Luận văn Một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý hoạt động thu chi ở huyện Triệu Phong - Quảng Trị

Tổng chi ngân sách năm 2007 đạt 97.625 triệu đồng, xấp xĩ 146,8% KH. Trong đó chi đầu tư phát triển 15.821 triệu đồng, đạt 212,9% KH; chi thường xuyên 80.804 triệu đồng, đạt 139,2% KH; chi dự phòng đạt 100% KH.

Nhìn chung tình hình chi ngân sách đảm bảo theo kế hoạch đề ra. Nhiều nhu cầu phát sinh ngoài kế hoạch đã được giải quyết, tích cực góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế xã hội trong năm. Hầu hết các khoản chi đều tăng so với dự toán mà Nghị quyết HĐND huyện giao. Chi ngân sách tăng cao một mặt để tương ứng với trợ cấp có mục tiêu tỉnh bổ sung trong năm, mặt khác để thực hiện thu chuyển nguồn và kết dư năm 2006 chuyển qua. Tổng số tiền được tỉnh trợ cấp có mục tiêu và từ thu chuyển nguồn, thu kết dư trong năm 2007 là 29.514 triệu đồng.

Một số nội dung chi tăng cơ bản:

-Chi đầu tư phát triển: 15.821 triệu đồng, đạt 212,9 % KH. Việc chi đầu tư phát triển tăng cao là nhờ ngân sách tỉnh bổ sung 2.100 triệu đồng (gồm vốn BTHGTNT: 1.600 triệu đồng, vốn xây dựng trụ sở xã T. Lăng: 500 triệu đồng), thu kết dư và thu chuyển nguồn năm 2006 chuyển sang 6.141 triệu đồng chủ yếu vốn hỗ trợ của thành phố HCM, tiền sử dụng đất, các công trình tạm ứng nhưng chưa có khối lượng thanh toán.

-Chi sự nghiệp kinh tế: 6.106 triệu đồng, đạt 278,6 % KH. Chi sự nghiệp kinh tế cao chủ yếu tăng nguồn chi khắc phục thiên tai do ngân sách tỉnh bổ sung với số tiền 1.150 triệu đồng, trong năm 2006 chi khắc phục thiên tai tỉnh bổ sung sử dụng không hết chuyển năm 2007 thực hiện 1.834 triệu đồng, vốn trả nợ KCHKM và xây dựng mới 800 triệu đồng.

-Chi sự nghiệp giáo dục và SN y tế năm nay thực hiện cao chủ yếu là tăng lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo Nghị định 93, 94 của Chính phủ.

-Chi quản lý hành chính 6.979 triệu đồng, đạt 124,8 % KH tăng chủ yếu là chi tiền lương 1.077 triệu đồng, số còn lại là các nhiệm vụ phát sinh ngoài kế hoạch được chi từ nguồn kết dư ngân sách.

 

doc52 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1770 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý hoạt động thu chi ở huyện Triệu Phong - Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng công nghiệp, thương mại - dịch vụ. Lĩnh vực văn hoá, xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện, quốc phòng an ninh được giữ vững. Tuy vậy, một số chỉ tiêu chưa đạt được so với chỉ tiêu Nghị quyết của huyện uỷ, HĐND đề ra. 2.1.1.1 Công nghiệp - TTCN: Giá trị công nghiệp - TTCN năm đạt 2007 đạt 31.917 triệu đồng tăng 21.4% so với năm trước, đạt 98.7%KH. Các sản phẩm chủ yếu như gạch nung tăng 11,6% gỗ xẻ tăng 35% so với năm 2006. Công nghiệp - TTCN, ngành nghề trên địa bàn tiếp tục được duy trì, phát triển. Các ngành sản xuất vật liệu xây dựng, cưa xẻ gỗ phát triển khá nhờ đầu tư mở rộng quy mô, trang thiết bị kỷ thuật thu hút thêm lao động, thu nhập khá. Công tác khuyến công, phát triển ngành nghề truyền thống, du nhập nghề mới được quan tâm. Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp làng nghề Thị Trấn Ái Tử đang được triển khai xây dựng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh. Một số dự án tích cực triển khai ở Nam Cửa Việt, Hồ Ái Tử, bãi tắm Triệu Lăng đang thu hút nhiều nhà đầu tư khảo sát và tìm hiểu đầu tư trên địa bàn huyện. Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Vịêt Nam( Vinashin) đã khảo sát và tiến hành lập dự án xây dựng Nhà máy đóng tàu Cửa Việt tại xã Triệu An, với diện tích khoảng 200 ha. UBND huyện đang kêu gọi, vận động tập đoàn dệt may Hoà Thọ vào đầu tư xây dựng nhà máy tại Thị Trấn Ái Tử. 2.1.1.2 Thương mại - dịch vụ Hoạt động thương mại - dịch vụ có nhiều chuyển biến tích cực, giá trị thương mại - dịch vụ năm 2007 đạt 149.034 triệu đồng tăng 17% so với năm 2006. Cơ sở vật chất, hệ thống chợ nông thôn bước đầu được quan tâm sửa chữa, nâng cấp tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, trao đổi hàng hoá, góp phần phục vụ tốt hơn về nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân. 2.1.1.3 Giao thông vận tải Dịch vụ vận tải phát triển khá, đáp ứng nhu cầu vận tải trên địa bàn, doanh thu ngành vận tải 4.734 triệu đồng, tăng 3.1% so với năm 2006. Một số tuyến vận tải mới đưa vào khai thác như: Triệu An-Lao Bảo, Triệu Lăng-Lao Bảo đã phục vụ tích cực cho phát triển kinh tế và đi lại của nhân dân vùng sâu vùng xa. Phương tiện vận tải được nâng cấp và trang bị mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Hệ thống giao thông được chú trọng đầu tư nâng cấp. Một số công trình hoàn thành đã được đưa vào sử dụng trong năm như: Đường nối từ tỉnh lộ 64 vào thôn Bích La( Triệu Đông); Cầu Triệu Đông, đường vào khu tưởng niệm Tổng Bí Thư Lê Duẫn. Việc đầu tư, sửa chữa, nâng cấp đường liên thôn, liên xã được tập trung thực hiện. Chương trình bê tông hoá giao thông nông thôn đang được tổ chức thực hiện có hiệu quả, góp phần cải thiện bộ mặt nông thôn trên địa bàn huyện. 2.1.1.4 Xây dựng cơ bản: Tổng mức đầu tư xây dựng cơ bản do địa phương quản lý, trong năm 2007, đạt 133.074 triệu đồng, tăng so với năm trước 17%. Nhân dịp chào mừng kỷ niệm 100 năm ngày sinh Tổng bí thư Lê Duẫn đã khánh thành đưa vào sử dụng các công trình Trạm y tế, Trường THCS Triệu Thành, Trường THCS Triệu Long, Đường QL1A vào khu lưu niệm TBT Lê Duẫn, đường 64 vào thôn Bích La, cầu Triệu Đông, cầu Sãi, cầu Rì Rì, điện chiếu sáng quốc lộ 1A đoạn qua thị trấn Ái Tử, góp phần đáp ứng tốt hơn nhu cầu học hành, chăm sóc sức khoẻ và đi lại cho nhân dân trên địa bàn; các chương trình, dự án mục tiêu, chương trình bê tông hoá GTNT, kiên cố hoá: trường lớp học, kênh mương được tiếp tục triển khai thực hiện đảm bảo kế hoạch đề ra. Hiện nay, huyện đang tích cực triển khai công tác GPMB để thi công các công trình: Cầu cửa Việt , cầu Bắc Phước, đường Đại -Độ -Thuận- Phước; phối hợp với các ngành cấp tỉnh khảo sát quy hoạch đường Hùng Vương nối dài; Khu đô thị Nam cầu Vĩnh Phước, cầu Đại Áng- Đại Lộc, đây là những công trình có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong những năm đến. Nhìn chung các công trình dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Tiến độ xây dựng các công trình tương đối đảm bảo, công tác giải ngân vốn được quan tâm. Thủ tục về xây dựng cơ bản được tiến hành theo đúng quy định về quản lý xây dựng. Công tác thanh tra kiểm tra giám sát cộng đồng và quản lý chất lượng công trình được tăng cường hơn trước. 2.1.1.5 Công tác tài chính- Ngân hàng: Tổng thu ngân sách năm 2007 là 97.625 triệu đồng, vượt 20,4% so với năm 2006, thu trợ cấp cân đối 72.164 triệu đồng; thu kết dư và chuyển nguồn 15.012 triệu đồng. Tổng chi ngân sách 97.625 triệu đồng trong đó chi đầu tư phát triển 15.821 triệu đồng, tăng 41,4% so với năm trước; chi thường xuyên 80.804 triệu đồng, tăng 39,2% so với năm trước; chi dự phòng 1000 triệu đồng. Công tác quản lý tài chính nói chung và công tác thu, chi ngân sách nói riêng có nhiều cố gắng, góp phần chủ động điều hành, quản lý ngân sách. Công tác chi được thực hiện theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, chú trọng cho các lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn, xoá đói giảm nghèo. 