Luận văn Một số biện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu chè sang thị trường Nga của Tổng công ty chè Việt Nam

MỤC LỤC

Trang

MỞ BÀI 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU NÔNG SẢN Ở VIỆT NAM 3

I. Lý luận chung về xuất khẩu và xuất khẩu nông sản ở Việt Nam 3

1. Xuất khẩu 3

1.1. Xuất khẩu là gì 3

1.2. Vai trò của xuất khẩu nói chung và xuất khẩu nông sản nói riêng ở Việt Nam 3

2. Thị trường xuất khẩu 8

2.1. Thị trường xuất khẩu là gì 8

2.2. Đặc điểm của thị trường xuất khẩu nông sản 9

2.3. Vai trò của thị trường xuất khẩu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 11

2.4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 11

3. Nội dung chủ yếu của hoạt động xuất khẩu 14

3.1. Nghiên cứu thị trường 14

3.2. Lập phương án kinh doanh 15

3.3. Giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng 16

3.4. Công tác tạo nguồn hàng cho hoạt động xuất khẩu 17

3.5. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu 17

4. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 18

4.1. Nhóm các nhân tố bên trong 18

4.2. Nhóm nhân tố bên ngoài 19

5. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu và một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu 21

5.1. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu 21

5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu 22

II. Khái quát tình hình xuất khẩu chè trên thế giới và của Việt Nam trong những năm gần đây 24

1. Tình hình xuất khẩu chè trên thế giới 24

2. Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam trong những năm gần đây 25

2.1. Về sản lượng chè xuất khẩu 25

2.2 .Về thị trường xuất khẩu 25

2.3. Về mặt hàng xuất khẩu 26

2.4. Về giá cả 26

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ SANG THỊ TRƯỜNG NGA CỦA TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM 27

I. Giới thiệu chung về Tổng công ty chè Việt Nam 27

1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty 27

1.1. Giai đoạn trước khi thành lập Tổng công ty (trước năm 1986) 27

1.2. Giai đoạn sau khi thành lập Tổng công ty 28

2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty chè Việt Nam 29

3. Hệ thống tổ chức của Tổng công ty chè Việt Nam. 30

3.1. Hội đồng quản trị 32

3.2. Ban kiểm soát 32

3.3. Ban giám đốc 32

3.4. Các phòng ban chức năng bao gồm: 33

4. Kết qủa sản xuất kinh doanh cuả Tổng công ty trong thời gian vừa qua 35

4.1. Những kết quả đạt được 36

4.2. Một số tồn tại 37

5. Kết quả xuất khẩu chè của Tổng công ty trong thời gian qua 38

II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu chè sang thị trường Nga của Tổng công ty chè Việt Nam 40

1. Đặc điểm thị trường tiêu thụ chè ở Nga 40

1.1. Đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hoá, tôn giáo 40

1.2. Quy mô và dung lượng thị trường 41

1.3. Chính sách xuất nhập khẩu chè của Nga 41

1.4. Hệ thống phân phối chè ở Nga 42

2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu chè sang thị trường Nga của Tổng công ty chè Việt Nam trong thời gian qua 42

2.1. Phương thức xuất khẩu chè của Tổng công ty sang thị trường Nga 42

2.2. Những nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu chè của Tổng công ty sang thị trường Nga trong thời gian qua 43

2.3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu chè sang thị trường Nga của Tổng công ty chè Việt Nam 43

2.4. Đối thủ cạnh tranh của Tổng công ty trên thị trường Nga 51

2.5. Những biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mà Tổng công ty đã áp dụng 52

III. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu chè của Tổng công ty sang thị trường Nga 54

1. Các thành tựu 54

2. Các tồn tại 55

3. Nguyên nhân 56

3.1. Nguyên nhân từ sản xuất 56

3.2. Nguyên nhân từ thị trường và khả năng cạnh tranh của sản phẩm 59

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CHÈ SANG THỊ TRƯỜNG NGA CỦA TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM 61

I. Phương hướng, mục tiêu phát triển sản xuất và xuất khẩu của Tổng công ty chè Việt Nam 61

1. Quan điểm định hướng phát triển sản xuất và xuất khẩu chè của Việt Nam 61

2. Mục tiêu chủ yếu nhằm phát triển sản xuất và xuất khẩu chè trong thời gian tới 62

3.Triển vọng xuất khẩu chè của Việt Nam trong thời gian tới 64

3.1. Đánh giá tiềm năng nhập khẩu chè của thị trường thế giới 64

3.2. Triển vọng xuất khẩu chè của Tổng công ty chè Việt Nam 64

4. Kế hoạch xuất khẩu chè của Tổng công ty trong thời gian tới 65

II. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chè sang thị trường Nga của Tổng công ty chè Việt Nam trong thời gian tới 67

