Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Vật liệu điện - Dụng cụ cơ khí

 

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I : 3

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 3

I. KHÁI LUẬN VỀ CẠNH TRANH 3

1.Bản chất của cạnh tranh trong kinh doanh 3

2. Các loại hình cạnh tranh 5

2.1. Căn cứ vào chủ thể tham gia cạnh tranh ta có thể chia cạnh tranh thành ba loại 5

2.2. Căn cứ vào phạm vi kinh tế 6

2.3. Căn cứ vào tính chất và mức độ của cạnh tranh 7

3.Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường 8

II. QUAN NIỆM VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH 10

1.Khái niệm về khả năng cạnh tranh 10

2. Lợi thế cạnh tranh, vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp 11

2.1. Lợi thế cạnh tranh 11

2.2. Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp 12

3. Các chỉ tiêu đánh giá và công cụ chủ yếu để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 12

3.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 12

3.2. Các công cụ chủ yếu để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 14

4. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 19

III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP. 20

1. Các yếu tố thuộc môi trường quốc tế 20

2. Các yếu tố thuộc môi trường tác nghiệp 22

2.1.Khách hàng 22

2.2.Các đối thủ cạnh tranh trong ngành 22

2.3.Các doanh nghiệp sẽ tham gia thị trường (đối thủ tiềm ẩn) 23

2.4. Sức ép từ phía các nhà cung cấp 23

2.5.Sức ép của các sản phẩm thay thế 24

3.Các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp 24

3.1.Trình độ và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp 24

3.2.Năng lực tài chính 25

CHƯƠNGII: 26

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬT LIỆU ĐIỆN - DỤNG CỤ CƠ KHÍ 26

I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VẬT LIỆU ĐIỆN - DỤNG CỤ CƠ KHÍ 26

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 26

2. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty 28

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 29

4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty 33

4.1.Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh 33

4.2.Đặc điểm của mặt hàng kinh doanh 35

4.3. Đặc điểm về nguồn lực của Công ty 36

4.4.Đặc điểm thị trường tiêu thụ và khách hàng của Công ty 38

1.4. Đối thủ cạnh tranh của Công ty 39

II.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬT LIỆU ĐIỆN VÀ DỤNG CỤ CƠ KHÍ 40

1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 40

1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 40

1.2. Kết quả thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, với người lao động 43

2. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 43

III. TÌNH HÌNH CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY VẬT LIỆU ĐIỆN VÀ DỤNG CỤ CƠ KHÍ 44

1. Lợi thế và vị thế cạnh tranh của Công ty hiện nay 44

1.1. Tương quan cạnh tranh với các đối thủ ở thị trường mua (cung ứng) 47

1.2. Tình hình cạnh tranh ở thị trường tiêu thụ hàng hoá 48

2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty 52

2.1. Thị phần của Công ty 53

2.2. Doanh thu 55

2.3. Tỷ suất lợi nhuận 56

2.4. Tỷ lệ chi phí cho Marketing 56

3.Các công cụ Công ty sử dụng để nâng cao khả năng cạnh tranh 56

3.1.Chữ tín 56

3.2. Chất lượng sản phẩm 58

3.3.Phương thức phục vụ và thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh 58

4. Đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty Vật liệu điện - Dụng cụ cơ khí 59

4.1. Những mặt thuận lợi 59

4.2. Những mặt khó khăn 60

CHƯƠNG III: 63

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY VẬT LIỆU ĐIỆN - DỤNG CỤ CƠ KHÍ (ELMACO). 63

I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 63

1. Định hướng phát triển nguồn hàng 63

2. Định hướng phát triển thị trường và khách hàng 64

3.Phương hướng kiện toàn bộ máy quản lý, đổi mới công tác cán bộ 66

II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY VẬT LIỆU ĐIỆN - DỤNG CỤ CƠ KHÍ 66

1.Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường 67

1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 67

1.2. Phương thức thực hiện 68

1.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp 69

1.4. Hiệu quả của biện pháp 69

2. Nâng cao khả năng cạnh tranh bằng cách giảm chi phí 70

2.1.Cơ sở lý luận và thực tiễn 70

2.2.Phương thức thực hiện 71

2.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp 71

2.4. Hiệu quả của biện pháp 72

3. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả nhằm tăng cường tiềm lực tài chính của Công ty 72

