy này không đạt được hết công suất là vì : bị hư hỏng nhiều , phải ngừng thời gian để bảo dưỡng liên tục , nên thời gian chết là rất nhiều .
Để có thể hiểu và đánh giá tình sử dụng máy móc thiết bị của Công ty ta sử dụng Hệ số công suất để biết 1 cách chính xác hơn :
Công suất thực tế sử dụng của MMTB
Hcs = X 100
Công suất tối đa có thể sử dụng của MMTB
Hcs : Hệ số công suất sử dụng máy móc thiết bị
Hệ số này được tính trên cơ sở Công suất thực tế sử dụng MMTB chia cho công suất tối đa mà MMTB có thể sử dụng . Nếu hệ số này càng lớn thì Công ty đã sử dụng MMTB đạt được công suất hiệu quả .
Bảng 8: Tình hình SD một số MMTB của Công ty về mặt công suất
stt
Loại MMTB
Công suất thực tế MMTB
Công suất tói đa MMTB
Hcs
1
Máy tiện
5,1 KW
8,5 KW
60
2
Máy hàn
6,5 KW
10 KW
65
3
Máy mài
6,24 KW
8 KW
78
4
Máy phay
4,4 KW
6.25 KW
70
5
Máy cắt
5,6 KW
10 KW
56
6
Máy khoan
4,5 KW
7,5 KW
60
7
Máy bơm bê tông
20 KW
32,5 KW
61,5
Trung bình
7,5KW
11,8KW
64,4
Qua bảng 8 : Ta có thể thấy công suất sử dụng máy móc thiết bị chỉ khoảng 5- 7,5 KW/h . Hiện nay Công ty chỉ khai thác trung bình 64,4% công suất tối đa có thể sử dụng nhưng sự chênh lệch về việc sử dụng máy là khá lớn , chẳng hạn như đối với máy cắt thì Hcs = 56% trong khi đó máy mài có Hcs = 78% và máy phay có Hcs = 70% , nguyên nhân chính vẫn là máy móc bị hư hỏng nhiều, hay lỗi thời , việc ít Công ty đã và đang có gắng nâng cao công suất của các MMTB , với dự tính sang đến năm 2008 có thể đạt 70% - 75 % .
5. Tình hình và trích khấu hao của Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp số 7
Trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị luôn bị hao mòn , năng lực phục vụ sản xuất kinh doanh luôn bị giảm đi, đến một thời gian nhất định ta phải tiến hành sữa chữa lớn, khi hư hỏng phải thay thế tài sản mới. Căn cứ vào mức độ hao mòn của máy móc thiết bị để xác định giá trị hao mòn của chúng, từ đó thực hiện tính khấu hao máy móc thiết bị.
Khấu hao máy móc thiết bị là phương pháp xác định bộ phận giá trị máy móc thiết bị tương ứng với hao mòn được chuyển dịch vào giá trị của sản phẩm, được tính từ tiền bán sản phẩm hay doanh thu bán hàng và được tính luỹ lại trong quỹ khấu hao cơ bản. Mục đích của việc tính khấu hao trong doanh nghiệp là để tính toán chính xác giá thành hay giá bán sản phẩm, bảo toàn vốn cố định của doanh nghiệp và kế hoạch hoá công tác đầu tư và hoàn trả vốn đầu tư cho doanh nghiệp.
Do đặc thù của Công ty cơ khí và xây lắp nên việc tính khấu hao hợp lý sẽ giúp cho Công ty quay vòng được đồng vồn nhanh hơn , nhanh thu hồi được vốn . Ngược lại nếu việc tình khấu hao không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn , xác định giá thành không chính xác . Hiệu quả của việc sử dụng vốn sẽ không được cao , gây lãng phí . Hiện nay Nguồn Công ty Cổ phần cơ khí và Xây lắp số 7 đang áp dụng phương pháp khấu hao đều cho từng loại máy móc thiết bị . Phương pháp nãy có những ưu nhược điểm sau :
*Ưu điểm của nó là:
Phương pháp này đơn giản dễ sử dụng đảm bảo thu hồi vốn theo tuổi thọ của máy móc thiết bị đồng thời nó cũng tạo ra sự ổn định chi phí khấu hao trong giá thành không gây nên những biến động bất thường về giá .