2.1.1.6 Công tác đối ngoại Quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại tiếp tục được chú trọng, mở rộng và đạt được những kết quả thiết thực. Các chương trình dự án, chính phủ, phi chính phủ nước ngoài được thực hiện cơ bản đúng cam kết, góp nguồn lực quan trọng xây dựng cơ sở hạ tầng, góp phần phát triển kinh tế- xã hội huyện, xoá đói giảm nghèo, trong năm 2007 tổ chức tầm nhìn Thế Giới đầu tư trên địa bàn huyên 7.6 tỷ đồng. Năm 2007 Dự án Na uy đã kết thúc đầu tư trên địa bàn, tổng kinh phí dự án đầu tư thực hiện từ trước đến nay là 90 tỷ đồng. Thực hiện sự chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND huyện đã tập trung chỉ đạo các ngành chức năng tiến hành thủ tục giao nhận, thanh lý tài sản của dự án, mời kiểm toán đánh giá hiệu quả dự án phát triển nông thôn vùng ven biển của huyện để rút kinh nghiệm tăng cường quản lý khai thác có hiệu quả các công trình sau dự án kết thúc. 2.1.2 Xã hội Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ngày càng được giữ vững. Các thiết chế văn hoá thể thao từ huyện đến cơ sở từng bước được đầu tư, xây dựng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. Công tác chi trả chế độ chính sách, trợ cấp xã hội cho các đối tượng được thực hiện kịp thời đầy đủ. Phong trào đền ơn đáp nghĩa được đẩy mạnh, trong năm quỹ tình nghĩa đã huy động được 497,3 triệu đồng. Quỹ vì người nghèo 658 triệu đồng. Đã xây dựng và sửa chữa, bàn giao 334 nhà tình nghĩa, tình thương. Tiếp nhận 735 triệu đồng do tổ chức SoDi( Đức) hỗ trợ để xây dựng nhà cho các nạn nhân chất độc màu da cam….. Công tác đảm bảo, tạo điều kiện thuận lợi, an toàn cho các tổ chức phi chính phủ đến thăm, tìm hiểu, đầu tư trên địa bàn được thực hiện tốt. Tóm lại trong những năm gần đây nền kinh tế huyện Triệu Phong tương đối phát triển hơn so với những năm trước đây. Kinh tế phát triển theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ và tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm dần. Cơ sở hạ tầng được tăng cường; thu ngân sách đạt loại khá; bộ mặt nông thôn, thị trấn có nhiều khởi sắc, đời sống nhân dân được nâng lên, nhất là được những kết quả quan trọng trên lĩnh vực xoá đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, tạo nguồn nhân lực, quốc phòng an ninh được giữ vững. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế- xã hội huyện Triệu Phong còn một số tồn tại, hạn chế như: Nền kinh tế huyện vẫn còn chậm phát triển, chưa bền vững, năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, từng ngành, từng sản phẩm còn nhiều hạn chế. Kết cấu hạ tầng còn yếu kém, chất lượng nguồn lực thấp, chuyển dịch lao động còn chậm. Nguyên nhân một phần là do việc tập trung vốn đầu tư cho xây dựng đầu tư cơ bản chưa được quan tâm đúng mức. Hoạt động thương mại dịch vụ phát triển chưa mạnh sức mua còn hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn xuống cấp chưa được đầu tư, xây dựng. Một số chủ đầu tư thiếu tích cực trong lập thủ tục đầu tư XDCB, công tác phê duyệt, thẩm định dự án của các ngành chuyên môn còn chậm. Một số dự án triển khai chậm không đảm bảo tiến độ như: nhà thi đấu TDTT, đường nối từ tỉnh lộ 68 đi Triệu Đông. Cơ sở vật chất, trang thiết bị chăm sóc sức khoẻ nhân dân ở cơ sở đầu tư chưa đúng mức. Công tác chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh nhân dân ở tuyến cơ sở còn hạn chế. Cơ sở vật chất trường lớp mặc dù có những tiến bộ nhưng so với yêu cầu nhiệm vụ vẫn chưa đáp ứng cho việc dạy và học theo phương pháp đổi mới. Hệ thống giáo dục mầm non phân tán, cơ sở các khu vực xuống cấp chậm được khắc phục. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và tình hình tội phạm còn tiềm ẩn nhiểu phức tạp, nhất là khiếu nại tố cáo trên lĩnh vực đất đai….. Kết quả như vậy một phần là do công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện Triệu Phong chưa thực sự hiệu quả. 2.2 Thực trạng công tác thu chi ngân sách nhà nước ở huyện Triệu phong trong thời gian qua 2.2.1 Tình hình thu chi ngân sách trong những năm qua: Năm 2007 là năm đầu thực hiện thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2007 – 2010 và năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ lần thứ 17 về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006 – 2010. Trên cơ sở Quyết định số 85/2006/QĐ – UBND ngày 22/12/2006 của UBND tỉnh Quảng trị và Nghị quyết số 7b/2006/NQ – HĐ ngày 22/12/2006 của Hội đồng nhân dân huyện về dự toán thu chi và phân bổ ngân sách năm 2007. UBND huyện đã tuyệt đối tuân thủ sự chỉ đạo của UBND tỉnh, các ban ngành cấp tỉnh, mặt khác tích cực chỉ đạo các cơ quan, ban ngành của huyện, các xã, thị trấn, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch thu chi ngân sách đã đề ra. 2.2.1.1Về thu ngân sách: Tổng thu ngân sách năm 2007 là 97.625 triệu đồng đạt 146,8% KH, trong đó thu trên địa bàn 10.449 triệu đồng đạt 114,5% KH, thu trợ cấp 72.164 triệu đồng đạt 125,8% KH. STT NỘI DUNG Dự toán HĐND giao NSNN năm 2007 T. Số Huyện Xã T. Số Huyện Xã TỔNG THU NSNN 66,482 63,954 2,528 97,625 94,825 2,800 A TỔNG THU NS ĐỊA BÀN 9,125 6,597 2,528 10,449 7,921 2,528 1 Thu từ khu vực ngoài QD 2,700 2,327 373 3,785 3,413 372 Thuế VAT và TNDN 2,460 2,232 228 3,535 3,309 226 Thuế môn bài 240 95 145 247 101 146 Thuế tiêu thụ đặc biệt 0 2 2 Thu khác ngoài quốc doanh 0 1 1 2 Lệ phí trước bạ 700 676 24 871 784 87 3 Thuế sử dụng dất NN 120 120 122 122 4 Thuế nhà đất 290 87 203 260 78 182 5 Phí và lệ phí 1,030 57 973 861 22 39 6 Thuế chuyển quyền SDĐ 50 15 35 58 17 41 7 Thu tiền sử dụng đất 3,300 3,300 3,450 3,450 8 Tiền thuê đất 85 85 117 117 9 Thu từ quỹ đất 5% và HLCS 800 800 800 800 10 Thu khác 50 50 125 40 5 B THU KẾT DƯ 5,015 4,743 272 C THU CHUYỂN NGUỒN 9,997 9,997 D THU TRỢ CẤP 57,357 57,357 0 72,164 72,164 1 Thu trợ cấp cân đối 57,357 57,357 7,357 7,357 2 Thu trợ cấp mục tiêu 14,807 4,807 Nhìn chung thu ngân sách năm 2007 đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Một số nguồn thu đạt tỷ lệ khá cao như thu từ đấu giá quyền sử dụng đất (138%), lệ phí trước bạ (124,4%), thuế VAT và TNDN (143,7%). Nguyên nhân tăng giảm của một số nội dung thu: - Về đấu giá QSDĐ: Năm 2007, UBND tỉnh giao KH thu tiền đấu giá QSDĐ 2.500 triệu đồng, Nghị quyết HĐND huyện đề ra mức phấn đấu 3.300 triệu đồng. Nguồn thu này chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thu ngân sách trên địa bàn. UBND huyện đã chỉ đạo Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất của huyện tiến hành đấu giá các lô đất tại Thị Trấn Ái tử, xã Triệu đại, đến nay nguồn