3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 72

3.2.Phương thức thực hiện 73

3.3. Điều kiện để thực hiện 74

3.4. Hiệu quả của biện pháp 75

4. Nâng cao trình độ quản lý, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực 75

4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 75

4.2. Phương thức thực hiện 76

4.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp 77

4.4. Hiệu quả của biện pháp 77

II.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC 78

1.Điều chỉnh tỷ giá hối đoái 78

1.1.Cơ sở lý luận và thực tiễn 78

1.2. Phương thức thực hiện 79

1.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp 79

1.4. Hiệu quả của biện pháp 80

2.Cải cách hệ thống thuế 80

2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 80

2.2. Phương thức thực hiện 80

2.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp 81

2.4. Hiệu quả của biện pháp 81

KẾT LUẬN 82

Tài liệu tham khảo 83

doc87 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Vật liệu điện - Dụng cụ cơ khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những vật tư nguyên liệu cho sản phẩm hàng hoá, giúp cho quá trình Marketing đạt được chiều sâu hơn rất nhiều. Nhờ quá trình này sẽ thoả mãn tốt các nhu cầu và mong muốn của khách hàng, đảm bảo được cung cấp sản phẩm ổn định với chất lượng theo yêu cầu của sản xuất và giá cả phù hợp nhằm giúp doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh. 4.2.Đặc điểm của mặt hàng kinh doanh Đặc điểm sản phẩm của Công ty là loại Vật tư tham gia vào quá trình sản xuất có dạng như sau: sửa chữa thay thế cơ điện, trang bị công cụ lao động, sửa chữa trong thiết bị hệ thống cho sản xuất và các thiết bị cho sản xuất và các dạng khác nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Đặc điểm này đã tác động rất lớn đến chiến lược kinh doanh về ngành hàng Vật liệu điện của Công ty. Ngoài ra, do sự đa dạng của ngành hàng ở các lĩnh vực sản xuất kinh doanh cho nên cơ cấu ngành hàng khá phức tạp. Hơn thế nữa mặt hàng này không phải vật tư chủ yếu của sản xuất, không có định mức tiêu dùng vì vậy đòi hỏi phải có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao trong kinh doanh cũng như trong sản xuất, đồng thời phải luôn nắm bắt theo sát nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó hầu hết các mặt hàng kinh doanh của Công ty không có trong danh mục quản lý của Nhà nước mà do các đơn vị tự động nghiên cứu, nên cân đối thông qua hợp đồng mua bán sau đó đăng ký với Nhà nước và được Nhà nước chấp nhận cho nhập khẩu. Đặc điểm này đòi hỏi công việc nghiên cứu thị trường nắm bắt nhu cầu của thị trường và tìm kiếm khách hàng giữ khách hàng phải đặc biệt coi trọng. Mặt khác do mặt hàng Vật liệu điện – Dụng cụ cơ khí được nhiều đơn vị, doanh nghiệp khác tham gia kinh doanh nên mặt hàng của Công ty cũng bị cạnh tranh gay gắt. Tuy nhiên, với những mặt hàng mà Công ty có thế mạnh về kinh doanh thương mại thì Công ty đã có thế đứng vững chắc trên thị trường. Do đó, sẽ tạo điều kiện cho Công ty biết được vị trí của mình trên thương trường. Từ đó có những chiến lược để duy trì, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm có được vị thế cao hơn so với đối thủ cạnh tranh. 4.3. Đặc điểm về nguồn lực của Công ty Về con người: Vấn đề con người cần phải được đặt lên hàng đầu. Trong những năm qua mọi thành bại đều do con người nhưng nhân tố cơ bản này vẫn chưa được khai thác và sử dụng hợp lý, không tạo ra được sức bật của doanh nghiệp. Trước ngưỡng cửa của nền kinh tế tri thức, sức hút các nguồn vốn chỉ có thể có và phải được minh chứng bằng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua mỗi tập thể và từng cá nhân. Thực tế đòi hỏi Công ty phải bằng con người để tạo ra những tiền đề “vốn vô hình” về khả năng kinh doanh và quản trị, từ đó mới có khả năng tích tụ vốn. Và chỉ khi nào