*Nhược điểm của nó là :
+ ít có khả năng để hạn chế tổn thất hao mòn vô hình. Hạn chế việc tái đầu tư vốn đổi mới thiết bị .
+ Thời gian khấu hao và thu hồi vốn đầu tư kéo dài .
Để có thể biết rõ được tính hình khấu hao cho từng loại máy móc thiết bị ta có bảng sau .
Bảng 9: Trích khấu hao một vài MMTB năm 2007 của Công ty Cơ khí và Xây lắp số 7
Đơn vị tính : Triệu Đồng
Stt
Loại MMTB
Nguyên giá
Khấu hao lũy kế đến năm 2007
GCCL đến ngay 31/12/2007
1
Máy tiện ren vít cỡ trung
245,9
143
102,9
2
Máy tiện ren vít cỡ nhỏ
78
45
33
3
Máy tiện nằm ngang
77,3
72,87
4,43
4
Máy tiện đứng
193,88
192,08
1,8
5
Máy hàn một chiều MILER
14
11,2
2,8
6
Máy hàn ARC
14,05
8,45
5,6
7
Máy hàn 6 mỏ
35
35
0
8
Máy hàn MAG CV
47,8
42,35
5,45
9
Máy hàn Blue Thunder
12,8
8,78
4,02
10
Trung bình
79,9
62,1
17,8
Qua bảng 9 ta thấy: Đến 31/12/2007 hầu hết các máy móc thiết bị đã hết khấu hao hoặc giá trị còn lại không đáng kể . Đối với những loại máy có giá trị còn lại là do Công ty mới đầu tư đổi mới sau năm 2000, còn lại những loại khác Công ty đó nhập về từ trước năm 2000 nên gần như là hết khấu hao.( VD : máy hàn 6 mỏ tính đến cuối năm 2007 đã khấu hao hết)
Ví dụ : Tính khấu hao cho máy hàn 6 mỏ theo phương pháp khấu hao đều : Nguyên giá là 35 Trđ mua tháng 07 – 2002 , tuổi thọ của máy là 5 năm .
1
Tỉ lệ khấu hao hàng năm ( TK ) = X 100%
Số năm sử dụng
ố Thay số ta có : TK = 1/5 x 100% = 40%
=> Số khấu hao đều hằng năm của máy là = 35 x 40% = 14 triệu
Việc tính khấu hao đều của Công ty có thuận lợi là đơn giản, dễ tính, chỉ cần tính một lần là dùng cho cả thời kỳ khấu hao
II . Đánh giá hiệu quả sử dụng may móc thiết bị của công ty .
1 . Chỉ tiêu về sức sản xuất của MMTB .
Sức sản xuất của máy móc thiết bị của Công ty được tính toán với mục đích , giúp doanh nghiệp hiểu được giá trị của máy móc thiết bị ảnh hưởng như thế nào tới doanh thu của toàn Công ty .
Sức sản xuất của MMTB = Tổng doanh thu / Tổng giá trị MMTB bình quân (giá trị còn lại )
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng giá trị máy móc thiết bị tham gia vào sản xuất trong năm tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận .
Bảng 10 : Sức sản xuất của máy móc thiết bị
Đơn vị tính : Triệu Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh tăng giảm 2006/2005
So sánh tăng giảm 2007/2006
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
Tổng doanh thu
72.499
85.292
91.244
12.793
17,6
5.952
6,9
Tổng Giá trị MMTB ( giá trị còn lại )
42.150
44.890
45.170
2.740
6,5
280
0,6
Sức sản xuất của MMTB
1,72
1,9
2,02
0,18
10,5
0,12
6,3
Biểu đồ 3 : Sức sản xuất của MMTB
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy sức sản xuất của máy móc thiết bị của Công ty trong giai đoạn 2005 – 2006 là có sự biến động rõ rệt, cụ thể năm 2006 tăng 10,5% so với năm 2005 tương ứng tăng 0,18 triệu đồng , nguyên nhân sức sản xuất của máy móc tăng là do trong năm 2006 Công ty đã đầu tư thêm một số máy móc thiết bị mới , hiện đại , tổng doanh thu của Công ty tăng 17,6% so với năm 2005 tương ứng là 12.793 triệu đồng . Sang đến năm 2007 chỉ tăng 6,3% so với năm 2006 tương ứng tăng 0,12 triệu đồng . Việc tăng sức sản xuất của máy móc thiết bị đã chứng tỏ ban lãnh đạo đã điều hành tốt việc sản xuất của Công ty và có nhiều tiến bộ trong việc quản lý , sử dụng MMTB theo chiều hướng tốt hơn so với nhưng năm trước khi Công ty cổ phần hóa .
