MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 3
I. Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp 3
1.1. Khái niệm, vai trò vốn lưu động và quản lý vốn lưu động: 3
1.2. Thành phần và kết cấu VLĐ. 3
1.3. Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp 6
II. Sự cần thiết và các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ ở các DN. 8
2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở DN. 8
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động của DN 9
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ. 10
2.4 Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sủ dụng VLĐ của DN 11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VLĐ Ở XÍ NGHIỆP VẬT TƯ CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU I 13
I. Khái quát đặc điểm hình thành và phát triển
của Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I 13
1.1. Quá trình hình thành Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I 13
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. 14
II. Phân tích thực trạng tổ chức và sử dụng VLĐ
ở Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I 17
2.1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh
của Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I 17
2.2. Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của xí nghiệp 18
2.3. Hiệu quả sử dụng VLĐ của xí nghiệp một số năm qua: 25
2.4. Một số vấn đề đặt ra trong hoạt động kinh doanh và sử dụng VLĐ
của Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I. 27
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP
VẬT TƯ CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU I 28
Kết luận 33
36 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1306 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác biện pháp quản lý VLĐ ở các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, khâu dự trữ sản xuất, khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và thanh toán với bạn hàng. Đối với mỗikhâu của quá trình sản xuất kinh doanh có biện pháp tăng tốc độ luân chuyển VLĐ như sau:
Thứ nhất, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong lĩnh vực sản xuất
Doanh nghiệp thực hiện rút ngắn thời gian chu kỳ sản xuất thông qua rút ngắn thời gian làm việc của quy trình công nghệ và phải đảm bảo yêu cầu chất lượng kỹ thuật, hạn chế mức thấp nhất thời gian ngừng việc, thời gian gián đoạn các khâu trong quá trình sản xuất.
Thứ hai, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu lưu thông .
Thời gian luân chuyển vốn lưu thông phụ vào hoạt động tiêu thụ và mua sắm. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn cố gắng rút ngắn thời gian tiêu thụ, thu tiền tiêu thụ hàng hoá tới mức tối thiểu. Để thực hiện nhiệm vụ này doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị trường, khả năng sản xuất tối đa của xí nghiệp, từ đó có kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm và thực hiệnthu hồi công nợ. Việc quản lýVLĐ ở khâu này không tốt sẽ dẫn đến ứ đọng thành phẩm, VLĐ luân chuyển chậm, giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
Thứ ba, giải quyết tốt công tác luân chuyển vốn ở khâu giự trữ nguyên vật liệu, hàng hoá.
Thông qua đẩy mạnh thanh toán mua bán nguyên vật liệu, hàng hoá giự trữ, xác định nhu cầu VLĐ hàng hoá tồn kho giự trữ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó thực hiện tìm nguồn nhập vật tư hợp lý đảm bảo sử dụng đầy đủ mà lượng hàng tồn kho giự trữ cho sản xuất đạt mức tối thiểu.
ã Hợp đồng là cơ sở vững chắc cho hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Việc ký kết hợp đồng đảm bảo việc sản xuất kinh doanh của xí nghiệp tiến hành được liên tục, nhanh chóng, chủ động từ đó tác động làm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ của DN. Ký kết hợp đòng cũng giúp doanh nghiệp chủ động lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có lợi nhất, kết hợp hợp lý các yếu tố lao động, tiền vốn, vật tư của doanh nghiệp.
ã Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp sẽ là động lực mạnh mẽ thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của danh nghiệp. Vậy DN cần chú trọng đào tạo bồi dưỡng trình độ, tri thức của CBCNV, đảm bảo làm chủ khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
Trên đây là môt số biện pháp cơ bản nhằn thực hiện công tác nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của các DN. Tuy nhiên đối với những điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp lại có từng biện pháp cụ thể riêng biệt. Vậy DN phải căn cứ vào thực tế của mình mà quyết định những biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất.
Chương II
thực trạng tổ chức và sử dụng VLĐ ở xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I
I. Khái quát đặc điểm hình thành và phát triển của Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I
1.1. Quá trình hình thành Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I
Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I (XNVTCBHXKI) tiền thân là một bộ phận của phòng Ong thuộc Bộ Nông nghiệp được thành lập năm 1967. Ngày 27/10/1980, Bộ Nông nghiệp ra Quyết định thành lập Trạm Vật tư thiết bị chuyên dùng ngành ong đặc địa điểm tại Phương Mai - Kim Liên - Hà Nội. Trạm Vật tư thiết bị chuyên dùng ngành ong là đơn vị quản lý kinh doanh vật tư kỹ thuật nuôi ong, là doanh nghiệp Nhà nước thực hiện chế độ hạch toán kế toán báo cáo sổ và mở tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp thành phố Hà Nội.
