mục lục
trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN 2
I/ Lợi nhuận trong doanh nghiệp 2
1- Khái niệm về lợi nhuận: 2
2- Vai trò của lợi nhuận doanh nghiệp: 3
3. Các nguồn hình thành lợi nhuận trong doanh nghiệp: 4
II/ Phương pháp xác định và đánh giá lợi nhuận doanh nghiệp 4
1- Phương pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp 4
1.1. Phương pháp trực tiếp 4
1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận qua bước trung gian: 6
2- Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận 7
2.1. Tổng mức lợi nhuận: 7
2.2. Tỷ suất lợi nhuận - doanh thu: 7
2.3. Tỷ suất lợi nhuận - vốn kinh doanh bình quân: 8
2.4. Tỷ xuất lợi nhuận - chi phí: 8
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận: 8
3.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu: 8
3.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh: 9
3.3. Nhân tố khác. 9
4. Một số biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận doanh nghiệp: 10
4.1. Hạ thấp giá thành sản phẩm: 10
4.2. Tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ. 10
4.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. 10
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY HỮU NGHỊ 11
I. Tổng Quan Về Công Ty Hữu Nghị. 11
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 11
2. Tổ chức bộ máy của Công ty 12
2.1 Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh. 12
3. Cơ cấu bộ máy quản lí và tổ chức của Công ty (Sơ đồ 1 – Phụ lục) 13
3.1. Khối quản lí. 13
3.2. Khối sản xuất kinh doanh gồm: 13
4. Tình hình tổ chức công tác kế toán (Sơ đồ 2 – Phụ lục) 14
II- Tình hình tài chính của Công ty hữu nghị: 15
1- Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh (Bảng 1 – Phụ lục) 15
1.1. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty 15
1.2. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty. 15
2. Kết quả và hiệu quả kinh doanh 16
III. tình hình lợi nhuận của Công ty hữu nghị 18
1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: 18
1.1- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tự doanh (Bảng 6 – Phụ lục) 18
1.2- Lợi nhuận hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác (Bảng 7 – Phụ lục) 19
1.3- Lợi nhuận hoạt động tài chính (Bảng 8– Phụ lục) 19
2. Lợi nhuận hoạt động khác (Bảng 9 – Phụ lục) 20
3. Đánh giá tình hình lợi nhuận qua quan hệ với doanh thu, chi phí và vốn kinh doanh 20
3.1- Tình hình doanh thu hoạt động kinh doanh của Công ty (Bảng 10 – Phụ lục) 20
3.2. Tình hình chi phí kinh doanh (Bảng 11 – Phụ lục) 20
3.3. Đánh giá tình hình lợi nhuận qua các chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ lợi nhuận với doanh thu – chi phí – vốn kinh doanh (Bảng 12–Phụ lục) 21
CHƯƠNG III 23
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN 23
TẠI CÔNG TY HỮU NGHỊ 23
I/ Một số thuận lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh của Công ty 23
1- Thuận lợi: 23
2- Khó khăn: 23
II/ Các giải phảp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Hữu nghị: 24
1- Quan điểm nâng cao lợi nhuận của Công ty: 24
2- Các biện pháp nâng cao lợi nhuận của Công ty: 24
2.1. Không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm: 24
2.2.Các biện pháp tăng doanh thu: 25
2.3. Các biện pháp giảm chi phí: 26
KẾT LUẬN CHUNG 28
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1341 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Hữu nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
Việc xác định chính xác lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở cho việc đánh giá năng lực hoạt động của doanh nghiệp trên thương trường.
2- Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
2.1. Tổng mức lợi nhuận:
Tổng mức lợi nhuận là chỉ tiêu cơ bản về lợi nhuận, nó là chỉ tiêu cokư bản nhất phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là nguồn tích luỹ nhằm tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống của người lao động. Tổng mức lợi nhuận cho ta biết trong kỳ kinh doanh, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lãi hay lỗ với mức độ bao nhiêu. Để đánh giá một cách toàn diện và chính xác chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài xem xét chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải xem xét chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận.