2 . Chỉ tiêu khả năng sinh lời của máy móc thiết bị .
Để đánh giá mức sinh lời ta dùng chỉ tiêu sau:
Hệ số sinh lợi được xác định (Hl )
Hl =
Lợi nhuận
Tổng Giá trị máy móc thiết bị
Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị máy móc thiết bị thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận .
Bảng 11 : Khả năng sinh lời của MMTB
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh tăng giảm 2006/2005
So sánh tăng giảm 2007/2006
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
Lợi nhuân
2.562
3.514
4.317
952
37,2
803
22,9
Tổng Giá trị MMTB ( giá trị còn lại )
42.150
44.890
45.170
2.740
6,5
280
0,6
Khả năng sinh lời )
0,06
0,08
0,09
0,02
33,3
0,01
12,5
Qua bảng 11 ta thấy khả năng sinh lời ( Hl ) của máy móc thiết bị qua ba năm 2005 - 2007 tăng rất đều đặn cụ thể : Năm 2005 đạt Hl = 0,06 nhưng sang đến năm 2006 đã tăng lên 33,3% so với năm 2005 tương ứng một lượng là 0,02 . Nguyên nhân là do lợi nhận năm 2006 tăng 37,2% so với năm trước tương ứng 952 triệu đồng . Sang đến năm 2007 khả năng sinh lời của máy móc thiết bị chỉ tăng có 12,5% so với năm 2006 , tương ứng Hl = 0,09 . Để thấy rõ hơn khả năng sinh lời của máy móc thiết bị qua 3 năm ta có biểu đồ sau :
Biểu đồ 4 : Khả năng sinh lời của máy móc thiết bị.
0
0.01
0.02
0.03
0.04
0.05
0.06
0.07
0.08
0.09
0.1
năm
2005
2006
2007
Khả năng
sinh lời
III. Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng máy móc thiết bị của Công ty cổ phần cơ khí & xây lắp số 7.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cạnh tranh nhau rất khốc liệt , muốn tồn tại và phát triển phải nhạy bén với sự thay đổi của thị trường trong và ngoài nước, phải biết tận dụng , nắm bắt những cơ hội có được và cũng phải biết chống chọi với những khó khăn, thử thách. Nếu doanh nghiệp nào không vượt qua được thì theo quy luật phải tự đào thải và ngược lại, nếu thích ứng và vượt qua được thì doanh nghiệp đó sẽ thu được thành công không nhỏ . Tóm lại, doanh nghiệp phải năng động , biết xác định được điểm yếu, điểm mạnh của mình để từ đó phát huy được những điểm mạnh và hạn chế được những điểm yếu thì doanh nghiệp đó sẽ thành công .
1 . Những thành tựu đã đạt được .
Nguồn Công ty Cổ phần cơ khí và Xây lắp số 7 là một Công ty có truyền thống lâu năm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí xây dựng, trong thi công xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp cho ngành xây dựng và các ngành kinh tế khác. Công ty đã trải qua các thời kì kinh tế của đất nước , từ thời kì bao cấp và hiên nay là thời kinh tế thị trường . Từ một doanh nghiệp nhà nước nay đã là một Công ty cổ phần với 51 % là vốn của nhà nước , với đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp có trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ thành thạo, có kinh nghiệm lâu năm , có ý thức tổ chức kỷ luật cao và cầu tiến bộ. Cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao , công nhân viên hành nghề , cùng với mối quan hệ của công ty với các doanh nghiệp trong và ngoài nước ngày một được thiết lập vững chắc, thương hiệu COMA7 ngày một đảm bảo độ tin cậy đã giúp Công ty ngày một khẳng định vị thế trong sản xuất kinh doanh, trong cạnh tranh lành mạnh với các doanh nghiệp khác .
Doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên trong những năm gần đây, đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty đã được nâng cao rõ rệt. Có được điều đó một phần cũng nhờ vào sự đổi mới, nâng cao công suất cho các loại máy móc thiết bị sản xuất . Cho thấy rằng máy móc thiết bị đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với việc thành công của Công ty . Đây cũng là một nhân tố giúp cho Công ty nâng cao được khả năng nhận những công trình lớn , tăng lợi nhuận và giúp Công ty phát triển ngày một tốt hơn .