Ngày 04/03/1986, theo Quyết định của Bộ Nông nghiệp đổi tên Trạm Vật tư chuyên dùng ngành ong thành Trạm Vật tư chế biến xuất khẩu I với trụ sở đặt tại số 6 - Láng Trung - Đống Đa - Hà Nội. Theo Quyết định số 388 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập lại doanh nghiệp, Xí nghiệp Vật tư chế biến xuất khẩu I được giao nhận vốn và đổi tên thành Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I. Trên cơ sở đó xí nghiệp đã cải tiến, hoàn thiện lại cơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo uy tín với khách hàng gắn liền với tiêu thụ.
Theo Quyết định số 1218 ngày 22/09/1994 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) sáp nhập các đơn vị thuộc ngành ong thành một doanh nghiệp có tên là Công ty ong Trung ương, công ty có bảy thành viên là:
- Văn phòng Công ty ong Trung ương
- Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I
- Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu II
- Xí nghiệp ong khu 4
- Xí nghiệp ong Lương Sơn
- Xí nghiệp ong Bảo Lộc
- Xí nghiệp ong Gia Lai.
Như vậy, Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I là một đơn vị trong Công ty ong Trung ương.
Trải qua quá trình xây dựng, phấn đấu và trưởng thành cùng với bước chuyển mới của nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I đã có nhiều cố gắng, tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh tạo nhiều mặt hàng khác nhau với mẫu mã phong phú, đa dạng chất lượng ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Chức năng chính của XNVTCBHXK I là sản xuất và kinh doanh các mặt hàng chủ yếu sau:
- Mật ong các loại
- Rượu và nước giải khát
-Vật tư chuyên dụng nghành ong
Các loại nông sản chế biến khác
Với ý thức vươn lên trong sản xuất và kinh doanh XNVTCBHXKI luôn nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo uy tín với khách hàng, gắn liền với tiêu thụ nên tổng giá trị sản lượng không ngừng được nâng cao, doanh thu năm sau cao hơn năm trước.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phân xưởng
PX I
(Sản xuất rượu và mật)
PX I
(Sản xuất bia, nước ngọt)
Nhân viên 1
Nhân viên ...
Nhân viên 2
Nhân viên 1
Nhân viên ...
Nhân viên 2
Bộ phận sản xuất
Quản đốc phân xưởng
Quản đốc phân xưởng
Hoạt động kinh doanh: xí nghiệp tổ chức mở các quầy hàng, đại lý ở khắp các tỉnh thành trong cả nước nhằm giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm bạn hàng. Ngoài ra sản phẩm của xí nghiệp còn được xuất khẩu sang các nước bạn.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I có tổng số cán bộ công nhân viên là 50 người được bố trí theo các phòng ban như sau:
- Giám đốc xí nghiệp: là người trực tiếp điều hành công việc, có quyền lực cao nhất và chịu hoàn toàn trách nhiệm về các hoạt động tài chính của xí nghiệp trước pháp luật. Kiểu tổ chức bộ máy quản lý này đảm bảo sự gọn nhẹ, xử lý nhanh các thông tin, cung cấp thông tin cho Ban lãn đạo một cách nhanh chóng kịp thời và đầy đủ nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho Ban lãnh đạo nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và có chỉ định sát sao phù hợp với tình hình thực tế.
Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp
QTCNSX rượu
QTCN lọc mật
QTCNSX nước ngọt
QTCNSX bia hơi
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng Kế toántài vụ
Phòng Kinh doanh
PhòngKCS
Giám đốc xí nghiệp
Việc quản lý sản xuất tại xí nghiệp được điều hành từ trên xuống, căn cứ vào những nhiệm vụ và kế hoạch đã đặt ra các phòng được phân đều ra đảm nhận chức năng nhất định và phối hợp với nhau về cung ứng vật tư kỹ thuật, tiêu thụ thành phẩm và do có sự đảm nhiệm của phòng kinh doanh kết hợp với phòng kế toán tài vụ trong việc xác định giá bán của sản phẩm hay số lượng cần đưa ra thị trường.