thu này đạt 3.450 triệu đồng, so với KH UBND tỉnh giao đạt 138%, so với Nghị quyết HĐND huyện đạt 104,5%. Đây là một cố gắng rất lớn của các ngành, các xã, thị trấn, đặc biệt có sự đóng góp tích cực của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất huyện. - Thu khu vực ngoài quốc doanh thực hiện 3.785 triệu đồng, đạt 140,2% KH (Thuế GTGT và TNDN 143,7%, thuế môn bài thực hiện 102,9% KH). Nguyên nhân nguồn thu này tăng là có nhiều cố gắng của ngành thuế, tăng cường công tác quản lý, hướng dẫn các DN thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước và có biện pháp xử lý nghiêm đối với các trường hợp dây dưa, vi phạm việc nộp thuế theo Luật quản lý thuế quy định. Mặt khác là các DN đã biết chủ động khai thác nguồn hàng, mở rộng sản xuất kinh doanh nên số thu năm 2007 tăng đáng kể so với năm 2006. - Tiền thuê đất thực hiện 117 triệu đồng, đạt 137,6% KH. Nguồn thu này tăng cao là nhờ điều chỉnh hệ số lần tính và nhờ có sự rà soát kỹ lưỡng của cơ quan Thuế đối với các hộ thuê đất phát sinh trong năm đưa vào quản lý. - Lệ phí trước bạ thực hiện 871 triệu đồng, đạt 124,4% KH, đây là nguồn thu không cố định và phụ thuộc vào tình hình phát triển kinh tế của huyện, trong năm việc đấu giá QSDĐ tương đối thuận lợi, điều kiện đời sống nhân dân huyện nhà tăng lên đáng kể do đó nguồn thu này cũng tăng theo tỷ lệ. - Thu trợ cấp 72.164 triệu đồng đạt 125,8% KH (trong đó thu trợ cấp cân đối đạt 100%, thu trợ cấp mục tiêu 14.807 triệu đồng). Thu trợ cấp đạt cao là nhờ vào nguồn thu trợ cấp mục tiêu bổ sung trong năm, trong đó bao gồm: +Thu bổ sung kinh phí bầu cử Quốc hội: 279 triệu đồng +Thu bổ sung kinh phí kỷ niệm 100 năm ngày sinh Tổng Bí Thư Lê Duẩn và 35 năm giải phóng quê hương Triệu phong: 250 triệu đồng +Thu bổ sung khắc phục thiên tai: 1.150 triệu đồng +Thu bổ sung tiêu huỷ dịch LMLM: 31 triệu đồng +Thu bổ sung diễn tập khu vực phòng thủ: 80 triệu đồng +Thu bổ sung tiền lương mới 9.224 triệu đồng +Thu bổ sung BTHGTNT: 1.600 triệu đồng +Thu bổ sung KCHKM: 800 triệu đồng +Thu bổ sung các khoản phụ cấp cán bộ xã: 847 triệu đồng +Thu bổ sung kinh phí cải cách hành chính và Ban chỉ đạo 120: 22 triệu đồng +Thu bổ sung kinh phí giám sát đầu tư cộng đồng: 24 triệu đồng +Thu bổ sung kinh phí xây dựng trụ sở UBND xã Triệu Lăng: 500 triệu đồng. -Thu chuyển nguồn và thu kết dư từ năm 2006 chuyển qua năm 2007 thực hiện: 15.012 triệu đồng. Bên cạnh các khoản thu đạt và vượt kế hoạch, vẫn còn một số khoản thu như Thuế nhà đất thực hiện 260 /290 triệu đồng, đạt 89,7% KH; phí lệ phí thực hiện 861/1030 triệu đồng, đạt 83,6% KH, So với cùng kỳ năm trước giảm 21%; đây là hai nguồn thu chủ yếu phân cấp, cân đối cho các xã, thị trấn nhưng các địa phương chưa thực sự quan tâm đúng mức nên tỷ lệ đạt thấp. 2.2.1.2 Chi ngân sách: 2/Chi ngân sách Nội dung Dự toán năm 2007 TH năm 2007 Tổng chi NS huyện 66.482 97.625 A/ Chi cân đối NSĐP 65.482 96.625 I/ Chi đầu tư phát triển 7.430 15.821 II/ Chi thường xuyên 58.052 80.804 1/ Sự nghiệp kinh tế 2.192 6.106 -SN nông nghiệp, thuỷ lợi, TS 587 1.417 - SN giao thông 145 145 -Kiến thiết thị chính 130 130 - Phòng chống bảo lụt 100 100 - Khắc phục thiên tai 2.984 - SN khoa học công nghệ và MT 255 255 - Sự nghiệp khác 975 1.075 2/ Sự nghiệp giáo dục và đào tạo 35.300 45.247 - Sự nghiệp giáo dục 34.900 44.847 - Sự nghiệp đào tạo, dạy nghề 400 400 3/ Sự nghiệp y tế 1.564 2.092 4/ Sự nghiệp VHTT 150 150 5/ Sự nghiệp phát thanh 