Những tồn tại chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả sử dụng máy móc thiết của Công ty .
+ Về cụng tỏc đổi mới mỏy múc thiết bị :
Do nguồn vốn hạn chế mà việc đầu tư thêm máy móc thiết bị mới chưa được đồng bộ, đáng lẽ Công ty nên nhập nguyên dây chuyền sản xuất nhưng thực tế mới chỉ đầu tư được một số loại máy tiên tiến hơn, còn lại Công ty vẫn phải tận dụng những máy móc thiết bị cũ trước đây. Điều này đã gây cản trở cho việc sản xuất hàng loạt sản phẩm của Công ty, nhiều lúc dây chuyền phải ngừng hoạt động do một số máy móc cũ bị hỏng phải ngừng hoạt động để sửa chữa
Khi chuyển giao công nghệ mới Công ty lại không có bộ phận kiểm tra xác định mức độ hiện đại của máy móc thiết bị nên mất thêm chi phí cho việc thuê người kiểm tra , hoặc là mua phải máy móc thiết bị không thực sự hiện đại, không phù hợp cho sản xuất kinh doanh, gây lên sự lãng phí về tiền của của Công ty .
+ Tồn tại trong công tác tính khấu hao :
Do máy móc của Công ty có nhiều loại đã mua khá lâu vì thế trong những thời điểm khác nhau hiệu quả hoạt động của chúng cũng khác nhau nhau. Như vậy, nếu cứ phân bổ khấu hao đều thì ở những năm cuối tuổi thọ của máy không còn duy trì được mức khấu hao như cũ nữa, đôi khi trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị có thể bị hỏng hóc trước thời gian khấu hao hết , hiện tượng này không thể tính khấu hao cho máy móc thiết bị đó được .
Ngoài ra, dùng phương pháp tính khấu hao đều có nhược điểm là không xác định đúng hiệu quả của việc đầu tư đổi mới công nghệ do “đồng tiền giảm dần giá trị theo thời gian” .
+ Tồn tại trong công tác quản lý và vận hành
Hệ thống tổ chức quản lý thiết bị của công ty đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn tồn tại bất cập : Công ty không trực tiếp quản lý hay có kế hoạch sửa chữa, đổi mới thiết bị cho xí nghiệp mà các Xí nghiệp tự lập hồ sơ sửa chữa, quản lý rồi báo cáo với phòng kỹ thuật dự án theo định kỳ. Chính điều này làm cho các xí nghiệp đôi khi không báo cáo một cách trung thực, chích xác năng lực hoạt động của máy móc thiết bị , không bảo quản thường xuyên. Mặt khác còn chịu nhiều ảnh hưởng của tác nhân bên ngoài như thời tiết, khí hậu nên nhiều máy móc thiết bị không đáp ứng được nhu cầu công việc.
Trong giai đoạn cổ phần hóa doanh nghiệp, Công ty đã tinh giảm đi một số lao động tuổi cao . Trong khi đó lao động trẻ mới vào mặc dù có thể nhạy bén, linh hoạt với những thay đổi của máy móc thiết bị được đổi mới nhưng lại chưa có đủ kinh nghiệm để quản lý, điều khiển vận hành máy, họ chưa nắm rõ được hết các đặc tính kỹ thuật của máy móc thiết bị cũng như khả năng xử lý khắc phục các sự cố bất thường có thể xảy ra. Điều này thực sự gây khó khăn cho việc quản lý và vận hành máy móc thiết bị .
. Những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả của việc sử dụng MMTB .
3.1. Nguyên nhân khách quan .
Công ty cổ phần cơ khí và xây lắp số 7 kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí xây dựng, trong thi công xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp cho ngành xây dựng và các ngành kinh tế khác . Do vậy mà Công ty phải chịu ảnh hưởng lớn của thị trường , nhất là trong giai đoạn hiện nay giá cả nguyên vật liệu có sự biến động lớn về giá tăng lên rất cao , đã ảnh hưởng trực tiếp đến những công trình đang thi công dở dang và có một số công trình có nguy cơ phải hủy bỏ , điều đó dẫn tới việc sẽ có rất nhiều máy móc thiết bị phải ngừng hoạt động .