2.2. Tỷ suất lợi nhuận - doanh thu:
Là một chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng mức lợi nhuận với tổng doanh thu bán hàng trong năm.
P = P/M * 100%
Trong đó:
P': Tỷ suất lợi nhuận chung
P: Tổng mức lợi nhuận trong năm
M: doanh thu bán hàng trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh cứ bán được 100 đồng doanh thu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.3. Tỷ suất lợi nhuận - vốn kinh doanh bình quân:
Là một chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận và tổng vốn kinh doanh bình quân trong năm.
Công thức xác định:
P'v = P/Vbq*100%
P'V = Tỷ suất lợi nhuận vốn vay hay doanh lợi vốn
P: Lợi nhuận thu được (có thể trước hoặc sau thuế)
Vbq: Tổng vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong năm
2.4. Tỷ xuất lợi nhuận - chi phí:
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận với tổng chi phí kinh doanh trong năm.
P'cf = P/ CFKD* 100%.
P'cf: Tỷ xuất lợi nhuận chi phí.
CFKD: Là tổng mức chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ trong năm .
ý nghĩa của chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng phí bỏ ra thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận:
Để tìm ra phương hướng và biện pháp tăng lợi nhuận doanh nghiệp, ta cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng của nó.
3.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu:
Đây là nhân tố phản ánh trình độ tổ chức, quản lý và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Xuất phát từ công thức xác định doanh thu:
Doanh thu = Khối lượng hàng hoá tiêu thụ * Giá bán đơn vị.
Như vậy, các nhân tố ảnh hưởng là:
Thứ nhất:
- Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Nó ảnh hưởng lớn nhất đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm, nó phản ánh công tác quản lý kinh doanh nói chung và quản lý tài chính nói riêng.
- Nhân tố thứ hai: Là kết cấu mặt hàng tiêu thụ: Việc thay đổi kết cấu mặt hàng này do sự biến động của nhu cầu thị trường, đáp ứng nhu cầu của xã hội, mang lại doanh thu và lợi nhuận tối đa.
- Thứ ba: Nhân tố giá bán sản phẩm. Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, xác định giá đúng sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ, tránh ứ đọng hàng hoá, hạn chế thua lỗ. Vì vậy, để có một chính sách giá cả hợp lý đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh chóng nắm bắt, thông tin chính xác về thị trường. Ngoài ra còn có các nhân tố cụ thể như chất lượng sản phẩm, thị trường và sự cạnh tranh, quá trình tổ chức các nghiệp vụ kinh doanh, thuế phải nộp ở khâu tiêu thụ…đều ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp.
3.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh:
Những nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp. Nhân tố chủ quan tác động đến sự tăng giảm chi phí kinh doanh là trình độ quản lí chi phí của doanh nghiệp. Chi phí là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận, có kiểm soát được chi phí, doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh cụ thể. Việc quản lí tốt các khoản chi phí tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, tăng lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp không sử dụng tốt các khoản chi phí thì sẽ dẫn đến kết quả lợi nhuận không những không tăng mà còn giảm mạnh, thu không bù được chi.
3.3. Nhân tố khác.
Trên thực tế, ngoài những nhân tố trên còn rất nhiều nhân tố khác ảnh hưởng đến lợi nhuận như vốn, sự biến động của tiền tệ… Nhân tố này có ý nghĩa lớn lao với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhận biết được các nhân tố này giúp ta phát huy được những ảnh hưởng tích cực và hạn chế tiêu cực đến kết quả kinh doanh cuối cùng là lợi nhuận của doanh nghiệp.
4. Một số biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận doanh nghiệp:
Để tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp cần chú ý các biện pháp sau.
4.1. Hạ thấp giá thành sản phẩm:
Là phương hướng cơ bản để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc này thực chất là giảm chi phí và giảm giá thành sản phẩm tức là tiết kiệm các chi phí về lao động và lao động vật hoá. Nó không chỉ giúp doanh nghiệp tự bù đắp chi phío sản xuất kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm được vốn, mở rộng qui mô hoạt động, góp phần tiết kiệm chi phí toàn xã hội.