50 50 6/ Sự nghiệp TDTT 100 103 7/ Chi đảm bảo xã hội 989 989 8/ Chi quản lý hành chính 5.592 6.979 -QLNN 3.440 4.482 - Đảng 1.070 1.271 - Đoàn thể 1.053 1.197 - Hỗ trợ các hội 29 29 9/ An ninh - Quốc phòng 410 490 - An ninh 130 130 - Quốc phòng 280 360 10/ Chi ngân sách xã 11.241 14.097 Trong đó: chi chuyển giao 8.713 11.297 11/ Chi khác, các ngày lễ lớn 464 714 12/ Chi bầu cử quốc hội 279 13/ Chi cải cách tiền lương 2.913 14/ Chi từ nguồn vượt thu năm 2007 587 15/ Hỗ trợ các đơn vị 8 B/ Dự phòng 1.000 1.000 Bảng 2 Tổng chi ngân sách năm 2007 đạt 97.625 triệu đồng, xấp xĩ 146,8% KH. Trong đó chi đầu tư phát triển 15.821 triệu đồng, đạt 212,9% KH; chi thường xuyên 80.804 triệu đồng, đạt 139,2% KH; chi dự phòng đạt 100% KH. Nhìn chung tình hình chi ngân sách đảm bảo theo kế hoạch đề ra. Nhiều nhu cầu phát sinh ngoài kế hoạch đã được giải quyết, tích cực góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế xã hội trong năm. Hầu hết các khoản chi đều tăng so với dự toán mà Nghị quyết HĐND huyện giao. Chi ngân sách tăng cao một mặt để tương ứng với trợ cấp có mục tiêu tỉnh bổ sung trong năm, mặt khác để thực hiện thu chuyển nguồn và kết dư năm 2006 chuyển qua. Tổng số tiền được tỉnh trợ cấp có mục tiêu và từ thu chuyển nguồn, thu kết dư trong năm 2007 là 29.514 triệu đồng. Một số nội dung chi tăng cơ bản: -Chi đầu tư phát triển: 15.821 triệu đồng, đạt 212,9 % KH. Việc chi đầu tư phát triển tăng cao là nhờ ngân sách tỉnh bổ sung 2.100 triệu đồng (gồm vốn BTHGTNT: 1.600 triệu đồng, vốn xây dựng trụ sở xã T. Lăng: 500 triệu đồng), thu kết dư và thu chuyển nguồn năm 2006 chuyển sang 6.141 triệu đồng chủ yếu vốn hỗ trợ của thành phố HCM, tiền sử dụng đất, các công trình tạm ứng nhưng chưa có khối lượng thanh toán. -Chi sự nghiệp kinh tế: 6.106 triệu đồng, đạt 278,6 % KH. Chi sự nghiệp kinh tế cao chủ yếu tăng nguồn chi khắc phục thiên tai do ngân sách tỉnh bổ sung với số tiền 1.150 triệu đồng, trong năm 2006 chi khắc phục thiên tai tỉnh bổ sung sử dụng không hết chuyển năm 2007 thực hiện 1.834 triệu đồng, vốn trả nợ KCHKM và xây dựng mới 800 triệu đồng. -Chi sự nghiệp giáo dục và SN y tế năm nay thực hiện cao chủ yếu là tăng lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo Nghị định 93, 94 của Chính phủ. -Chi quản lý hành chính 6.979 triệu đồng, đạt 124,8 % KH tăng chủ yếu là chi tiền lương 1.077 triệu đồng, số còn lại là các nhiệm vụ phát sinh ngoài kế hoạch được chi từ nguồn kết dư ngân sách. -Chi an ninh quốc phòng thực hiện 490 triệu đồng, đạt 119,5 % KH tăng so với dự toán giao 80 triệu đồng là do ngân sách tỉnh bổ sung kinh phí diễn tập khu vực phòng thủ -Chi ngân sách xã: 14.907 triệu đồng, đạt 125,4 % KH tăng chủ yếu là bổ sung tiền lương, các khoản phụ cấp theo chế độ quy định. Ngoài các nhiệm vụ chi đã nói ở trên, do năm 2007 huyện tiến hành tổ chức nhiều ngày lễ kỷ niệm lớn như kỷ niệm 100 năm ngày sinh Tổng Bí Thư Lê Duẩn, kỷ niệm 35 năm giải phóng quê hương, 60 năm ngày Thương binh Liệt sỹ và diển tập khu vực phòng thủ đã làm tăng dự toán ghi đầu năm KH: +Dịp Lễ kỷ niệm 100 năm ngày sinh Tổng Bí Thư Lê Duẩn, kỷ niệm 35 năm giải phóng quê hương, ngân sách tỉnh bố trí kế hoạch từ đầu năm 130 triệu đồng và trong năm bổ sung cho huyện 250 triệu đồng; UBND huyện đã chỉ đạo điều chỉnh nguồn vốn sự nghiệp NN, trích chi khác ngân sách, dự phòng với số tiền 482 triệu đồng để bổ sung chi cho lễ. Như vậy tổng số kinh phí thực hiện chi