A/VỀ PHÍA CÔNG TY 67

1. Các giải pháp về đẩy mạnh hoạt động marketting và làm tốt công tác thị trường 67

1.1 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 67

1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing 68

2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh trong xuất khẩu chè. 70

3. Nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu 71

4. Những giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chế biến và thiết lập hệ thống bảo quản 73

5. Tăng cường liên doanh với các đơn vị chân hàng để tăng cường tính ổn định của nguồn hàng xuất khẩu 74

6. Giải pháp đa dạng hoá sản phẩm 75

7. Các biện pháp xây dựng và phát triển thương hiệu chè Việt Nam 76

8. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên 76

9. Đa dạng hoá nguồn huy động vốn 76

10. Khuyến khích thành lập công ty liên doanh hoặc 100% vốn của Việt Nam tại những nước có nhu cầu tiêu thụ chè lớn 77

B/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC 77

1. Quy hoạch phát triển vùng chè 77

2. Chính sách đối ngoại 79

3. Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất chè 79

3.1. Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài 79

3.2. Chính sách vốn đầu tư và lãi suất vay 79

3.3. Chính sách thuế nông nghiệp 80

3.4. Thành lập quỹ bình ổn giá 80

3.5. Chính sách trợ cấp xuất khẩu 80

4. Tổ chức tốt hệ thống thông tin 81

5. Chính sách về quản lý tổ chức xuất khẩu chè 81

6. Thưởng xuất khẩu 82

7. Một số vấn đề về chế độ chính sách 82

KẾT LUẬN 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO 85

 