có mức độ tích tụ vốn nhất định thì mới có khả năng thu hút và tập trung vốn cho các mục tiêu phát triển. Hiện nay, Công ty có 470 lao động. Lực lượng lao động của Công ty có 178 nữ và 292 nam, trong đó nữ chiếm gần 37,9% còn nam chiếm 62,1%. Số lao động dài hạn trong lĩnh vực kinh doanh là 268 người, trong lĩnh vực sản xuất 113 người; lao động hợp đồng trong lĩnh vực sản xuất 50 người, trong lĩnh vực sản xuất là 39 người. Trình độ của lực lượng lao động trong Công ty được thể hiện như sau: Biểu 2: Cơ cấu về trình độ lao động Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính. Từ sơ đồ trên ta có thể thấy, về số lượng cán bộ quản lý tuy ít nhưng có chất lượng đúng ngành nghề, được tuyển chọn và sử dụng hợp lý, phát huy tối đa năng lực làm việc của mỗi người. Các cấp quản trị trong Công ty có 18 người toàn nam, nữ chỉ chiếm 21 người để đảm nhận các công việc kế toán, văn thư, văn phòng...Ngoài số cán bộ trong biên chế, Công ty còn có mạng lưới cộng tác viên là những cán bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành có trình độ cao ở các tổ chức khác nhau trong xã hội. Qua đây ta có thể thấy nguồn nhân lực có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nó có ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của Công ty. Nguồn nhân lực được đảm bảo về số lượng, chất lượng thì năng suất lao động sẽ cao dẫn đến chất lượng sản phẩm cao. Chất lượng sản phẩm cao sẽ làm tăng khả năng tiêu thụ, tăng uy tín của Công ty từ đó sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty. Ngược lại, nguồn nhân lực thiếu, trình độ lao động kém thì năng suất lao động thấp sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng kém mà giá thành cao. Khi đó, Công ty sẽ bị mất khách hàng, mất thị trường, không có khả năng cạnh tranh. Về vốn của Công ty: Hiện nay, nguồn vốn của Công ty có: -Vốn lưu động: 86.660 triệu đồng + Ngân sách cấp: 65.500 triệu đồng + Công ty tự bổ sung: 21.160 triệu đồng -Vốn cố định: 59.596 triệu đồng + Ngân sách cấp: 20.596 triệu đồng + Công ty huy động: 39.000 triệu đồng Cơ sở vật chất kỹ thuật: Diện tích nhà xưởng, kho là 3,150m2. Trong đó có 2.965 m2 nhà kiên cố, 185 m2 nhà cấp 4 và 114.000 m2 sân bãi. Như vậy ta có thể thấy vốn của Công ty là ít,với cơ cấu vốn mà trong đó vốn tự có chỉ đáp ứng được từ 10% đến 15% nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn lại là nguồn vốn vay ngân hàng là chính. Việc này đã làm tăng khoản chi phí trả lãi Ngân hàng, tăng chi phí trong giá thành sản phẩm do đó sẽ giảm khả năng cạnh tranh của Công ty. Mặt khác, vốn thiếu Công ty sẽ không chủ động được trong kinh doanh. 4.4.Đặc điểm thị trường tiêu thụ và khách hàng của Công ty Trong những năm gần đây những mặt hàng kinh doanh của Công ty đã gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, không chỉ các đơn vị sản xuất trong nước mà còn có các đơn vị nhập khẩu. Một yếu tố quan trọng mang tính vĩ mô là trong 2 năm (1998-1999) nền kinh tế nước ta đang trong tình trạng giảm phát và năm 2000 thì nhiều biến cố xảy ra như thiên tai, lũ lụt, làm cho thị trường Cáp biến động theo chiều không ổn định. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và hiệu quả của Công ty. Hàn Quốc vốn là nước mà Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí nhập hàng Cáp điện nhiều nhất thì Công ty đã sẵn mối quan hệ làm ăn với một số Công ty điều này cũng tạo thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu của Công ty. ở Mỹ, năm 2000 chúng ta thực hiện Hiệp định Thương mại Việt Mỹ nên việc xuất nhập khẩu với nước này đang trên đà phát triển và có khả quan hơn. Thị trường Mỹ không phải là nơi Công ty thường xuyên đặt mối quan hệ làm ăn nhưng Mỹ là một nước mạnh nên nếu mở rộng thị trường sang Mỹ thì là một điều kiện rất thuận lợi cho Công ty. ở Đông Nam á sản phẩm của Công ty chủ yếu xuất sang các