4.2. Tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.
Tăng số lượng sản xuất, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đẩy mạnh công tác tiêu thụ là biện pháp quan trọng để tăng lợi nhuận. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh số lượng sản phẩm sản xuất ra là bao nhiêu, chất lượng sản phẩm cao hay thấp và quá trình thực hiện tốt hay không chủ yếu nhờ vào trang bị máy móc, trình độ tay nghề của người lao động, trình độ quản lí và khả năng nắm bắt thông tin thị trường. Sản xuất và tiêu thụ là hai mặt của hai quá trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm ra càng nhiều, chất lượng cao và đẩy mạnh mức tiêu thụ thì lợi nhuận thu được càng lớn.
4.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Sử dụng vốn sản xuất kinh doanh thực chất là một nghệ thuật. Sử dụng vốn có hiệu quản nghia là lợi nhuận thu được trên một đồng vốn bỏp vào sản xuấ kinh doanh ngày cang nhiều. Vốn lao động và vốn cố định là hai bộ phận quan trọng. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là biện pháp cơ bản luôn được các doanh nghiệp quan tâm.
Trên đây là một số biện pháp chủ yếu để phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc phấn đấu phát triển lợi nhuận không những mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích cho toàn xã hội.
Chương II
Tình Hình thực hiện lợi nhuận tại công ty hữu nghị
I. Tổng Quan Về Công Ty Hữu Nghị.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Ngày 16/11/2002, Công ty Hữu nghị là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, đực thành lập theo quyết định số 2707/QĐ - UBNDTP Hà Nội, giấy phép đănh ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.
Công ty có trụ sở chính tại: 105A - Quán Thánh - Ba Đình - Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: Hữu nghị Corporation.
Tên giao dịch viết tắt: HNC
Tiền thân Công ty Hữu nghị là Xí nghiệp In á - Phi thuộc Liên hiệp các tổ chức Hoà bình - Đoàn kết - Hữu nghị của Việt Nam, được thành lập từ ngày 02/4/1988 theo quyết định của Ban đối ngoại Trung ương với nhiệm vụ in tài liệu phục vụ chính trị trong khu vực châu á và tài liệu sách báo cho các đơn vị trực thuộc.
Để mở rộng xu hướng phát triển, ngày 24/03/2002, Chủ tịch Liên hiệp đã ký quyết định số 64/ QĐ - LH về việc đổi tên Xí nghiệp In á - Phi thành Công ty Hữu nghị và bổ sung một số ngành nghề kinh doanh cho Công ty. Nhiệm vụ chính của Công ty lúc này là xuất khẩu các mặt hàng nông lâm sản.
Tuy nhiên, trong quá trình phấn đấu, Công ty Hữu nghị đã nỗ lực phát huy mọi thế mạnh, khai thác các mối quan hệ thân quen đáng tin cậy như: Nga, Malaysia, Indonesia… đồng thời tích cực mở rộng tìm những bạn hàng khác ở thị trường có tên tuổi như: Nhật Bản, Đài Loan, Canada…để đa dạng hoá nguồn hàng nhập khẩu và tăng cường trao đổi buôn bán các mặt hàng là chủ lực của Công ty. Công ty cũng phát triển một nguồn nhân lực tinh thông về nghiệp vụ, điều này có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành đạt và phát triển của Công ty.
Các đơn vị trực thuộc gồm: Nhà in Hữu nghị, Trung tâm hợp tác quốc tế, Xí nghiệp xây dựng.
Các đơn vị trực thuộc, hạch toán phụ thuộc gắn bó với Công ty mẹ chặt chẽ về lợi ích kinh tế, dịch vụ, thông tin cung ứng, tiêu thụ.
Để tăng doanh thu, Công ty còn phát triển kinh doanh đa ngành như xây dựng, kinh doanh khách sạn… Mặt khác còn thực hiện đầu tư mở rộng phát triển mô hình sản xuất và kinh doanh mới, phát huy tiềm năng nội lực. Hoàn thành tốt nhiệm vụ của Liên hiệp đã giao, chấp hành những chủ trương của Nhà nước.
2. Tổ chức bộ máy của Công ty
2.1 Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh.