cho các ngày lễ lớn là 862 triệu đồng, trong đó chi mang tính chất đầu tư, sửa chữa các công trình 217 triệu đồng. +Lễ kỷ niệm 60 năm ngày Thương binh Liệt sỹ và diển tập khu vực phòng thủ ngân sách huyện đã trích dự phòng thực hiện 471 triệu đồng. Số chi ngân sách dự phòng ngoài việc trích để bổ sung cho các nhiệm vụ nói trên, số còn lại đã được chi bổ sung các hoạt động phát sinh ngoài kế hoạch không ghi đầu năm cho các đơn vị, các xã thị trấn. Thực trạng và đánh giá công tác quản lý thu chi ở huyện triệu phong trong thời gian qua Trong những năm gần đy công tác quản lý thu chi ở huyện Triệu Phong được tổ chức như sau: HĐND huyện Triệu Phong đã thực hiện vịêc quyết định giao dự toán NSNN, kiểm tra, giám sát quá trình chấp hành NSNN và phê chuẩn quyết toán NSNN. Y UBND huyện Triệu Phong thực hiện tương đối đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn của mình: UBND đã thực hiện lập dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách của mình theo các chỉ tiêu quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 25 của luật NSNN; dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên. Lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính trực tiếp. Kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới về tài chính – ngân sách. Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ thu, chi mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới và tỷ lệ phần trăm phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối với các khoản thu phân chia; quy định nguyên tắc bố trí và chỉ đạo thực hiện dự toán ngân sách đối với một số lĩnh vực chi được Hội đồng nhân dân quyết định theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 25 luật NSNN. Y Phòng tài chính huyện Triệu Phong : Thực hiện đầy đủ chức năng là cơ quan tham mưu cho UBND huyện về chuyên môn. Y Kho bạc nhà nước: Trong thời gian qua kho bạc nhà nước huyện Triệu Phong đã thực hiện tốt nhiệm vụ thanh toán , quản lý NSNN và các quỹ tài chính khác. Y Chi cục Thuế huyện đã thực hiện quản lý các khoản thu nội địa , bao gồm phí, lệ phí, thuế, và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Chi cục thuế đã làm tốt các công việc của mình như: Lập dự toán thu thuế năm 2007, hướng dẫn nghiệp vụ về kê khai, tính thuế, phát hành thông báo thuế cho các đơn vị. Tuyên truyền giáo dục, vận động thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế theo quy định. Đề nghị, quyết định theo thẩm quyền việc miễn,giảm, hoàn thuế, trưng thu thuế, quyết toán thuế và chấp hành luật thuế đối với các tổ chức, cá nhân nộp thuế, tổ chức cá nhân quản lý thu thuế, giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế. Quản lý hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế, lưu giữ các tài liệu liên quan đến công tác thu thuế của các đối tượng nộp thuế. Về phân cấp quản lý ngân sách: Việc phân cấp quản lý ngân sách huyện do tỉnh Quảng trị quy định theo Luật NSNN đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân sách huyện có những biện pháp tăng trưởng và tập trung nguồn thu cho ngân sách huyện. Về điều hành ngân sách: Huyện đã triển khai chỉ đạo chấp hành tốt luật NSNN từ khâu lập; giao dự toán; chấp hành dự toán; kế toán và quyết toán ngân sách. Việc chấp hành luật NSNN và các chế độ tài chính hiện hành đã từng bước đi vào nề nếp, chất lượng ngày càng tăng, cụ thể: Lập và giao dự toán ngân sách huyện: Trên cơ sở dự toán thu, chi được UBND tỉnh quyết định