doc90 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1338 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu chè sang thị trường Nga của Tổng công ty chè Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hó khăn này, Tổng công ty chè Việt Nam phải không ngừng đa dạng hoá sản phẩm, nâng cấp, cải tạo cho các cơ sở chế biến chè, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước Nga, SNG, Balan... Bên cạnh đó, nhằm phát triển ngành chè bền vững, Tổng công ty đã nhập khẩu giống chè từ Nhật Bản, Trung Quốc, ấn Độ, Inđônêxia. Tuy nhiên, Tổng công ty còn một số những tồn tại: các cơ sở chế biến còn manh mún, phân bố không đồng đều trên các vùng nguyên liệu, dẫn đến hiện tượng tranh mua, tranh bán do đó chất lượng chè không kiểm soát được. Tỷ lệ sản lượng nguyên liệu tự sản xuất của Tổng công ty chỉ chiếm khoảng một nửa, phần còn lại phải thu mua từ bên ngoài. Bảng 3: Kết quả xuất khẩu chè của Tổng công ty chè Việt Nam giai đoạn 1998-2003 Năm Sản lượng xuất khẩu Kim ngạch xuất khẩu Sản lượng (tấn) Tỷ lệ tăng trưởng (%) Giá trị (USD) Tỷ lệ tăng trưởng (%) 1998 18.890,190 100,00 34.908.387,410 100,00 1999 19.749,960 104,55 29.759.907,930 85,25 2000 24.426,710 123,68 33.455.836,630 112,42 2001 29.770,659 121,88 37.829.091,430 113,07 2002 24.013,272 80,66 30.713.553,390 81,19 2003 19.210,617 80,00 22.113.758,440 72,00 Nguồn: Tổng công ty chè Việt Nam Sau năm năm tổ chức lại mô hình Tổng công ty chè, Tổng công ty đã đạt được những bước phát triển đáng kể. Năm 2000 sản lượng xuất khẩu đạt 24.426,710 tấn tăng 23,68% so với năm 1999 và kim ngạch xuất khẩu đạt 33.455.836,630 USD, tăng 12,42% so với năm 1999. Mặc dù chịu sự tác động của sự kiện 11/9 làm kinh tế nhiều nước suy thoái và do chiến sự ở Afghanistan nên việc xuất khẩu chè gặp nhiều khó khăn, nhưng sản lượng xuất khẩu năm 2001 vẫn đạt 29.770,659 tấn, tăng 21,88% so với năm 2000, kim ngạch xuất khẩu đạt 37.829.091,430 USD, so với năm 2000 tăng 13,07%. Sang năm 2002, do dự báo được những khó khăn trước mắt, Tổng công ty đã chủ động tìm kiếm khách hàng mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước khác. Nhưng sản lượng xuất khẩu chè của Tổng công ty chỉ đạt 24.013,272 tấn, đạt kim ngạch 30.713.553,390 USD so với năm 2001, sản lượng xuất khẩu giảm 19,34% và kim ngạch xuất khẩu giảm 18,81%. Năm 2003 do nguồn cung cấp dư thừa, sức tiêu thụ trên toàn cầu giảm nên đã gây sức ép làm giảm giá chè trên thị trường thế giới, tác động xấu đến xuất khẩu chè Việt Nam. Hơn nữa, do sự sụt giảm và gián đoạn đột ngột của thị trường Irắc năm 2003 đẩy ngành chè vào chỗ khó khăn. Vì vậy, sản lượng chè xuất khẩu của Tổng công ty chỉ đạt 19.210,617 tấn và kim ngạch xuất khẩu đạt 22.113.758,440 USD, so với năm 2002 sản lượng chè giảm 20%, kim ngạch xuất khẩu giảm 28%. Tổng công ty chè Việt Nam là doanh nghiệp lớn nhất về sản xuất, chế biến và xuất khẩu chè của Việt Nam, đóng vai trò “bà đỡ” cho sự phát triển của ngành chè Việt Nam trong việc đưa các tiến bộ kỹ thuật vào trồng và chế biến, thực hiện xúc tiến thương mại để sản phẩm chè Việt Nam có vị trí trên thị trường thế giới. Vì thế, củng cố hỗ trợ & phát triển Tổng công ty chè Việt Nam là một giải pháp quan trọng để phát triển ngành chè. Sản phẩm của ngành chè Việt Nam nói chung và Tổng công ty chè Việt Nam nói riêng xét về mặt chất lượng và uy tín trên thị trường thế giới vẫn thuộc loại không có tên tuổi. Chè Việt Nam thường được một số các nước nhập khẩu đấu trộn với các loại chè khác rồi đóng gói mang thương hiệu khác. Vì vậy mà giá chè Việt Nam luôn thấp hơn gía chè trung bình của thế giới. Trong khi sản lượng chè thế giới tăng thì mức tiêu thụ lại có xu hướng giảm hoặc tăng không đáng kể. Sự dư cung tiếp năm 2003 đã dẫn đến giá chè trên thị trường thế giới giảm. Vì vậy, gây khó khăn cho nhiều nước sản xuất chè trong đó có Việt Nam. Hiện nay, trong số 20 nước trồng và chế biến chè thì Việt Nam đứng thứ 5 về diện tích (108000 ha) và đứng thứ 8 về sản lượng, trung bình xuất khẩu khoảng 70.000 tấn/năm. Sản phẩm chè Việt Nam hiện có mặt trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó tập trung chủ yếu là Trung Đông, Nga, Đông âu, Nhật Bản, Đài Loan. II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu chè sang thị trường Nga của Tổng công ty chè Việt Nam 1. Đặc điểm thị trường tiêu thụ chè ở Nga 