Sơ đồ bộ máy kế toán xí nghiệp
Kế toán viên
Kế toán viên TH
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Chức năng và nhiệm vụ của mỗi thành viên.
+ Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung cho công tác kế toán của xí nghiệp, đồng thời theo dõi tình hình tăng, giảm TSLĐ, tình hình trích và nộp khấu hao.
+ Kế toán viên tổng hợp: thực hiện các nghiệp vụ kế toán tổng hợp, tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm tiêu thụ thanh toán với khách hàng, tính lương, hàng tháng có nhiệm vụ lập báo cáo kế toán.
+ Kế toán viên: làm nhiệm vụ lập chứng từ, thu nhận chứng từ. Kiểm tra xử lý sơ bộ hạch toán ban đầu, và hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ chi và bảo quản tiền mặt của xí nghiệp.
1.2.2. Đặc điểm lao động của Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I
Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I tiền thân là một bộ phận của Công ty ong Trung ương, nên so với những DN sản xuất hay DN thương mại khác XNVTCBHXK I có quy mô lao động gọn nhẹ. Có thể xem xét số liệu lao động của xí nghiệp năm 1999 và năm 2000 qua tài liệu sau:
Bảng 1: Cơ cấu lao động của xí nghiệp năm 2000
Chỉ tiêu
Thực hiện 1999
Thực hiện 2000
So sánh 2000/1999
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
ạ
%
Tổng số lao động
27
100
29
100
2
74
1. Lao động quản lý
10
37,04
9
31,04
-1
-10
Trong đó: ĐH, CĐ,TC
8
80
9
100
1
12,5
2. Lao động trực tiếp sản xuất
17
62,96
20
68,96
3
17,64
Trong đó: Công nhân
13
76,47
15
75
2
15,38
Qua bảng trên ta thấy tổng số lao động năm 2000 của xí nghiệp là 29 người tăng 7,4% so với năm 1999. Trong đó lao động quản lý năm 2000 so với năm 1999 giảm 10% từ 37,04% năm 1999 xuống 31,04% năm 2000. Trong đó cán bộ quản lý có trình độ cao năm 2000/1999 lại tăng 12,5% và tỷ trọng tăng từ 80% năm 1999 lên 100% năm 2000. Lao động quản lý chiếm tỷ trọng lớn xấp xỉ lao động trực tiếp sản xuất như trên là điều không bình thường. Lao động trực tiếp sản xuất năm 2000 tăng 17,64% so với năm 1999 về tỷ lệ, mặc dù tỷ trọng công nhân giảm từ 76,47% năm 1999 xuống 75% năm 2000. Nhưng số lượng công nhân lại tăng lên năm 2000/1999 là 15,38%.
1.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh một số năm gần đây của Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I.
Trong một vài năm qua Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng chức năng và nhiệm vụ đạt hiệu quả cao. Mặc dù có những biến động tình hình kinh tế chính trị trong và ngoài nước nhưng cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp đã đoàn kết, ra sức hoạt động kinh doanh, không ngừng mở rộng quy mô doanh nghiệp, luôn hoàn thành kế hoạch đề ra, đạt được những kết quả đang khích lệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong hoạt động ngoại thương, bộ máy lãnh đạo sáng suốt với phương châm năng động, tự chủ trong sản xuất kinh doanh đã tiến hành khảo sát nghiên cứu thị trường về các mặt hàng mà xí nghiệp sản xuất kinh doanh, kết hợp với việc thực hiện chính sách Marketing và các biện pháp tài chính trong tiêu thụ sản phẩm hàng hoá như: quảng cáo, chiết khấu, giảm giá hàng bán,... kết quả là xí nghiệp đã tiêu thụ số lượng lớn sản phẩm của mình ra nước ngoài mang lại hiệu quả cao.