nước Lào, Campuchia, Singapo. Hiện nay, Singapo là một trong những nước dẫn đầu về kinh tế ở Đông Nam á; nền kinh tế đang được phục hồi nhanh chóng sau cuộc khủng hoảng tiền tệ, mức tiêu dùng các sản phẩm Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí dự báo tăng và khả năng ngày càng tăng hơn nữa, điều này gây thiếu cung cấp Cáp điện và các loại Cáp khác.Dự báo này làm cho sức cạnh tranh về mặt hàng này trên thị trường ngày càng cao. ở khắp khu vực Châu á, các Chính Phủ đều có chính sách bảo vệ hàng nội địa. Nhu cầu tiêu thụ các loại sản phẩm Cáp trên thế giới đang tiếp tục tăng do kết quả thiếu nguyên liệu trong ngành Cáp ở hầu hết trong vùng. Các nền kinh tế Châu á đã phục hồi hoàn toàn chuyển đổi cục diện thị trường và giá đã có xu hướng giảm. Trung Quốc, hiện đang là thị trường nhập khẩu lớn của Công ty vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí, chiếm khoảng 50% tổng kim ngạch nhập khẩu của toàn Công ty. Năm 2000 là năm Trung Quốc nhập nhiều nhất, điều này tạo đà cho định hướng chiến lược của Công ty. Trong kinh doanh ngày nay quan trọng là việc nghiên cứu khách hàng (hành vi mua sắm của khách hàng), vì khách hàng tạo ra doanh thu, lợi nhuận cho Công ty. Do đó, Công ty đã chú trọng tới việc nghiên cứu khách hàng vì nghiên cứu khách hàng đúng đắn sẽ tìm ra phương hướng cụ thể, đúng đắn giúp Công ty đạt được mục đích và thành công trước các đối thủ cạnh tranh khác. Khách hàng của Công ty xét trên hai góc độ: - Khách hàng mua buôn:Thường là các tổ chức mua với số lượng nhiều trong một lần, phương thức thanh toán thường là (chuyển khoản, séc, tiền mặt) số khách hàng này đã đóng góp một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu bán hàng. Để khuyến khích họ mua hàng Công ty đã có nhiều điều kiện ưu đãi như chiết giá, vận chuyển đến nơi người tiêu dùng, tổ chức các hình thức dịch vụ khác. - Khách hàng mua lẻ: Đặc điểm của khách hàng này là mua với một số lượng ít, mua một lần, giá trị một lần mua không cao. Số khách hàng đủ mọi lứa tuổi, giới tính nên phục vụ khách hàng này rất phức tạp, khối lượng công việc nhiều, đòi hỏi nhân viên phải có khả năng giao tiếp, thái độ lịch sự, nhã nhặn, nắm vững nghiệp vụ bán hàng và nắm bắt được thị hiếu, hành vi mua sắm của khách hàng. 1.4. Đối thủ cạnh tranh của Công ty Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí hoạt động kinh doanh hàng Vật liệu điện - Dụng cụ cơ khí nên Công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Mặt hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí là loại mặt hàng thông thường phổ biến, hầu như ai cũng tham gia kinh doanh nên đối thủ cạnh tranh của Công ty có cả đối thủ hiện hữu lẫn đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Việc tồn tại cạnh tranh có lợi cho nền kinh tế và cho người tiêu dùng nhưng lại là nguy cơ cho bất kỳ doanh nghiệp nào nếu không đầu tư và nỗ lực hơn nữa cho việc duy trì vị thế trên thị trường. Sự thôn tính, tranh giành người cung ứng và khách hàng luôn diễn ra mọi lúc, ở mọi nơi giữa các Công ty thuộc mọi thành phần kinh tế. Thực tế cho thấy rằng chi phí để lôi kéo một khách hàng mới mua sản phẩm của Công ty lớn hơn nhiều so với chi phí để giữ chân khách hàng cũ, vì vậy phải bảo vệ khách hàng cũ và mở rộng quy mô nhằm lôi kéo khách hàng mới. Sẽ làm cho Công ty có sức mạnh cạnh tranh hơn và có thể trụ lại trên thị trường. Đối thủ cạnh tranh của Công ty có rất nhiều và xuất hiện dưới nhiều hình thức, thuộc các thành phần kinh tế khác nhau sức cạnh tranh lớn từ các doanh nghiệp Nhà nước cho đến các Công ty tư nhân, Công ty liên doanh sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí. Chính vì đối thủ cạnh tranh nhiều, do đó tiềm lực của các đối thủ cạnh tranh lớn nên việc kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn nhưng do Công ty có uy tín trong và ngoài