Sau khi cổ phần hoá Tổng Công ty đã không còn đứng ra bảo lãnh cho Công ty vay vốn vì vây việc vay vốn Ngân Hàng của Công ty gặp rất nhiều khó khăn . Công ty đã phải thế chấp theo hợp đồng của khách hàng , với việc phải trả lãi vay rất cao cho Ngân Hàng . Do đó vốn để đầu tư cho đổi MMTB là rất hạn chế .
Việc nhập khẩu máy móc thiết bị từ nước ngoài gặp khó khăn bởi luật về nhập khẩu công nghệ ở nước ta còn nhiều thiếu sòt , Công ty thường gặp phải khó khăn như xin giấy phép nhập khẩu, xin giấy phâp đầu tưcòn phức tạp, mất nhiều thời gian .
Việc thông tin cần thiết để tránh rủi ro lại thiếu tạo lên sự đơn giản hóa hoạt động quản lý và sử dụng máy móc thiết bị . Điều này là do hệ thống thông tin con yếu kém thiếu những thông tin cập nhật từ người cung ứng .
3.2. Nguyên nhân chủ quan
Ngoài những nguyên nhân khách quan kể trên thì còn một số những nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị của Công ty . Đó là những nguyên nhân xuất phát từ chính bên trong của Công ty như:
Trình độ lao động : còn nhiều hạn chế trong việc sử dụng MMTB , chẳng hạn như trong việc đầu tư thay thế máy móc thiết bị mới Công ty còn nhiều khó khăn trong khâu đào tạo người vận dụng máy thành thạo.
Tâm lý muốn tận dụng triệt để giá trị sử dụng của máy móc thiết bị cũng là một nguyên nhân nữa gây ảnh hưởng đến việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới máy móc thiết bị trở nên chậm trễ trong thời gian qua . Cho dù máy móc thiết bị đó hết thời gian khấu hao rồi những chỉ cần bảo dưỡng lại là lại có thể sử dụng được. Điều đó có thể giúp Công ty tiết kiệm được nguồn lực trong ngăn hạn nhưng về lâu dài lại bất lợi cho Công ty trong việc theo kịp với trình độ công nghệ của các đối thủ cạnh tranh, khi đó việc sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt, khả năng cạnh tranh cao sẽ bị hạn chế
Số lượng và chủng loại máy móc thiết bị của Công ty chưa đồng bộ, việc bảo dưỡng, bảo quản máy móc thiết bị chưa được ban lãnh đạo Công ty đặc biệt chú trọng. Công ty còn chưa có phân xưởng riêng để sửa chữa, bảo dưỡng những máy móc khi xẩy ra sự cố, hỏng hóc .
CHƯƠNG III
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng máy móc thiết bị của công ty cổ phần cơ khí và xây lắp số 7
Hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị và quản lý thiết bị là một trong những công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình, là căn cứ để xây dựng kế hoạch cho đầu tư mua sắm sửa chữa MMTB cho doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng máy móc thiết bị tốt ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu và lao động cho doanh nghiệp . Ngoài ra đối với một doanh nghiệp xây lắp thì việc quản lý và sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả còn giúp doanh nghiệp tham gia đấu thầu các công trình có quy mô lớn, giá trị cao với sự đòi hỏi khắt khe của chủ đầu tư. Bên cạnh đó chính yếu tố này sẽ góp phần tạo năng lực thi công cho doanh nghiệp và góp phần tạo nên thắng lợi trong công tác đầu thầu. Chính vì việc công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị hết sức quan trọng ta có một vài nhưng giải pháp sau :
Giải pháp thứ nhất : Bố trí sử dụng một cách hợp lý các máy móc thiết bị , phục vụ cho công tác sản xuất .