Trong hoạt động kinh doanh nội thương, xí nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh các loại mật ong, rượu, nước giải khát với khối lượng lớn đáp ứng nhu cầu của xã hội. Hàng năm doanh thu tiêu thụ của xí nghiệp khá cao, kết quả thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
So sánh 99/98
±
%
1. Tổng doanh thu
2.006.000.000
2.156.700.000
150.700.000
7,5
2. Giá vốn hàng bán
1.499.614.700
1.797.799.700
298.185.000
19,8
3. Lợi nhuận từ HĐ SXKD
96.841.300
102.253.000
5.411.700
5,58
4. Tổng lợi nhuận trước thuế
103.091.300
109.283.000
6.191.700
6
5. Thuế thu nhập DN
36.081.955
34.970.560
-1.111.395
-3,08
6. Lợi nhuận sau thuế
67.009.345
74.312.440
7.303.095
10,9
7. Thu nhập bình quân LĐ
620.000
900.000
280.000
25,96
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cho thấy hàng năm quy mô sản xuất của xí nghiệp tăng mạnh năm 1999 tăng 150700000 triệu đồng so với năm1998. Điều này cho thấy sự nỗ lực vược bậc của xí nghiệp trong hoạt động kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường. Với ý thức vươn lên xí nghiệp luôn nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo uy tín với khách hàng, gắn liền với việc tiêu thụ nên tổng giá trị sản lượng không ngừng được nâng cao, tổng doanh thu toàn xí nghiệp năm sau cao hơn năm trước. Do đó mức sống của CBCNV ngày một nâng cao và đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước là điều kiện thuận lợi để xí nghiệp ổn định và phát triển nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
II. Phân tích thực trạng tổ chức và sử dụng VLĐ ở Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I
2.1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I
* Thuận lợi:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường xí nghiệp không ngừng phát triển nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm. Các mặt hàng của xí nghiệp dần được thị trường ở trong nước và thị trường nước ngoài chấp nhận. Góp phần nâng cao kết quả này là do trong quá trình hoạt động có những thuận lợi sau:
- Xí nghiệp có trụ sở tại Hà Nội, với một vị trí thuận lợi đã tạo điều kiện tốt để xí nghiệp đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình. Trong những năm qua sản phẩm của xí nghiệp chiếm lĩnh thị trường khu vực phía Bắc. Bên cạnh đó xí nghiệp đã mở rộng thị trường ra các nước bạn hàng.
- Tuy quy mô của xí nghiệp ở mức vừa và nhỏ nhưng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, ổn định về số lượng.
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu: nguyên liệu chính của xí nghiệp là các loại mật ong chưa qua chế biến, với cơ chế mở cửa thì hàng loạt các đơn vị cung ứng sản phẩm đáp ứng đầy đủ nguyên vật liệu cho xí nghiệp sản xuất liên tục với chi phí thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho dự trữ nguyên vật liệu.
- Là một doanh nghiệp Nhà nước nên xí nghiệp được nhận sự ưu đãi của Nhà nước: được miễn giảm thuế, được tạo điều kiện thuận lợi về vốn, chính sách chế độ khác.
* Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi trên hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp có những khó khăn là:
- Khó khăn thứ nhất là thiếu vốn kinh doanh:
Đây là khó khăn lớn nhất mà xí nghiệp gặp phải hiện nay. Chuyển sang cơ chế thị trường không còn sự bao cấp về vốn, mỗi DN đều phải tự chủ kinh doanh đảm bảo có lãi hàng năm, nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh của xí nghiệp rất lớn, trong khi đó nguồn vốn ngân sách cấp, vốn tự bổ sung chưa đáp ứng đủ do đó xí nghiệp phải vay vốn từ các ngân hàng, với chi phí sử dụng vốn cao. Chi phí sử dụng vốn của xí nghiệp tăng lên đã làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng giá thành sản phẩm do đó giảm sự cạnh tranh của xí nghiệp trên thị trường.
- Khó khăn thứ hai là chịu áp lực lớn về cạnh tranh:
Nền kinh tế đa thành phần, đa sở hữu tạo ra môi trường cạnh tranh cho các đơn vị cùng chức năng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị cùng chức năng khác gây không ít trở ngại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác có những thuận lợi hơn ít bị ràng buộc, nhiều quyền tự chủ hơn nên đã gây khó khăn lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Khó khăn thứ ba là máy móc thiết bị sản xuất lạc hậu.
Được để lại từ thời bao cấp cho nên tình trạng kỹ thuật của các máy móc thiết bị này cũ kỹ, lạc hậu, công suất thấp tiêu tốn nhiều nguyên vật liệu. Máy móc của xí nghiệp được tách ra từ Công ty ong và được sản xuất từ những năm 60 lại được sử dụng trong một thời gian dài nên hầu hết bị hư hỏng nhiều. Đây là một khó khăn đối với xí nghiệp trong điều kiện sản xuất kinh doanh như hiện nay, ảnh hưởng của nhân tố này làm giảm năng suất chất lượng sản phẩm và tăng chi phí giá thành sản phẩm, từ đó làm giảm sức cạnh tranh sản phẩm của công ty trên thị trường ảnh hưởng xấu đến quá trình tái sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
2.2. Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của xí nghiệp
2.2.1. Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
Để thấy rõ mối quan hệ giữa vốn và nguồn vốn của xí nghiệp ta xem xét biểu số 3:
Bảng 3: Vốn và nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp cuối năm 1999 và 2000
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Tăng giảm
Giá trị
%
Giá trị
%
I. Vốn kinh doanh
2.245.484.282
100
2.238.703.144
100
-6.781.138
1. Vốn lưu động
1.588.538.445
70,7
1.636.662.007
73,1
48.123.562
2. Vốn cố định
711.850.537
29,3
602.041.137
26,9
-10.980.940
II. Nguồn vốn KD
2.245.484.282
100
2.238.703.144
100
-6.781.138
1. Vốn CSH
1.508.539.730
67,18
1.551.154.839
69,28
42.615.109
2. Nợ phải trả
736.944.552
32,82
745.004.205
30,72
8.059.653
- Nợ ngắn hạn
641.250.850
83,35
652.151.235
87,5
10.900.385
- Nợ khác
95.693.702
16,65
92.892.870
12,5
-86.404.415
Từ biểu trên ta có:
Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu năm 1998 của xí nghiệp là:
Hệ số nợ = = = 0,32
Hệ số vốn chủ sở hữu = = 0,67
Qua tính toán ta có:
Sự chênh lệch giữa hệ số nợ năm 1998 và năm 1999 là không đáng kể và tương đối thấp cụ thể ằ 0,32. Vốn mà xí nghiệp đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là vốn chủ sở hữu, cụ thtể năm 1998 tổng trị giá vốn CSH là:1508539730đ chiếm 67,18% vốn kinh doanh của doanh nghiệp, năm 1999 vốn CSH là:1551154839đ chiếm 69,28% vốn kinh doanh.
Xét về tính ổn định ta có:
Nguồn vốn thường xuyên của DN là: 1.551.154.839đ, trong đó vốn chủ sở hữu chiếm 100%. Số vốn này DN đã tài trợ cho tài sản cố định: 602.041.137đ chiếm 26,9% còn lại 949.113.702đ chiếm 42,39% tổng số nguồn vốn kinh doanh được sử dụng dần. Nguồn vốn tạm thời của xí nghiệp là 745.004.105đ chiếm 30,72% tổng vốn. Nguồn vốn này bao gồm các khoản phải trả cho người bán, phải nộp NSNN, phải trả CBCNV,... Nguồn vốn này tài trợ nhu cầu VLĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Như vậy, từ việc phân tích, đánh giá, tính toán ở trên ta thấy được tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp tại thời điểm 31/12/1999 như sau:
+ Hệ số nợ của xí nghiệp tương đối thấp chứng tỏ xí nghiệp nợ khách hàng ít, độ an toàn trong kinh doanh cao.
+ Nguồn vốn thường xuyên chiếm 69,28% tổng vốn trong đó, 42,39% tổng vốn đầu tư cho TSLĐ chứng tỏ tính ổn định nguồn vốn kinh doanh cao. Vì vậy tạo điều kiện thuận lợi cho xí nghiệp tổ chức huy động vốn phục vụ nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Nguồn vốn lưu động của xí nghiệp.
Vốn lưu động là điều kiện tiền đề, thường xuyên không thể thiếu được đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi DN. Với mỗi quy mô sản xuất kinh doanh khác cần có lượng VLĐ nhất định, và tương ứng với từng loại hình DN khác nhau lại có nguồn hình thành khác nhau. Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I là DN Nhà nước có nguồn VLĐ bao gồm: nợ ngắn hạn và nguồn VLĐ thường xuyên:
VLĐ của xí nghiệp tính đến ngày 31/12/1999 là: 1.636.602.007đ.