- Chức năng: In sách báo, tạp chí chuyên ngành, văn hoá phẩm, giấy tờ quản lí kinh tế - xã hội, kinh doanh nguyên phụ liệu và sản phẩm thiết bị ngành in, đại lí vé máy bay, xuất nhập khẩu hàng hoá, vật tư, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và tiêu dùng, khảo sát xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, giao thông.
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo lĩnh vực ngành nghề qui định và kế hoạch đột xuất khác
+ Chịu trách nhiệm về nguồn vốn sản xuất kinh doanh, bảo toàn vốn, kinh doanh hiệu quả và có lãi, nộp thuế theo qui định, thực hiện nghĩa vụ của Liên hiệp.
+ Tuân thủ các quyết định của Nhà nước về quản lí kinh tế, xuất nhập khẩu, giao dịch đối ngoại.
+ Thực hiện cam kết trong hợp đồng kinh tế, hợp đồng ngoại thương, hợp đồng xuất nhập khẩu của Công ty.
+ Nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư.
+ Thực hiện qui chế dân chủ trong doanh nghiệp
+ Thực hiện qui định về an toàn, vệ sinh lao động, an ninh trật tự trong Công ty.
3. Cơ cấu bộ máy quản lí và tổ chức của Công ty (Sơ đồ 1 – Phụ lục)
Cơ cấu tổ chức trong công ty được xây dựng theo mô hình tập trung được sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới.
3.1. Khối quản lí.
- Giám đốc: Do Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc là đại diện pháp nhân trong Công ty, phụ trách chung về các hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của Công ty.
- Phó giám đốc phụ trách kĩ thuật: Được phép ký thay vào một số văn bản thuộc lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về những quyết định của mình.
- Phó giám đốc kinh tế, kế hoạch: Trực tiếp điều hành phòng kế toán tài chính, phòng thương mại xuất nhập khẩu và phòng tổ chức liên đoàn, tiền lương.
- Các phòng ban chức năng:
+ Phòng tài chính - kế toán: Thực hiện công tác tài chính - kế toán của toàn doanh nghiệp, theo dõi quan sát toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty, sử dụng và phát triển vốn có hiệu quả, giao khoán các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm cho các phòng, thực hiện việc phản ánh và xử lí các nhiệm vụ kinh tế phát sinh của toàn đơn vị, lập báo cáo và cung cấp số liệu cho Ban giám đốc.
+ Phòng thương mại xuất nhập khẩu: Thực hiện các hoạt động liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu theo kế hoạch của Công ty.
+ Phòng tổ chức lao động - tiền lương: Phụ trách về lao động - tiền lương, quản lí nhân sự tổ chức bộ máy quản lí phân phối điều tiết tiền lương, lợi nhuận, thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên.
+ Phòng kế hoạch kĩ thuật - vật tư: Chịu trách nhiệm kiểm tra kĩ thuật các mặt hàng mua vào, bán ra, kiểm tra chất lượng các công trình.
3.2. Khối sản xuất kinh doanh gồm:
Nhà in Hữu nghị, Trung tâm hợp tác quốc tế, Xí nghiệp xây dựng có trách nhiệm thi hành phân công do các Phòng ban và Giám đốc đề ra.
4. Tình hình tổ chức công tác kế toán (Sơ đồ 2 – Phụ lục)
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức phân tán, mỗi phòng ban, xí nghiệp, đội sản xuất đều có một bộ phận kế toán riêng. Phòng kế toán gồm 9 người, trong đó gồm một kế toán trưởng, 7 kế toán viên và 1 thủ quỹ.
- Kế toán trưởng: Có chức năng tổ chức chỉ đạo chung công tác kế toán toàn Công ty. Thực hiện toàn bộ công tác tài chính - kế toán, thông tin kinh tế trong đơn vị, trực tiếp kiểm tra tình hình hạch toán trong Công ty, hướng dẫn thực hiện chính sách tài chính, hướng dẫn kiểm tra chỉ đạo việc hạch toán, lập kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên về công tác tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ sổ sách chi tiết tổng hợp và theo dõi cho từng nghiệp vụ phát sinh tại các đơn vị trực thuộc, và nhận báo cáo trực tiếp từ các đơn vị đó để lập thành báo cáo của công ty. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ. Cuối tháng theo dõi tình hình phát triển tài sản cố định và tính khấu hao phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Kế toán ngân hàng: Thanh toán các khoản vay với ngân hàng, thanh toán các khoản với ngân sách Nhà nước, với nhà cung cấp, thu hồi vốn tại các địa điểm kinh doanh.