giao, phòng tài chính huyện Triệu Phong căn cứ và tham mưu cho UBND huyện Triệu Phong lập phương án xây dựng dự toán trình HĐND huyện quyết nghị với phương hướng phấn đấu tăng thu và tiết kiệm chi. Dự toán HĐND huyện quyết nghị có thêm một số chỉ tiêu phấn đấu tăng thu. Tỷ lệ này tăng ở các xã khác nhau, chủ yếu tăng nguồn thu phát sinh từ : thu tiền sử dụng đất, các khoản phí, lệ phí… Chẳng hạn như ở Thị Trấn Ái tử, xã Triệu đại, nguồn thu này đạt 3.450 triệu đồng, so với KH UBND tỉnh giao đạt 138%, so với Nghị quyết HĐND huyện đạt 104,5%. Đối với việc lập và giao dự toán chi thường xuyên: Căn cứ vào dự toán của UBND tỉnh giao, phòng tài chính rà soát và cân đối lại các lĩnh vực chi cho các đơn vị dự toán thuộc ngân sách huyện như :Y tế, giáo dục, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng…. từ đó tham mưu cho UBND huyện tổng hợp trình HĐND huyện xem xét và nghị quyết giao dự toán trên địa bàn hoàn thành được nhiệm vụ chính trị được giao. Chấp hành dự toán thu ngân sách: Triệu phong là một huỵện có tỷ trọng thu trên địa bàn chiếm dưới 50%NSNN Qua thực tiễn hoạt động cho thấy: địa phương quan tâm chỉ đạo thu đạt và vượt dự toán thu được giao. Nguồn thu hầu hết tập trung đầy đủ và kịp thời vào ngân sách theo quy định. Chẳng hạn như: Năm 2007 tại huyện đã thu 97,625 triệu đồng vượt so với dự toán HĐND huyện giao 66,482 triệu đồng. Chấp hành dự toán chi ngân sách: có thể cụ thể chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên như sau: + Chi đầu tư phát triển: Hầu hết các công trình, dự án xây dựng do ngân sách huyện quản lý có giá trị và quy mô nhỏ vì vậy công tác chấp hành dự toán chi ngân sách đối với lĩnh vực này tại các ban quản lý dự án huyện thực hiện cơ bản đúng quy trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ công tác quy hoạch chuẩn bị đầu tư, công tác xây dựng và phân bổ kế hoạch vốn…đến công tác nghiệm thu khối lượng và thanh toán vốn đầu tư. Kho bạc nhà nước huyện Triệu Phong cũng đã kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư đối với lĩnh vực này nhanh chóng, kịp thời, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện. + Chi thường xuyên: Về cơ bản huyện đều chấp hành chi ngân sách theo dự toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách cấp được thực hiện một cách chặt chẽ, bám sát dự toán và chế độ, định mức chi ngân sách. Huyện ưu tiên chi về sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá xã hội, văn hoá và ổn định chính trị trên địa bàn,….. Tuy đạt được những kết quả như trên , song qua thực tiễn hoạt động cho thấy địa phương vẫn còn những hạn chế, sai phạm sau: Về phân cấp quản lý ngân sách: Trong phân cấp nguồn thu, hiện nay cấp tỉnh chưa mạnh dạn phân chia tối đa nguồn thu cho ngân sách huyện. Một số nguồn thu lớn, chủ lực trên địa bàn huyện tập trung vào ngân sách tỉnh Quảng Trị thí dụ : Công ty cổ phần Minh Trí thuộc huyện Triệu Phong hàng năm phải nộp thuế vào ngân sách tỉnh Quảng Trị. Huyện chủ yếu thu từ khu vực ngoài quốc doanh; phí- lệ phí;thu thuế của các doanh nghiệp tư nhân, thu cấp quyền sử dụng đất nhưng nguồn thu này không mang tính ổn định; một số khoản thu khác và các nguồn thu nhỏ lẻ, phân tán thuộc kinh tế ngoài quốc doanh. Thông qua cơ chế bổ sung từ ngân sách tỉnh để cân đối nhiệm vụ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số biện pháp nhằm tăng cường quản lý hoạt động thu chi ở huyện Triệu Phong - Quảng Trị.doc
Tài liệu liên quan