Bố trí hệ thống máy móc thiết bị có ý nghĩa rất quan trọng đối với sản xuất của Công ty . Một trong những nguyên tắc cơ bản là phải bố trí máy móc trong một phân xưởng sản xuất phải đảm bảo được tính cân đối nhịp nhàng, làm sao cho sự di chuyển của bán thành phẩm , thành phẩm ngắn nhất và hợp lý , không chuyển qua các đường lòng vòng . Việc bố trí hợp lý sẽ tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao hơn, nhịp độ sản xuất nhanh hơn, cho năng suất cao hơn, tận dụng và huy động tối đa các nguồn lực vật chất vào sản xuất nhằm thực hiện những mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ sở thực tiễn :Hiện nay ở Công ty Cổ phần cơ khí và Xây lắp số 7, số lượng máy móc thiết bị trong một phân xưởng là chưa lớn, trong khi đó có rất nhiều những loại còn chưa sử dụng đến hoặc không sử dụng được gây lãng phí. Số lượng máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại còn nhưng mà còn chưa sử dụng hết. Trong khi đó việc bố trí các loại máy móc thiết bị chưa theo dây chuyền, có nhiều loại thành phẩm phải chuyển từ phân xưởng này sang phân xưởng khác gây mất rất nhiều thời gian . Trong Công ty vẫn còn xẩy ra tình trạng “thừa mà thiếu” , thiếu ở đây là thiếu những máy móc thiết bị phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, nhưng lại thừa những máy móc thiết bị Công ty đó mua về mà không dùng đến. Chính vì thế mà hiện nay toàn bộ hệ thống máy móc của Công ty mới chỉ huy động ở mức công suất 60 – 64% và thời gian sử dụng trung bình là 60 - 65,3% .
Cách thực hiện : Sắp xếp bố trí lại hệ thống máy móc thiết bị ở mỗi phân xưởng xí nghiệp bằng cách giảm bớt thiết bị vận tải thô sơ bằng sức người , trang bị thêm một số máy móc thiết bị đặc chủng cần thiết như : xe nâng hàng , cẩu trượt và loại bỏ bớt các thiết bị lạc hậu lỗi thời đã hết khấu hao như : máy hàn 6 mỏ , cẩu trục , máy mài .. hầu như các máy này đều được nhập về trước năm 2000 .
Các thiết bị máy móc công nghệ lựa chọn phải là các thiết bị công nghệ phục vụ được hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phải đảm bảo đáp ứng được nhu cầu sản xuất của Công ty, tránh tình trạng thiết bị mua về rồi không sử dụng được dẫn đến đầu tư lãng phí . Công ty cũng phải có những kế hoạch mua sắm máy móc thiết bị một cách hợp lý, tích cực tìm kiếm thông tin về thị trường công nghệ . Công ty cũng nên đưa ra được những chiến lược phát triển trong dài hạn để có thể có hướng đầu tư mua sắm máy móc thiết bị một cách hợp lý.
áp dụng hình thức quản lý theo đối tượng và quản lý hỗn hợp. Công ty phải lập ra một đội kiểm tra giám sát việc thực thi của các phân xưởng xí nghiệp , có chính sách điều chỉnh kịp thời hoạt động của từng xí nghiệp . Riêng với loại máy móc thiết bị vận tải như máy trộn bê tông , xe tải , cẩu thì tuỳ theo kế hoạch sản xuất mà Công ty lập kế hoạch chuyển giao cho từng đội đảm bảo phục vụ kịp thời cho hoạt động sản xuất với chi phí thấp nhất.
Tác dụng của biện pháp : Với việc bố trí sắp xếp như trên thì chắc rằng hiệu quả sử dụng sẽ được năng lên rõ rệt, công suất và thời gian hoạt động của máy móc thiết bị tăng cao hơn trước , công suất có thể đạt được từ 70 - 75% . Với biện pháp này các xí nghiệp vẫn có thể quản lý được số máy móc thiết bị của mình, nâng cao được hiệu quả hoạt động của chúng, có điều kiện để tính khấu hao, cải thiện đời sống cho công nhân trực tiếp vận hành máy và hoàn trả vốn cho công ty. Bên cạnh đó các xí nghiệp vẫn có thể huy động tập trung số lượng máy móc thiết bị của mình cho các công trình trọng điểm theo yêu cầu của công ty.
Biện pháp thứ hai : Nâng cao thời gian làm việc thực tế của máy móc thiết bị .
Cơ sở thực tiễn : Hiện nay trong Công ty vẫn còn rất nhiều thời gian máy móc thiết bị phải ngừng hoạt động sản xuất , thời gian máy móc hoạt động thực tế chỉ là 16,3 ngày trong tháng . Điều này sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của Công ty . Công ty vẫn chưa có được những biện pháp hữu hiệu nhất để khắc phục tình trạn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7809.doc