- Kế toán thanh toán tiền lương: Thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên chức trong cơ quan, thanh toán các khoản nội bộ.
- Kế toán thanh toán công nợ: Phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng với khách hàng, người bán, tạm ứng, mở sổ chi tiết theo dõi công nợ với người bán và người mua.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của Công ty, căn cứ vào chứng từ được duyệt để tiến hành thu chi tiền mặt, ghi sổ quỹ hàng tháng. Hàng tháng đối chiếu với kế toán thanh toán.
- Kế toán hàng hoá và tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định trong toàn Công ty, ghi sổ khấu hao tài sản cố định và theo dõi tình hình nhập xuất hàng hoá.
- Kế toán xây dựng: Theo dõi các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình thi công, xây lắp công trình, theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu.
- Kế toán các đơn vị trực thuộc: Theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến quá trình sản xuất tại các đơn vị trực thuộc.
II- Tình hình tài chính của Công ty hữu nghị:
1- Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh (Bảng 1 – Phụ lục)
1.1. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Công ty Hữu nghị là một công ty hoạt động theo chức năng thương mại, do vậy vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của công ty.
Qua số liệu ở bảng 1, ta nhận thấy rằng quy mô và khả năng hoạt động của công ty tăng khá. Vốn kinh doanh bình quân năm 2004 so với năm 2003 tăng 61,92% tương ứng với số tiền là 37.248.407 nghìn đồng. Trong đó:
- Vốn lưu động tăng 36.397.525 nghìn đồng tương đương với tỷ lệ 115% và tỷ trọng tăng 17,24%.
- Vốn cố định năm 2004 so với năm 2003 tăng tăng 850.882 nghìn đồng, tỷ lệ tăng 29,8%, song tỷ trọng giảm - 17,24%.
Như vậy, mặc dù tổng vốn kinh doanh của công ty năm 2004 tăng so với năm 2003 nhưng tỷ trọng vốn cố định lại giảm do vốn lưu động có tỷ lệ tăng khá cao. Tuy nhiên đây là một doanh nghiệp thương mại, do vậy vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn là hợp lý.
1.2. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
a. Tình hình sử dụng vốn lưu động (Bảng 2 – Phụ lục)
Qua bảng cơ cấu vốn lưu động ta thấy vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh. So với năm 2003, năm 2004 vốn lưu động tăng 36.397.525 nghìn đồng. Điều này chủ yếu là do:
- Vốn bằng tiền tăng 4.919.967 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ là 142,62%, tỷ trọng là 1,4%.
- Các khoản phải thu tăng 6.015.525 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ là 33,16%, song tỷ trọng các khoản phải thu năm 2004 lại giảm 21,82% với năm 2003
- Đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty không có
- Hàng tồn kho của công ty năm 2004 so với năm 2003 là 11.091.571 nghìn đồng với tỷ lệ là 254,7% và tỷ trọng là 8,94%. Điều này cho thấy công ty đang dần mở rộng quy mô kinh doanh và luôn có một khối lượng hàng hoá hoá dự trữ giúp cho quá trình kinh doanh không bị gián đoạn.
- Tài sản lưu động khác năm 2004 tăng 14.370.462 nghìn đồng so với năm 2003 với tỷ lệ là 251,98% và với tỷ trọng cũng tăng lên 11,48%.
b. Tình hình sử dụng vốn cố định tại Công ty (Bảng 3 – Phụ lục)
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn cố định thường chiếm tỷ trọng nhỏ hơn vốn lưu động nhưng nó là tiền đề cho quá trình kinh doanh được thực hiện thông suốt.