nước, ngoài ra lại có bạn hàng tin cậy trong và ngoài nước cùng với nỗ lực cố gắng của ban giám đốc và cán bộ công nhân viên nên cũng giải quyết được nhiều khó khăn. Tuy nhiên, Công ty cần phải nỗ lực hơn nữa trong mọi lĩnh vực, nhất là việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và sản phẩm của họ một cách kỹ lưỡng để từ đó nắm bắt được thông tin, nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó phải giảm các chi phí không cần thiết và xây dựng một chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Từ đó Công ty có sức cạnh tranh lớn hơn trên thị trường nhằm mang lại hiệu quả hoạt động kinh doanh mặt hàng Vật liệu điện - Dụng cụ cơ khí . II.Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí 1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Trong những năm vừa qua Công ty luôn đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty ngày càng tăng năm sau cao hơn năm trước. Đời sống người lao động nâng cao thể hiện sự gia tăng của chỉ tiêu thu nhập bình quân trên đầu người. Điều này cho thấy xu hướng tốt của Công ty. Dưới đây là một số kết quả mà Công ty đã đạt được. Biểu 3: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 4 năm “1999 – 2002” TT Chỉ tiêu Đvt Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Doanh thu +Doanh thu nội địa + Doanh thu khác Trđ ,, ,, 148.789 2.954 145.835 244.808 5.600 224.400 321.000 18.000 310.500 380.000 12.000 368.000 Lợi nhuận Trđ -739 105 125 180 Tỷ suất lợi nhuận % - 0,043 0,039 0,047 Thu nhập bình quân đầu người. Ngđ/người/tháng 600 643 800 1300 Nộp ngân sách Trđ 17.409 23.927 21.787 22.000 Số lao động Người 420 420 410 470 Vốn kinh doanh Trđ 75.200 82.446 130.295 146.256 Giávốn hàng bán Trđ 139.848 232.680 305.949 360.620 Chi phí Trđ 15.850 18.186 19.500 21.520 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Qua biểu trên ta thấy, Doanh thu năm 1999 đạt thấp, hiệu quả kinh doanh không cao lỗ 739 triệu đồng đó là vì: năm 1999 sản xuất của các nhà máy là khách hàng chủ yếu của Công ty gặp nhiều khó khăn, sản phẩm bán chậm, các công trình xây dựng, cải tạo điện cũng như một số chương trình xây dựng cơ bản bị cắt giảm vốn đầu tư 20-30%, do vậy việc cung ứng hàng hoá của Công ty cho các công trình này cũng bị giảm tương ứng. Nhưng nguyên nhân chủ yếu là từ 1/1/1999 do áp dụng giá bán mới để phù hợp với việc tính thuế VAT, trong khi thị trường vật tư chưa có sự thích ứng đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ bán hàng của Công ty nói riêng, cũng như của hoạt động thương mại nói chung. Mặt khác do năm 1999 Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa cho công tác xuất nhập khẩu đã ảnh hưởng đến quá trình cạnh tranh không lành mạnh. Tuy nhiên, đến năm 2000 doanh thu của Công ty đã tăng lên so với năm 1999 là 96.019 triệu đồng, lợi nhuận của Công ty đã đạt 105 triệu và từ bảng trên ta cũng thấy được từ năm 2000 trở đi doanh thu, lợi nhuận của Công ty tăng lên đi đôi với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có nhiều khả quan. Trong năm 2002 vừa qua, Công ty đã đạt được những kết quả đáng kể như sau: à Về sản xuất cung ứng cho khách hàng: Năm 2002 Công ty đã tổ chức trực tiếp sản xuất và cung ứng đạt doanh thu 100 tỷ VND, tăng 190% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là một trong những lĩnh vực hoạt động tạo ra nguồn thu nhập chính của Công ty trong năm qua. Với mặt hàng chính là Cáp các loại, Công ty đã sản xuất và tiêu thụ với chủng loại và số lượng lớn sau: Cáp PVC ruột đồng: 153.000 m =11.563 triệu VND Cáp PVC ruột nhôm : 8.000.000 m = 47.000.000 triệu VND Máy hàn các loại: 1.200 chiếc=3.157 triệu VND à Về dịch vụ : Xây lắp điện và kinh doanh siêu thị là hai hoạt động chính của kinh doanh dịch vụ, doanh thu từ hai nguồn này đạt 10 tỷ. à Về công tác tài chính và hiệu quả kinh doanh: Tỷ lệ tổng chi phí kinh doanh trên doanh thu giảm, năm 2001 tỷ lệ chi phí kinh doanh trên doanh thu là 5,64% đến năm 2002 chỉ còn 5,13% góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lợi nhuận trước thuế đạt 1734 triệu, lãi thực 180 triệu. Đã giải quyết cơ bản vấn đề công nợ khó đòi, hàng đọng chậm luân chuyển kém, mất phẩm chất cụ thể: giải quyết công nợ khó đòi 354 triệu đồng, giải quyết chênh lệch tỉ giá 400 triệu... 