1.1. Đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hoá, tôn giáo Về mặt địa lý: Liên bang Nga là đất nước có diện tích lớn nhất thế giới, trải dài trên hai lục địa Châu á và Châu Âu. Lịch sử đã cho thấy nước Nga có vai trò lớn trên thế giới về kinh tế và chính trị. Gần cuối thập kỷ 90 đã lâm vào tình trạng khủng hoảng, Tổng Thống V.V Putin lên nắm quyền đã tiến hành một loạt các biện pháp củng cố bộ máy nhà nước, cải cách kinh tế gắn liền với những định hướng xã hội rõ rệt, đã đưa nước Nga đi vào ổn định. Nhờ vậy, tình hình kinh tế xã hội Nga có những bước chuyển biến rõ rệt. Kinh tế Nga chủ yếu dựa vào phát triển ngành công nghiệp nặng, chưa chú ý đầu tư phát triển hàng tiêu dùng cỡ nhỏ. Tại Nga, chè luôn được coi là thực phẩm quan trọng trong cuộc sống hàng ngày. Vì vậy, mục tiêu xuất khẩu chè sang thị trường Nga của Tổng công ty chè Việt Nam trong thời gian tới có nhiều triển vọng đạt được. 1.2. Quy mô và dung lượng thị trường Để đánh giá quy mô và dung lượng thị trường chè ở Nga, người ta xem xét mức độ tiêu dùng cũng như thói quen tiêu dùng của họ. Chè là mặt hàng nhập khẩu duy nhất được Chính phủ Nga đưa vào hàng tiêu dùng thiết yếu, ngoài ra còn là mặt hàng chiến lược ngang với muối, dầu ăn… Thị trường chè ở Nga đứng hàng thứ 3 trên thế giới sau ấn Độ và Anh, song do khí hậu không phù hợp nên khả năng tự sản xuất chè ở Nga rất thấp, hầu hết phải nhập khẩu. Người Nga thường uống nhất là chè đen, sau là chè hương, chè xanh, chè hoa quả, chè thảo mộc. Theo khảo sát, người tiêu dùng Nga khi chọn chè để uống thường chú ý đến mác chè, giá bán, nước sản suất, lợi ích sức khoẻ… Chè là đồ uống chính tại Nga với mức tiêu thụ bình quân đầu người là 1,15 kg/người/năm, trong khi cà phê là 0,25 kg/năm. Ta thấy, quy mô thị trường chè ở Nga là rất lớn, Nga là thị trường truyền thống giàu tiềm năng với sức tiêu thụ khoảng 160 ngàn tấn/năm mà sản xuất trong nước chỉ đáp ứng 1% nhu cầu. Vì vậy, mục tiêu của ngành chè Việt Nam là khôi phục lại thị trường truyền thống Nga. 1.3. Chính sách xuất nhập khẩu chè của Nga Thuế quan: Sau ngày 24/06/1996 Chính phủ Nga nâng mức thuế hàng hoá xuất từ Việt Nam lên 75% thuế xuất phổ thông vì Nga xếp Việt Nam vào hàng các nước có trình độ phát triển khá như Singapo, Hàn Quốc, Thái Lan, Hồng Kông, Trung Quốc… Trước ngày này, Nga xếp Việt Nam vào một trong số 104 nước đang phát triển được hưởng thuế suất ưu đãi. Trong khi đó, chính sách thuế nhập khẩu ở Nga ngày càng siết chặt: giảm tỷ lệ hàng hóa không thuộc diện đánh thuế, áp dụng chế độ hạn ngạch đối với nhóm hàng nhạy cảm và các biện pháp bảo hộ mậu dịch khác. Hiện nay, chè qua chế biến, đóng gói thường chịu mức thuế khá cao khi xuất khẩu vào thị trường Nga. Xuất xứ: Người tiêu dùng ở Nga phần đông dùng chè theo thói quen và không quan tâm đến nguồn gốc xuất xứ của chè. Vì vậy mà chè Việt Nam được các công ty ấn Độ ... nhập vào dưới dạng nguyên liệu, qua tinh chế , đóng gói mang nhãn hiệu của công ty đó và người dân Nga đã từ lâu không biết đến đó là chè của Việt Nam. Các tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ: Đối với mặt hàng chè tiêu chuẩn vệ sinh quan trọng nhất là hàm lượng thuốc trừ sâu không được vượt mức tiêu chuẩn quy định. Tiêu chuẩn về chất lượng ngày càng được chú trọng và nâng cao. 1.4. Hệ thống phân phối chè ở Nga Sơ đồ 2: Các kênh phân phối chè ở Nga (1) Nhà sản xuất nước ngoài (3) Các công ty thương mại tổng hợp và chuyên doanh (2) Nhà sản xuất trong nước (4) Nhà bán buôn (5) Cửa hàng bán lẻ (6) Siêu thị và cửa hàng bách hóa (7) Cửa hàng tự chọn 2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu chè sang thị trường Nga của Tổng công ty chè Việt Nam trong thời gian qua 2.1. Phương thức xuất khẩu chè của Tổng công ty sang thị trường Nga Xuất khẩu theo hiệp định của Nhà nước: Theo phương thức xuất khẩu này, Chính phủ các nước trực tiếp ký hiệp định với nhau. Tổng công ty cùng đi theo bàn bạc và ký hợp đồng, việc thanh toán thông qua Nhà nước. Xuất khẩu không theo hiệp định: Là phương thức xuất khẩu trực tiếp cho khách hàng. Theo chiến lược của các phòng đại diện, các phòng giao dịch trực tiếp ký kết hợp đồng với khách hàng. Thông thường đây là bạn hàng truyền thống hoặc các bạn hàng mới. Do thị trường chè thế giới biến động qua các năm, tình hình kinh tế, chính trị không ổn định, sản lượng chè xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Irắc đã tụt giảm, ngành chè gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, để tăng sản lượng xuất khẩu, Tổng công ty chè Việt Nam đã luôn nỗ lực tìm ra giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh và thúc đẩy xuất khẩu, đặc biệt là xúc tiến bán hàng, quảng bá thương hiệu, xây dựng thương hiệu cho chè Việt Nam. Vì nhận thấy yêu cầu cấp bách của việc mở rộng thị trường, trong đó chú trọng vào các thị trường truyền thống như Nga, SNG, Trung Đông... Nhà nước đã cho phép Tổng công ty chè Việt Nam thành lập công ty chè Ba Đình tại Cộng hoà Liên bang Nga do Tổng công ty chè Việt Nam làm chủ đầu tư. Công ty chè Ba Đình cùng với Tổng công ty Alexandra và Sophia (Nga) nhập khẩu chè từ Việt Nam để đóng gói, bảo quản chè thành phẩm với thương hiệu Việt Nam. 2.2. Những nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu chè của Tổng công ty sang thị trường Nga trong thời gian qua 2.2.1. Nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu chè của Tổng công ty sang thị trường Nga Tình hình trong nước: Tình hình trong nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu chè của Tổng công ty: Những chính sách thông thoáng của Nhà nước trong việc ban hành cơ chế kinh doanh xuất nhập khẩu, Nhà nước có những chính sách khuyến khích doanh nghiệp mở rộng xuất khẩu trên thị trường thế giới. Tình hình thế giới: Cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu á đã ảnh hưởng tới toàn khu vực. Năm 2001, sự kiện 11/9 xảy ra tại Mỹ, sau đó là chiến tranh ở Afghanistan, đã ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu chè của Tổng công ty. Vì vậy, một trong những mục tiêu của Tổng công ty là đầu tư trở lại thị trường Nga. 2.2.2. Nhân tố bên trong ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu chè của Tổng công ty sang thị trường Nga Nhân tố cầu về chè ở thị trường Nga: Những năm gần đây, sản xuất chè ở Nga giảm đáng kể do khó khăn, vì vậy khối lượng nhập khẩu chè ở Nga tăng lên. Nga là một trong những nước nhập khẩu chè lớn nhất thế giới. Nhân tố cung về chè trên thị trường Nga: Trên thị trường Nga, ngoài sản phẩm của Tổng công ty chè Việt Nam còn có chè của các nước khác. Nhân tố nguồn nguyên liệu chè xuất khẩu: Vì chè là sản phẩm của nông nghiệp, nên chất lượng của chè phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, ngoài ra chất lượng của chè còn phụ thuộc vào giống, vào trình độ thâm canh, công nghệ chế biến, các chính sách sản xuất và xuất khẩu của Nhà nước... 2.3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu chè sang thị trường Nga của Tổng công ty chè Việt Nam 2.3.1. Nghiên cứu thị trường Công tác nghiên cứu thị trường có ý nghĩa quyết định trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Thông qua công tác này, Tổng công ty biết được tình hình cung, cầu, giá cả trên thị trường thế giới, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh từ đó căn cứ vào thực trạng của Tổng công ty rồi đưa ra kế hoạch kinh doanh đạt hiệu quả nhất. Thị trường Nga là một trong các thị trường tiềm năng của Tổng công ty chè Việt Nam. Thị trường Nga rất ưa chuộng sản phẩm tiêu dùng đến từ các nước Châu á. Hơn nữa, Việt Nam và Liên bang Nga có mối quan hệ lâu đời. Vì vậy, đây là điều kiện thuận lợi cho Tổng công ty chè Việt Nam đầu tư và xuất khẩu vào thị trường Nga. Tuy nhiên thị hiếu người tiêu dùng Nga ngày một khắt khe hơn và luôn thay đổi, đối thủ cạnh tranh của Tổng công ty trên thị trường Nga là các quốc gia sản xuất chè lớn của thế giới, có chất lượng chè cao và thương hiệu được nhiều người Nga biết đến. Chính vì vậy mà công tác nghiên cứu thị trường đặc biệt quan trọng trong việc hoạch định chính sách sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. 2.3.2. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng Trong Tổng công ty chè Việt Nam, việc đàm phán diễn ra một cách linh hoạt tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng. Đặc biệt thị trường Nga là thị trường tiềm năng của Tổng công ty, Tổng công ty đã có mối quan hệ làm ăn lâu dài với Nga, nên công việc đàm phán diễn ra hết sức đơn giản. Bên mua fax cho Tổng công ty yêu cầu về loại hàng, quy cách phẩm cấp, khối lượng sản phẩm, mức giá yêu cầu, điều kiện giao hàng... nếu Tổng công ty chấp nhận thì hợp đồng coi như đã được ký kết. Sau khi công việc đàm phán diễn ra thành công, Tổng công ty đi ký kết hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng xuất khẩu chè cũng giống như hợp đồng của các hàng hóa khác. Có một số điều khoản được quan tâm trong hợp đồng xuất khẩu: Xác định phẩm chất hàng hoá. Chất lượng của sản phẩm hàng hóa xuất khẩu căn cứ vào tiêu chuẩn của Việt Nam về sản phẩm chè xuất khẩu như: lượng tan, tạp chất sắt hay độ thuỷ phân của chè. Để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, thì Tổng công đã nghiên cứu kỹ sản phẩm chè sẽ xuất khẩu vào thị trường đối tác, từ đó có kế hoạch cụ thể, đảm bảo cho nguồn hàng xuất khẩu được ổn định và phù hợp với xu hướng, thị hiếu của khách hàng. Phương thức định giá. Do thị trường Nga là bạn làm ăn lâu đời của Tổng công ty, vì vậy khung giá chung cho mặt hàng chè thường theo giá thị trường thế giới và mức của nước nhập khẩu. Mức giá này được bạn hàng đưa ra sau đó Tổng công ty chè Việt Nam xem xét và chấp nhận. Dựa trên cơ sở giá này Tổng công ty tính giá thu mua vào sao cho hợp đồng bảo đảm có hiệu quả. Giá chè trung bình tại các phiên đấu giá trên thị trường chè thế giới năm 2003 đạt mức 1,54 USD/kg, cao hơn chút ít so với 1,49 USD /kg của năm 2002. Trong khi đó, gía chè xuất khẩu của Việt Nam thường chỉ đạt 70%-80% gía bình quân trên thị trường thế giới, có khi chỉ đạt 50%. Giá chè của Việt Nam xuất sang thị trường Nga bằng 75% so với giá chè của một số nước khác mà Nga đã nhập. Bên cạnh đó, giá chè trên thị trường thế giới luôn biến động trong những năm gần đây, cung chè trên thị trường thế giới đã vượt cầu, thêm vào đó do điều kiện thời tiết thuận lợi với quá trình sinh trưởng và phát triển của cây chè, lượng chè sản xuất ra ngày một nhiều dẫn đến giá chè có xu hướng giảm. - Điều kiện cơ sở giao hàng: Tổng công ty chè Việt Nam thực hiện hợp đồng xuất khẩu theo giá FOB Hải Phòng. Tuy nhiên, nếu chè xuất khẩu của Tổng công ty theo giá CIF thì đây là điều kiện thuận lợi cho Tổng công ty, Tổng công ty sẽ lựa chọn đối tác làm ăn. Nhưng do chất lượng chè của Tổng công ty so với chất lượng chè trên thế giới còn thấp, nên Tổng công ty chưa chủ động trong vấn đề lựa chọn phương thức giao hàng sao có lợi nhất, thu được nhiều lợi nhuận hơn. - Điều kiện thanh toán: Tổng công ty thường sử dụng phương thức nhờ thu theo điều kiện D/P (documentary againt payment) hoặc theo điều kiện D/A (documentary againt acceptance), tuỳ theo thoả thuận của Tổng công ty và khách hàng. Phương thức tín dụng chứng từ L/C hiện nay cũng được Tổng công ty yêu cầu sử dụng để thanh toán, do phương thức này co nhiều ưu điểm như: nhanh, an toàn, thuận tiện. Một mặt, thương hiệu của Tổng công ty chưa được nhiều người tiêu dùng ở Nga biết đến, Tổng công ty còn gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt của các đối thủ cạnh tranh. Mặt khác, Tổng công ty còn khó khăn trong việc mở L/C thanh toán tại các ngân hàng Nga, do Nga thiếu vốn hoặc họ muốn tận dụng vốn của đối tác xuất khẩu nước ngoài. Vì vậy, để xuất khẩu hàng hoá vào Nga, Tổng công ty đã quan tâm đến những thông tin cần thiết về thủ tục nhập khẩu và kiểm tra hàng hoá, về chứng nhận chất lượng sản phẩm… để chè xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Nga được dễ dàng hơn. 2.3.3. Công tác tạo nguồn hàng Công tác tạo nguồn hàng được Tổng công ty lập kế hoạch vào đầu năm. Sau đó, thực hiện việc ký kết hợp đồng thu mua với các đơn vị trực thuộc, các chân hàng khác... để thu mua. Việc mua hàng của các đơn vị thành viên được Tổng công ty thực hiện theo phương thức hàng giao đến đâu thanh toán đến đó, giá cả theo giá thị trường. Thông thường, Tổng công ty thường mua hàng ở những đơn vị có mối quan hệ làm ăn lâu dài khi ấy vấn đề chất lượng sản phẩm được đảm bảo với độ tin cậy cao. Tổng công ty thường mua hàng theo hợp đồng đã ký kết, tuy nhiên nếu có thêm nhiều khách hàng mà nguồn mua không đáp ứng thì Tổng công ty có thể mua thêm từ các nguồn khác. 2.3.4. Thực hiện hợp đồng Sau khi ký kết xong hợp đồng xuất khẩu, Tổng công ty tiến hành thực hiện các bước hợp đồng, các bước này thường được công ty thực hiện nhanh gọn. Tổng công ty bắt đầu làm thủ tục xuất hàng tại các kho của Tổng công ty, hoặc có thể là kho của các chân hàng của Tổng công ty. Khi Tổng công ty đã thuê được tàu, cán bộ Tổng công ty cùng với Hải Quan và kiểm dịch tiến hành kiểm tra hàng xuất tại các kho. Sau khi kiểm tra hàng được vận chuyển đi bằng container đến cảng Hải Phòng và thực hiện giao hàng tại đó. Đến đây, bộ chứng từ sẽ được chuyển từ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty sang phòng kế toán – tài chính để phòng này hoàn tất việc thanh toán, nếu công việc diễn ra thuận lợi thì hợp đồng coi như đã thực hiện xong. 2.3.5. Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động xuất khẩu chè của Tổng công ty sang thị trường Nga trong thời gian qua Mặc dù xuất khẩu gặp nhiều khó khăn, nhưng do có định hướng chuyển dịch, đa dạng và mở rộng thị trường nên đã chuyển được một phần lớn khối lượng hàng dự kiến xuất khẩu vào Irắc sang thị trường khác. Đặc biệt là thị trường truyền thống Nga, sản lượng xuất khẩu chè sang Nga của Tổng công ty được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 4: Sản lượng xuất khẩu chè tại thị trường Nga của Tổng công ty chè Việt Nam giai đoạn 2000-2003. Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003 Sản lượng xuất khẩu Tấn 557 674 1200 3400 Tỷ lệ tăng trưởng % 100 121,01 178,04 283,34 Nguồn : Tổng công ty chè Việt Nam Biểu đồ1: Sản lượng xuất khẩu chè tại thị trường Nga của Tổng công ty chè Việt Nam giai đoạn 2000-2003. Qua bảng số liệu ta thấy: Sản lượng xuất khẩu chè sang thị trường Nga giai đoạn 2000-2003 có xu hướng tăng lên. Năm 2001 sản lượng xuất khẩu đạt 674 tấn, tăng 21,01% so với năm 2000; đến năm 2002 sản lượng xuất khẩu đạt 1200 tấn, so với năm 2001 tăng 78,04% và đặc biệt đến năm 2003 sản lượng xuất khẩu đạt 3400 tấn, tăng 183,34% so với năm 2002. Nga vốn là bạn hàng lâu năm của Việt Nam. Trước những năm 90, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu chè phục vụ quân đội Nga (Liên xô cũ). Vào thời điểm đó, chất lượng sản phẩm chưa được chú trọng, tuy nhiên do được cấp phát chè theo cơ chế bao cấp, chè nhập khẩu là chè rời sau đó được đóng gói với bao bì giản đơn không có nhãn hiệu nên người tiêu dùng Nga đã gần như không biết đó là chè Việt Nam. Sau những năm 90, do tình hình kinh tế chính trị Nga không ổn định, sản lượng chè xuất khẩu của Tổng công ty sang thị trường này bắt đầu giảm. Khi cuộc chiến tranh Mỹ – Irắc lần thứ 2 xảy ra, Tổng công ty chè Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Nga trở thành thị trường mục tiêu mà Tổng công ty đã và đang hướng tới. Trên thực tế, chè của Tổng công ty vẫn được xuất khẩu sang Nga và bán trên thị trường này, nhưng phải mang nhãn hiệu của các công ty ấn Độ hay Srilanca, Tổng công ty chủ yếu xuất chè ở dạng nguyên liệu, các công ty này nhập khẩu chè của Việt Nam rồi trộn lẫn với chè của các nước này sau đó đóng gói theo thương hiệu của mình. Nga không phải là nước trồng và sản xuất chè nhưng người dân Nga lại có thói quen uống chè và sử dụng chè như một thứ đồ uống chủ yếu. Chính vì vậy, Tổng công ty chè Việt Nam được Nhà nước cho phép thành lập công ty 100% vốn tại Liên bang Nga. Công ty này sẽ duy trì hoạt động trong vòng 25 năm, trong 25 năm này, Tổng công ty hy vọng sẽ đưa thương hiệu và sản phẩm chè đứng vững trên thị trường Nga. Việc quay lại thị trường Nga là việc làm có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược xuất khẩu chè của Tổng công ty. Nhưng làm thế nào để có chỗ đứng trên thị trường này khi mà các nhãn hiệu nổi tiếng như Nestea, CocaCola... đã ăn sâu vào tiềm thức người tiêu dùng Nga. Đây là việc làm vô cùng khó khăn và đầy thử thách. Trong tháng 2/2004, Việt Nam xuất khẩu được 4000 tấn chè với kim ngạch 4 triệu USD. Lượng xuất khẩu so với tháng 2 năm 2003 tăng gần 1500 tấn, tương đương 58%, kim ngạch tăng 81,8%. So với tháng 1/2004, khối lượng tăng 600 tấn, kim ngạch xuất khẩu tăng 1 triệu USD. Tính chung hai tháng đầu năm 2004, kim ngạch xuất khẩu chè là 7 triệu USD với khối lượng 7000 tấn, tăng 9,37% về kim ngạch và tăng 1,45% về lượng so với cùng kỳ năm trước. Về thị trường, Đài Loan vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất về chè 2 tháng đầu năm 2004 với khối lượng 1600 tấn, tăng 29,2% so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung các thị trường truyền thống như Nga, Balan, Đức, mỹ, Hà Lan đều tăng trưởng, được thể hiện qua bảng 5 và biểu đồ 2. Đáng chú ý là thị trường Trung Quốc với mức tăng trưởng rất cao- hơn 15 lần, vươn lên đứng thứ 6 trong số các thị trường lớn nhất (Bảng 5). Khai thông thị trường