- Năm 2004 tài sản cố định giảm xuống so với năm 2003 với số tiền là 2.4050670 nghìn đồng. Tương ứng với tỷ lệ 15,23%.
- Chi phí xây dựng dở dang năm 2004 lại tăng 3.151.480 nghìn đồng.
Do Công ty Hữu nghị 2 năm 2003 - 2004 không có đầu tư tài chính dài hạn nên vốn cố định năm 2004 cũng là tài sản cố định tăng 850.882 nghìn đồng hay 2,98% so với năm 2003.
Do ở công ty Hữu nghị 2 năm 2004 và 2003 không có đầu tư tài chính dài hạn nên vốn cố định năm 2004 cũng chính là tài sản cố định tăng 850.882 nghìn đồng hay 2,98% so với năm 2003.
2. Kết quả và hiệu quả kinh doanh
a. Kết quả kinh doanh (Bảng 4 – Phụ lục)
Qua bảng 4 ta thấy chi phí kinh doanh của công ty có xu hướng tăng cao, năm 2004 gấp 4 lần so với năm 2003 với hơn 140 tỷ đồng, điều này xảy ra là tất yếu bởi vì quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng.
Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh năm 2004 đạt 188.106.504 nghìn đồng nghìn tăng 146.107.523 nghìn đồng so với năm 2003 với số tương đối là 347,8 % bởi quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng lớn hơn đây là một dấu hiệu tốt bởi doanh thu là một nguồn thu quan trọng đảm bảo trang trải cho các khoản chi phí sản xuất kinh doanh, thực hiện tái sản xuất mở rộng
Tổng lợi nhuận thực hiện của công ty cũng tăng lên qua các năm cụ thể là : Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập năm 2004 so với năm 2003 là 5.185.501 nghìn đồng với tỷ lệ là 132,8%.
Bên cạnh sự ra tăng lợi nhuân tổng nộp ngân sách của công ty năm 2004 tăng 104,2 % so vơi năm 2003 là do sự tăng nhanh của doanh thu và chi phí kinh doanh kéo theo sự gia tăng của các loại thuế.
Thu nhập bình quân tháng của cán bộ công nhân viên trong công ty năm 2004 có tăng so với năm 2003 với số tiền tăng thêm là 880 nghìn đồng . Số thu nhập thực tế bình quân của mỗi cán bộ công nhân viên nhận được khá cao, khích lệ người lao động có tinh thần trách nhiệm hơn với công ty của mình.
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh bình quân năm 2004 đã tăng so với năm 2003 là 37.248.407 nghìn đồng với số tương đối là 61,92%.
b. Hiệu quả kinh doanh (Bảng 5 – Phụ lục)
Qua bảng 5 ta thấy vốn lưu động năm 2004 tăng 36.397.525 nghìn đồng tăng so với năm 2003 với tỷ lệ 115,00%, vốn cố định tăng 2,98% đã phần nào nói lên rằng công ty đã có những biện pháp quản lý vốn hiệu quả.
Nhưng để phân tích cụ thể hơn người ta không chỉ xem xét tình hình về lượng vốn lưu động, vốn cố định mà cần xác định số vòng chu chuyển vốn lưu động.
Số vòng chu chuyển vốn lưu động năm 2004 tăng 136,4% so với năm 2003. Năm 2003 số vòng chu chuyển là 1,107 vòng, còn năm 2004 là 2,617 vòng. Tương ứng số vòng chu chuyển vốn tăng lên, số ngày để thực hiện một vòng chu chuyển vốn giảm từ 325,2 ngày xuống còn 137,5 ngày.
Hệ số sinh lợi của vốn là chỉ tiêu phản ánh vấn đề bảo toàn va phát triển vốn. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động năm 2004 tăng gấp 0,06 lần so với năm 2003 với tỷ lệ là 7,042%. Hệ số sinh lợi của vốn cố định tăng 0,098 lần với năm 2003 với tỷ lệ 125,64%. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn cố định tạo ra 7 đồng lợi nhuận năm 2003 và 17 đồng lợi nhuận năm 2004.