1.2. Kết quả thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, với người lao động Công ty Vật liệu điện - Dụng cụ cơ khí là một DNNN, do đó ngoài việc chăm lo lợi ích của Công ty, Công ty còn phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và người lao động. Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện rất tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước thông qua việc đóng Ngân sách đầy đủ và thường xuyên. Ngoài ra, Công ty còn thường xuyên tham gia vào các phong trào, các hoạt động xã hội, các hoạt động công ích trên địa bàn hoạt động. Đối với người lao động, ngoài việc Công ty luôn cố gắng tạo đầy đủ công ăn việc làm, đảm bảo thu nhập cho người lao động thì Công ty còn luôn tìm mọi cách tạo ra môi trường lao động an toàn, phù hợp. 2. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Qua nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã có quan hệ bạn hàng rộng rãi bền chặt với các đối tác, khách hàng trong và ngoài nước. Công ty Vật liệu điện - Dụng cụ cơ khí kinh doanh trên 2000 mặt hàng với hàng chục vạn quy cách khác nhau. Công ty thực hiện phân phối và tiêu thụ hiệu quả trên khắp thị trường Việt Nam. Những mặt hàng mà Công ty kinh doanh nằm trong nhóm vật tư, vật liệu điện, Dụng cụ cơ khí, kim loại, hoá chất,... đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân và xã hội. Những thành công mà Công ty đạt được như: ả Biết nắm chắc cơ hội và tạo dựng thời cơ. ả Tổ chức thành công hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại ả Cải tổ về tổ chức và nhân sự được tiến hành đồng bộ và tạo ra việc làm ổn định cho tất cả lao động ở Công ty ả Đảm bảo mức thu nhập trung bình và công ăn việc làm cho tập thể cán bộ công nhân viên. ả Dần dần phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh. Song còn có những hạn chế sau: ´ Mất cân đối ở nhiều mặt, cả về vốn, ngoại tệ vv... ´ Quản trị kinh doanh chưa thực hiện triệt để. ´ Mặt hàng kinh doanh dàn trải ´ Chưa cân đối giữa lợi ích bên trong Công ty và sử dụng các công cụ đòn bẩy chưa hiệu quả. Như vậy có thể thấy thành công phát triển, suy giảm rồi lại vững bước trên chặng đường 30 năm xây dựng trưởng thành, trước mắt Công ty còn nhiều thách thức, nhưng với trang sử hơn 30 năm đặc biệt trong 15 năm đổi mới đã là thực tiễn sinh dộng chứng minh một xu thế không thể đảo ngược là Công ty Vật liệu điện – Dụng cụ cơ khí sẽ phát triển bền vững và trường tồn trong mọi thử thách của thương trường theo định hướng tạo bởi chiến lược của Công ty là phát triển thành tập đoàn “sản xuất – thương mại – dịch vụ đa sở hữu”. III. Tình hình cạnh tranh của Công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí 1. Lợi thế và vị thế cạnh tranh của Công ty hiện nay Kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, cũng như các đơn vị kinh tế khác. Công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí là một doanh nghiệp nhà nước cũng như tất cả các đơn vị kinh tế khác thì Công ty cũng gặp phải khó khăn, thử thách như: thiếu vốn, cơ sở vật chất nghèo nàn, hàng tồn kho với cơ cấu bất hợp lý. Bên cạnh đó Công ty còn gặp nhiều khó khăn lớn khác bắt nguồn từ tính đặc thù của mình. Thứ nhất, Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí là những vật liệu phụ, không phải là vật tư thật sự thiết yếu. Thứ hai, nó là hàng hoá hoàn chỉnh, không phải nguyên liệu, việc chuẩn bị cho quá trình kinh doanh thì rất lâu, nhưng lại rất dễ ứ động, và một khi ứ đọng thì không thể khắc phục. Thứ ba, nó không phải là những mặt hàng độc quyền mà bị cạnh tranh từ nhiều phía. Bốn là, Chủng loại và quy cách mặt hàng quá nhiều, không những khác về cơ lý hoá mà cả hình khối, làm cho quá trình kinh doanh mất nhiều chi phí và lao động. Năm là, Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí là vật liệu phụ, trong thời bao cấp lại bán với giá “như cho” nên các đơn vị đều nhận về với số lượng quá nhiều, do đó tồn kho rất lớn. Có những đơn vị dùng năm năm sau chưa hết. Với những khó khăn này, ngay từ những tháng đầu tiên khi bước vào cơ chế thị trường, Công ty tưởng chừng như bị gục ngã, không gượng dậy được (sáu tháng đầu năm 1989 lỗ 60 triệu đồng). Nhưng rồi nhờ bình tĩnh suy đoán để tìm hướng đi, nhờ biết phát huy truyền thống, nhờ rút được những bài học thành công cũng như thất bại, biết phát huy thế mạnh của mình, Công ty đã tự tìm ra giải pháp tháo gỡ. Khi bước sang nền kinh tế thị trường nó mang đầy đủ những yếu tố phức tạp của quy luật kinh tế như quy luật cung cầu, quy luât giá trị và quy luật cạnh tranh. Nếu bất kỳ doanh nghiệp nào mà hoạt động không hợp với quy luật thị trường sẽ bị “tẩy chay”. Với nền kinh tế mở cửa biết bao doanh nghiệp phải giải thể, phá sản vì không còn thích nghi được với thị trường. Các doanh nghiệp Nhà nước bước sang nền kinh tế thị trường đã khó khăn nay lại càng khó khăn hơn. Trước hết, các doanh nghiệp nhà nước trước kia không phải lo đầu ra để tiêu thụ sản phẩm mà phải lo việc sản xuất sao cho đủ khối lượng và phần phối theo chỉ định. Ngày nay, các doanh nghiệp này chỉ hoạt động theo phần vốn cấp chứ không đựoc bảo trợ đầu ra nữa, do đó phải tự đi tìm đối tác và khách hàng của mình. Mặc dù vậy vẫn còn sự ỷ lại từ nền kinh tế bao cấp sang, các doanh nghiệp nhà nước rất còn lúng túng với việc chủ động giới thiệu sản phẩm của mình có trên danh mục mặt hàng trên thị trường thì các doanh nghiệp nhà nước đã phải tốn rất nhiều thời gian. Chính vì tốn thời gian nên các Doanh nghiệp Nhà nước đã bỏ lỡ cơ hội kinh doanh của mình, nhường cơ hội kinh doanh cho các Công ty TNHH, Công ty Tư Nhân, các Công ty liên doanh trẻ trung, năng động và mạnh dạn trong việc tiếp xúc với khách hàng. Có thể nói đây là một lợi thế kinh doanh của họ. Thứ hai, nguồn lực bên trong các doanh nghiệp Nhà nước rất yếu kém về vốn, công nghệ, thiết bị máy móc cũ kỹ, lạc hậu. Bộ máy quản lý bảo thủ, tiêu cực, sản phẩm sản xuất ra chất lượng thấp. Nguồn vốn thiếu lớn, vốn do Nhà nước cấp chỉ đáp ứng được 15% nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, còn vốn chủ sở hữu hầu như không biến đổi. Bên cạnh đó Nhà nước lại áp dụng hình thức cho vay khắt khe mà nguồn vốn chủ yếu của Công ty là vay từ Ngân hàng, kết hợp với điều kiện kinh doanh khốc liệt thì vốn hiện tại doanh nghiệp là rất hạn hẹp. Ngoài ra các doanh nghiệp còn gặp phải khó khăn khác như sự khó tính của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp như mẫu mã đơn điệu, bao bì không hấp dẫn, giá cả lại cao hơn so với đối thủ cạnh tranh. Cho nên trong nền kinh tế thị trường sản phẩm chất lượng thấp mà giá lại cao sẽ không còn chỗ đứng. Đối với các doanh nghiệp, khách hàng được coi là người quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Do đó, để có khách hàng bằng mọi cách doanh nghiệp Nhà nước phải chuyển đổi và chấp nhận tranh đua với các doanh nghiệp khác để nâng cao chất lượng sản phẩm. Đây chính là vấn đề cạnh tranh trên thị trường nếu như một doanh nghiệp nào đó muốn tồn tại và phát triển. Công ty Vật liệu điện - Dụng cụ cơ khí là một doanh nghiệp Nhà nước nên cũng trải qua tình trạng khó khăn như các doanh nghiệp Nhà nước khác và nay đã tháo gỡ một phần khó khăn, nhưng trong tình hình mới của nước ta cạnh tranh ngày càng quyết liệt, xuất hiện thêm nhiều khó khăn mới đòi hỏi nỗ lực hơn của doanh nghiệp. Hiện nay, Công ty đã có được uy tín tạo niềm tin trên thị trường đã có được một lượng khách hàng tương đối ổn định. Theo phân công, Công ty được phân định kinh doanh các loại mặt hàng có giá trị lớn về xuất nhập khẩu là các loại như: cáp hàn, cáp thông tin, cáp cao su, dây điện từ. Tuy là đơn vị trong ngành nhưng Công ty luôn bị cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là các hộ kinh doanh Tư nhân, nguyên nhân chính đó là: Công ty thua kém về cơ chế giá, chi phí cước vận chuyển trong khi các Công ty tư nhân có ưu thế bởi họ năng động trong tiếp thị, linh hoạt về giá bán và lực lượng lao động hợp lý. Công ty vừa phải cạnh tranh với các Công ty trong ngành lại vừa phải cạnh tranh với các Công ty ngoài ngành vì họ cũng tham gia nhập khẩu, mua bán cáp. Công ty phải cạnh tranh với họ trong từng khâu mua vào, bán ra. 1.1. Tương quan cạnh tranh với các đối thủ ở thị trường mua (cung ứng) Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp rất chú ý đến khâu tiêu thụ vì có bán được hàng doanh nghiệp mới có doanh thu, mới có thể tồn tại và phát triển. Do đó, người ta tìm mọi biện pháp để làm sao tiêu thụ càng nhiều hàng càng tốt. Nhưng việc bán ra gắn liền với việc cung ứng.Việc bán hàng tốt phải bắt nguồn từ mua tốt. Với quan điểm đó Công ty Vật liệu điện - Dụng cụ cơ khí đã tránh khỏi những rủi ro lớn. Hơn nữa, so với các đối thủ cạnh tranh khác, Công ty Vật liệu điện - Dụng cụ cơ khí trực thuộc Bộ Thương mại nên được cấp trên bảo lãnh cho việc mua nhận ký hợp đồng, không dây dưa nợ nần đặc biệt trong công tác nhập khẩu. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty khi chuyển sang nhập khẩu mặt hàng chính là Cáp điện. Dưới đây là biểu thể hiện tình hình mua vào của Công ty Vật liệu điện so với một số Công ty trong ngành tại thị trường mua. Biểu 4:Tình hình mua vào của một số Công ty qua 4 năm “1999-2002” Đơn vị:Triệu đồng Tên Công ty Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Công ty Vật liệu điện - Dụng cụ cơ khí. 150.450 161.304 190.256 220.850 Công ty sản xuất Cáp điện -CADIVI 120.400 130.720 150.520 145.500 Công ty LIOA 96.230 120.980 125.467 132.370 Công ty liên doanh Cáp điện LG- HP 100.230 95.190 110.529 100.780 Công ty Tân Cường Thành 67.390 78.290 92.341 90.350 HTX Liên Hiệp Tự Cường 65.180 85.070 95.450 100.431 Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp. Qua đây ta có thể thấy nhìn chung tình hình mua vào của Công ty Vật liệu điện mấy năm qua khá tốt, tình hình mua vào tăng nhiều và chủ yếu là mặt hàng Cáp điện. Bởi lẽ, đây là mặt hàng kinh doanh có hiệu quả. Công ty nhập mặt hàng Cáp điện chủ yếu từ Hàn Quốc và xuất sang các nước như: Trung Quốc, Lào, Campu chia, Singapo. Năm 2002 Công ty nhập nhiều và xuất mặt hàng Cáp điện nhiều nhất và đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, cụ thể: Công ty mua vào năm 2002 là 220,85 tỷ đồng, đứng đầu so với các doanh nghiệp khác, điều này chứng tỏ Công ty đã tiêu thụ được một lượng khá lớn thì mới có thể nhập nhiều đến như vậy. Sự vươn lên như cũng là nhờ sự cố gắng, nỗ lực của Công ty, đó là liên tục mở rộng thị trường đa dạng hoá kinh doanh, tích cực đầu tư trang thiết bị hiện đại cho các phòng ban trực thuộc phục vụ kinh doanh, tìm hiểu và nghiên cứu, nguồn hàng, nghiên cứu thị trường để có được tình hình tiêu thụ tốt. Như vậy với kết quả như trên có thể nói Công ty có một chỗ đứng khá vững trên thị trường mua và có thể nâng cao được vị thế cạnh tranh trên thị trường, tự tin chiến đấu với tất cả các đối thủ cạnh tranh. 1.2. Tình hình cạnh tranh ở thị trường tiêu thụ hàng hoá Cáp điện là mặt hàng đặc biệt với đặc điểm là dù bán lẻ hay bán buôn Cáp khách hàng thường mua với khối lượng lớn, khách hàng của Công ty không chỉ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4592.doc
Tài liệu liên quan