Trong đó:
+ Vốn bằng tiền
:
219.720.527đ
chiếm
13,42% VLĐ
+ Các khoản phải thu
:
298.328.764đ
chiếm
18,22% VLĐ
+ Hàng tồn kho
:
1.004.223.550đ
chiếm
61,35% VLĐ
+ TSLĐ khác
:
114.389.166đ
chiếm
6,98% VLĐ
Như vậy tình hình VLĐ của xí nghiệp chủ yếu tập trung vào hàng tồn kho và các khoản phải thu, biểu hiện này là bình thường ở các doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh.
Số VLĐ của xí nghiệp được hình thành từ hai nguồn:
+ Nguồn vốn tạm thời: 745.004.105đ chiếm 45,5% nguồn VLĐ
+ Nguồn VLĐ thường xuyên:
= -
= 1.551.154.839 - 602.041.137 = 949.113.702đ
Như vậy nguồn VLĐ thường xuyên của xí nghiệp là: 949.113.702đ chiếm 54,5% VLĐ của xí nghiệp. Nguồn VLĐ của xí nghiệp được biểu hiện chi tiết qua bảng số 4.
Số liệu trên bảng cho ta thấy nguồn VLĐ thường xuyên của xí nghiệp tương đối lớn và được tài trợ từ nguồn vốn chủ sở hữu của xí nghiệp.
2.2.3. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động.
Trong nền kinh tế thị trường hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng luôn được coi trọng, nó là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy trong công tác quản lý tài chính của mỗi DN phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Đối với Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I thực hiện kinh doanh là chủ yếu thì VLĐ có vị trí quan trọng cần quan tâm, chú trọng tổ chức có hiệu quả hơn.
Vốn lưu động của xí nghiệp tính đến thời điểm 31/12/1999 là: 1.636.662.007đ chiếm 73,1% vốn kinh doanh tăng so với năm 1998 là 48.123.562đ. Để thấy được cụ thể cơ cấu VLĐ của xí nghiệp ta xem xét bảng số 5.
Qua bảng 5 ta thấy:
Vốn bằng tiền tại thời điểm 31/12/1999 là 219.720.527đ chiếm 13,42% VLĐ, tăng so với thời điểm 31/12/1998 là: 20.123.052 tương ứng với tỷ lệ tăng là 110%, trong đó:
- Tiền mặt tại quỹ là 92.292.687đ chiếm 42% vốn bằng tiền tăng 46.153.202đ, tương ứng tỷ lệ tăng là 200% so với năm 1998.
- Tiền gửi ngân hàng là: 127.427.840đ chiếm 58% vốn bằng tiền, giảm đi so với thời điểm 31/12/1998 là 26.030.150 tương ứng giảm 16,96%.
Vốn bằng tiền của xí nghiệp chủ yếu là tiền gửi ngân hàng. Tiền gửi ngân hàng năm 1999 giảm so với năm 1998 là 16,96%. Lý do là trong quá trình kinh doanh xí nghiệp tiến hành kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau vì vậy việc thanh toán tiền hàng của khách hàng bằng nhiều hình thức khác nhau.
Các khoản phải thu tại thời điểm 31/12/1999 là 298.328.764đ tăng 16.992.800đ tương ứng tỷ lệ tăng 106% so với năm 1998, trong đó chủ yếu xí nghiệp phải thu từ khách hàng mua sản phẩm.
Vốn lưu động ở khâu dự trữ của xí nghiệp đến ngày 31/12/1999 là 1.004.223.550đ chiếm 61,35% vốn kinh doanh của xí nghiệp giảm 88.991.586đ tương ứng với tỷ lệ giảm 8,15% so với năm 1998. Trong đó:
- Dự trữ hàng hoá tồn kho năm 1999 tăng 69.567.695 tương ứng 121% so với năm 1998. Việc dự trữ thành phẩm tồn kho nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tiêu thụ của xí nghiệp. Tuy nhiên ta thấy năm 1999 xí nghiệp còn dự trữ nhiều hàng hoá kết hợp với ảnh hưởng xấu của nền kinh tế làm cho số hàng tồn kho của xí nghiệp còn khá lớn. Do đó xí nghiệp cần xem xét mức dự trữ cần thiết thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá nhanh chóng giải phóng số vốn bị ứ đọng ở khâu này góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn nâng cao hiệu quả sản xuất của xí nghiệp.