Vấn đề bảo toàn và phát triển vốn đối với Công ty Hữu nghị là một vấn đề quan trọng. Qua biểu trên ta thấy công ty đã đặt được hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn. Điều này thể hiện rõ nhất qua tốc độ chu chuyển vốn, hệ số lợi nhuận trên vốn cố định, hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động – Những chỉ tiêu quan trọng trong phân tích tài chính.
III. tình hình lợi nhuận của Công ty hữu nghị
1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
1.1- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tự doanh (Bảng 6 – Phụ lục)
Ta thấy rằng lợi nhuận của hoạt động xuất khẩu năm 2004 lợi nhuận hoạt động của Công ty cũng tăng lên với tỷ lệ tương ứng là 180,2%. Sau một thời gian hoạt động lợi nhuận của công ty đã bắt đầu tăng mạnh với cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm nông, lâm sản như: cafê, gạo, hàng gia công may mặc, thủ công mỹ nghệ…
Năm 2004 lợi nhuận kim ngạch nhập khẩu năm 2004 so với năm 2003 là 144,4% . Điều này chứng tỏ công ty đang hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên vì nền kinh tế nước ta còn lạc hậu, hàng hoá nhập khẩu chủ yếu là máy móc, linh kiện, bán thành phẩm, nguyên liệu phục vụ công nghệ gia công lắp ráp nên kim ngạch nhập khẩu chỉ thấp hơn kim ngạch xuất khẩu một chút.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tự doanh đạt hơn 943 tỷ đồng năm 2004 so với năm 2003 là hơn 358 tỷ đồng tăng 163,2%. Trên thực tế cùng với cơ cấu mặt hàng xuất khẩu lâm nông sản, công ty đã khai thác tiềm năng thế mạnh của các vùng chuyên canh của đất nước. Doanh thu các mặt hàng xuất khẩu như: Cafê, lạc, gạo… vẫn tăng là do công ty đã gia tăng số lượng hàng xuất khẩu do công ty có nguồn hàng cung cấp ổn định và có nhiều bạn hàng tin cậy.
1.2- Lợi nhuận hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác (Bảng 7 – Phụ lục)
Qua bảng 7 ta thấy doanh thu xuất khẩu uỷ thác và nhập khẩu uỷ thác năm 2004 của công ty đều gia tăng so với năm 2003 nhờ việc kiểm soát tốt chi phí, lợi nhuận của công ty gia tăng với tỷ lệ hoạt động xuất khẩu uỷ thác tăng 138,85% năm 2004 so với năm 2003 với giá trị là 139.527 nghìn đồng, lợi nhuận hoạt động nhập khẩu uỷ thác đạt 63,49% so với năm 2003 với giá trị tuyệt đối là 26.527 nghìn đồng.
Tổng lợi nhuận hai hoạt động này năm 2004 tăng 116,72% so với năm 2003 giá trị là 166.045 nghìn đồng. Lợi nhuận này góp phần không nhỏ vào tổng lợi nhuận trước thuế năm 2004.
1.3- Lợi nhuận hoạt động tài chính (Bảng 8– Phụ lục)
Qua bảng 8 ta thấy thu nhập hoạt động tài chính năm 2004 tăng 51,56% so với năm 2003, thu nhập từ hoạt động liên doanh tăng cao 165,16% với giá trị tương ứng là hơn 2,9 tỷ đồng. Trong khi thu nhập từ các hoạt động khác giảm chỉ đạt 31,56% so với năm 2003. Các hoạt động đầu tư khác của công ty bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng, chiết khấu được hưởng do thanh toán sớm vì công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nên thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ chuyển đổi ngoại tệ, từ đó hình thành nên thu nhập từ nghiệp vụ này. Thu nhập các hoạt động khác chỉ đạt hơn 1,6 tỷ đồng thấp hơn năm 2003 là 0,77 tỷ đồng.
Chi phí hoạt động tài chính năm 2004 tăng với tỷ lệ 44,19% so với năm 2003, tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu, điều đó chứng minh rằng công ty đã sử dụng hợp lý các khoản chi phí. Lợi nhuận hoạt động tài chính tăng 0,89 tỷ đồng với tỷ lệ 68,15% cao hơn tốc độ tăng của chi phí hoạt động tài chính.