mới và củng cố các thị trường truyền thống vẫn là giải pháp dài hạn cho ngành chè khi thị trường Irắc chưa có dấu hiệu phục hồi.. Bảng 5: Tỷ trọng thị trường xuất khẩu chè 2 tháng đầu năm 2004 Tên nước Tỷ trọng xuất khẩu chè(%) Inđônêxia 3,8 Anh 3,9 Hà Lan 4,2 Mỹ 5,0 Trung Quốc 5,0 Đức 6,6 Balan 8,9 Pakistan 10,5 Nga 11,4 Đài Loan 22,7 Các nước khác 18,0 Nguồn: TT Nghiên cứu và phát triển thị trường chè - HHCVN Biểu đồ 2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu chè 2 tháng đầu năm 2004 Nguồn: TT Nghiên cứu và phát triển thị trường chè - HHCVN Về kết quả kinh doanh của Tổng công ty tại Nga được thể hiện qua bảng sau: Bảng 6: Kết quả kinh doanh chè của Tổng công ty tại thị trường Nga giai đoạn 2000-2003 Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003 Tỷ lệ tăng trưởng(%) 01/00 02/01 03/02 Tổng doanh thu Tỷ đồng 18,22 20,18 22,26 34,14 110,76 110,31 153,37 Tổng chi phí Tỷ đồng 16,74 18,64 20,51 31,19 111,35 110,03 152,07 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 1,48 1,54 1,75 2,95 104,05 113,64 168,57 Thuế thu nhập doanh nghiệp Tỷ đồng 0,47 0,49 0,56 0,94 104,25 114,28 167,86 Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 1,01 1,05 1,19 2,01 103,96 113,34 168,91 Tỷ suất lợi nhuận 0,055 0,052 0,053 0,058 94,54 101,92 109,43 Nguồn: Tổng công ty chè Việt Nam Qua bảng số liệu ta thấy: Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty tại thị trường Nga giai đoạn 2000-2003 đang có xu hướng tăng lên. Về tổng doanh thu: Năm 2001 đạt 20,18 tỷ đồng tăng 10,76% so với năm 2000; năm 2002 đạt 22,26 tỷ đồng, tăng 10,31% so với năm 2001; đặc biệt đến năm 2003 đạt 34,14 tỷ đồng so với năm 2002 tăng 53,37%. Về lợi nhuận sau thuế: Năm 2001 đạt 1,05 tỷ đồng tăng 3,96% so với năm 2000; năm 2002 đạt 1,19 tỷ đồng tăng 13,34% so với năm 2001; đến năm 2003 đạt 2,01 tỷ đồng so với năm 2002 tăng 68,91%. Về tỷ suất lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận phản ánh cứ 1 đồng doanh thu sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, năm 2000 tỷ suất lợi nhuận đạt 0,055 sang đến năm 2001 có xu hướng giảm xuống chỉ còn 0,052. Nhưng do Tổng công ty dự báo trước được những khó khăn và tìm biện pháp khắc phục, sang đến năm 2002 tỷ suất lợi nhuận tiếp tục tăng lên 0,053 và đến năm 2003 tỷ suất lợi nhuận đạt 0,058. Thời gian qua, do chủ động trước được những vấn đề khó khăn trong thời gian tới, sản lượng xuất khẩu chè của Tổng công ty vào thị trường Nga đã tăng lên. Năm 2003 Tổng công ty chè Việt Nam đã nỗ lực trong hoạt động triển khai xúc tiến thương mại, khảo sát nghiên cứu thị trường Nga, tham gia các hội trợ, các cuộc triển lãm, quảng bá sản phẩm tại Nga. Tổng công ty chè Việt Nam đã chi một khoản tiền cho quảng cáo sản phẩm chè tại Nga 500.000-700.000USD. Tổng công ty, với thương hiệu VINATEA đã được đăng ký và giới thiệu tới trên 40 nước và đã được nhiều bạn hàng quốc tế biết đến. Để sản phẩm chè có chỗ đứng trên thị trường Nga thì Tổng công ty cần phải có thương hiệu mạnh. Để tăng thị phần của Tổng công ty chè Việt Nam trên thị trường Nga, Tổng công ty cần có chiến lược cụ thể để chinh phục thị trường Nga, tăng cường đầu tư cho công tác xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị trường chè trong và ngoài nước, đầu tư nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm chè nhất là trên góc độ về giá, chất lượng cũng như tạo cho chè của Tổng công ty những hương vị riêng, đặc thù. Một trong những yếu tố quan trọng để thâm nhập thị trường Nga là phải chú trọng khâu xúc tiến thương mại. Hiện nay, Tổng công ty đã có văn phòng đại diện ở Nga, nhưng hoạt động chưa có hiệu qủa. Vì vậy, Tổng công ty rất cần sự hỗ trợ từ phía Nhà nước, Nhà nước cần đàm phán để cho các nước nhập khẩu dành cho ta chế độ ưu đãi khi xuất khẩu chè. 2.4. Đối thủ cạnh tranh của Tổng công ty trên thị trường Nga Thị phần của các đối thủ cạnh tranh của Tổng công ty tại thị trường Nga năm 2003 như sau: Bảng 7: Thị phần thị trường chè Nga năm 2003. Tên nước Thị phần (%) Sản lượng xuất khẩu (đơn vị: Tấn) ấn Độ 70 101.500 Srilanca 16 232.000 Trung Quốc 4 5.800 Tổng công ty chè Việt Nam 2 3.400 Các nước khác 8 Biểu đồ 3: Thị phần thị trường chè Nga năm 2003 Nguồn: Tổng công ty chè Việt Nam Nga là thị trường truyền thố

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33945.doc
Tài liệu liên quan