Tài sản lưu động khác chủ yếu là các khoản tạm ứng năm 1999 xí nghiệp giảm tạm ứng là: 99.999.566đ tương ứng giảm 20,5% so với năm 1998. Qua đó thể hiện sự quan tâm của xí nghiệp trong quản lý thu hồi tạm ứng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Qua xem xét tình hình vốn lưu động của xí nghiệp cho thấy VLĐ năm 1999 tăng đáng kể so với năm 1998 cụ thể tăng 48.123.562đ. Trong đó VLĐ giảm chủ yếu ở hàng tồn kho, đây là một biểu hiện tốt trong công tác quản lý VLĐ, hàng tồn kho của xí nghiệp giảm năm sau nhiều hơn so với năm trước chứng tỏ hàng hoá của xí nghiệp sản xuất ra luôn được khách hàng tín nhiệm.
* Về khả năng thanh toán của xí nghiệp:
Tình hình tài chính DN chịu ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến khả năng thanh toán của DN đó. Trong nền kinh tế thị trường xí nghiệp mở rộng thị trường đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, thì tình hình tài chính của DN có vai trò quyết định đến sự thành công của DN; thể hiện qua khả năng thanh toán của DN.
Căn cứ vào số liệu bảng và tính toán các chỉ tiêu:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
+ Số đầu năm = = 2,48 (lần)
+ Số cuối năm = = 2,61 (lần)
Qua số liệu trên cho thấy hệ số khả năng thanh toán hiện thời của xí nghiệp là tương đối tốt. Chỉ số này tăng lên so với đầu năm là do giá trị hành tồn kho cuối năm của xí nghiệp giảm nhiều, chứng tỏ uy tín của xí nghiệp trên thị trường ngày một nâng cao.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
+ Số đầu năm = = 0,77 (lần)
+ Số cuối năm = = 1,01 (lần)
Hệ số khả nămg thanh toán nhanh của xí nghiệp vào cuối năm 1999 cao hơn khả năng thanh toán nhanh ở đầu năm 1999, tại thời điểm cuối năm 1999 khả năng thanh toán của xí nghiệp tăng lên.
Qua hệ số khả năng thanh toán cho thấy khả năng thanh toán của xí nghiệp tăng phản ánh tình hình tài chính của xí nghiệp năm 1999 là tương đối tốt.
2.2.4. Tình hình quản lý các khoản phải thu của xí nghiệp.
Xem xét những khoản phải thu trong vòng hai năm 1998 và 1999 của xí nghiệp có thể thấy:
Khoản phải thu tính đến ngày 31/12/1998 là 281.335.967đ chiếm tỷ trọng 17,7% vốn lưu động. Khoản phải thu năm 1999 là 298.328.764đ chiếm tỷ trọng 18,22% vốn lưu động. Với doanh thu năm 1998 là 2.006.000.000đ và năm 1999 là 2.156.700.000đ nhưng khoản phải thu của xí nghiệp trong hai năm đều trong khoảng từ 17-18% vốn lưu động. Điều này cho thấy xí nghiệp tổ chức quản lý tương đối tốt các khoản phải thu. Thực tế xí nghiệp rất quan tâm đến việc thanh toán thu hồi công nợ của khách hàng.
Để đánh giá chất lượng công tác tổ chức sử dụng VLĐ trong quản lý các khoản phải thu ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ =
= = 5,59 vòng
= = 7,44 vòng
+ Kỳ thu tiền = x 360
= x 360 = 64,28 (ngày)
= x 360 = 48,38 (ngày)
Thông qua một số chỉ tiêu trên ta có thể rút ra một số nhận xét về tình hình quản lý VLĐ tại Xí nghiệp Vật tư Chế biến hàng Xuất khẩu I:
Vòng quay các khoản phải thu của xí nghiệp năm 1998 là 5,59 vòng và năm 1999 là 7,44 vòng tăng 1,85 vòng, việc đó chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của xí nghiệp tốt, xí nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu và tránh được rủi ro, hao hụt vốn do khách hàng chiếm dụng vốn. Đây là biểu hiện tốt trong việc tổ chức quản lý khoản phải thu của xí nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân của xí nghiệp năm 1998 là 64,28 ngày và năm 1999 là 48,38 ngày tương ứng giảm 15,9 ngày. Đây là biểu hiện tốt trong công tác quản lý nợ phải thu, đảm bảo thu tiền nhanh chóng, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Kỳ thu tiền chịu sự tác động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12144.DOC