2. Lợi nhuận hoạt động khác (Bảng 9 – Phụ lục)
Lợi nhuận hoạt động khác của Công ty năm 2004 tăng khá cao 312,9% so với năm 2003, với giá trị tương ứng là 136,7 tỷ đồng là do thu nhập khác năm 2004 tăng 32,5% so với năm 2003 và do chi phí khác chỉ đạt 19,16%, chi phí đạt 1,8 tỷ đồng thấp hơn so với năm 2003 là 437 triệu đồng. Lợi nhuận hoạt động này tuy không thường xuyên diễn ra nhưng năm 2004 với lợi nhuận 1,7 tỷ đồng – nó đã góp phần đáng kể vào tổng lợi nhuận của công ty.
3. Đánh giá tình hình lợi nhuận qua quan hệ với doanh thu, chi phí và vốn kinh doanh
3.1- Tình hình doanh thu hoạt động kinh doanh của Công ty (Bảng 10 – Phụ lục)
Do chức năng của Công ty là kinh doanh xuất nhập khẩu, sản xuất - kinh doanh - dịch vụ chỉ là hoạt động kinh doanh phụ nên ta chỉ nghiên cứu sự biến động của doanh thu xuất nhập khẩu tự doanh và xuất nhập khẩu uỷ thác.
Qua bảng 10 ta thấy, bên cạnh sự gia tăng không ngừng của doanh thu xuất nhập khẩu kinh doanh, doanh thu xuất khẩu uỷ thác cũng tăng với tỷ lệ 59,61% và doanh thu nhập khẩu uỷ thác tăng lên với tỷ lệ 6,73%. Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu xuất nhập khẩu uỷ thác hầu như nằm ngoài tầm kiểm soát của công ty như tỷ lệ hoa hồng, số lượng hàng hoá công ty nhận uỷ thác xuất nhập khẩu… và kết quả là doanh thu xuất nhập khẩu uỷ thác cũng tăng lên.
3.2. Tình hình chi phí kinh doanh (Bảng 11 – Phụ lục)
Chi phí mua hàng năm 2004 tăng 41.151.726 nghìn đồng so với năm 2003 với tỷ lệ 433,68% và tỷ trọng 1,18%.
Chi phí bán hàng năm 2004 tăng 60.846.497 nghìn đồng so với năm 2003 với tỷ lệ tăng là 339,5% nhưng tỷ trọng bị giảm xuống là 7,34%.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 tăng 40.289.267 nghìn đồng so với năm 2003 với tỷ lệ là 564,7% và tỷ trọng chiếm 6,16%.
Ta thấy tổng chi phí kinh doanh năm 2004 so với năm 2003 với tỷ lệ 411,8% tương ứng với số tiền là 142.287.490 nghìn đồng là do công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh làm cho các chi phí bộ phận tăng lên.
3.3. Đánh giá tình hình lợi nhuận qua các chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ lợi nhuận với doanh thu – chi phí – vốn kinh doanh (Bảng 12–Phụ lục)
Biểu doanh thu và chi phí cho ta thấy sự biến động của doanh thu, chi phí kinh doanh cụ thể hơn là sự gia tăng của doanh thu, chi phí năm 2004 so với năm 2003, tốc độ của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của chi phí, điều đó cũng phản ánh phần nào hiệu quả sử dụng của chi phí của công ty. Nhưng để phân tích rõ hơn ta phải quan tâm đến hai chỉ tiêu là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên chi phí.
Hai chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu mang lại 70 đồng lợi nhuận năm 2004 và 140 đồng lợi nhuận năm 2003. Còn chi phí cũng vậy 100 đồng chi phí mang lại 144 đồng lợi nhuận năm 2003 và 70 đồng lợi nhuận năm 2004.
Xem xét tỷ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tự doanh, doanh thu đạt 0,53% năm 2004 thấp hơn tỷ suất lợi nhuận chung và năm 2003 đạt 1,037%. Tuy lợi nhuận, doanh thu năm 2004 có tăng cao hơn năm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34048.doc