Luận văn Một số biện pháp phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh THPT miền núi khi dạy học bài tập vật lý phần quang hình học vật lý lớp 11 - Nâng cao

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI . 1

II. ĐỐI TưỢNG NGHIÊN CỨU . 3

III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. 3

IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU . 3

V. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC . 4

VI. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI. 4

VII. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 4

VIII. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI. 4

Chương I.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT HUY TÍNH TÍCH

CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ . 5

1.1. Hoạt động nhận thức và TTC hoạt động nhận thức của (HS) . 5

1.1.1. Hoạt động nhận thức của HS . 5

1.1.2. Tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh . 7

1.1.3. Các biện pháp chung phát huy TTC nhận thức của HS . 13

1.2. Dạy học theo hướng phát huy TTC hoạt động nhận thức của HS . 15

1.2.1. Quan điểm về hoạt động dạy học . 15

1.2.2. Dạy học theo hướng phát huy TTC hoạt động nhận thức của HS . 20

1.2.3. Lựa chọn và phối hợp các giải pháp nhằm phát huy TTC hoạt động học tập của HS . 23

1.3. Bài tập vật lý và thực trạng dạy học vật lý, bài tập vật lý ở trường trung

học phổ thông miền núi hiện nay . 39

1.3.1. Bài tập vật lý . 39

1.3.2. Thực trạng dạy học vật lý và BTVL ở các trường THPT miền núi. 45

KẾT LUẬN CHưƠNG I. 51

Chương 2. PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH QUA RÈN

LUYỆN GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ PHẦN QUANG HÌNH HỌC (VẬT LÝ

LỚP 11 NÂNG CAO) . 52

2.1. Việc lựa chọn và sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học nhằm phát

huy TTC hoạt động học tập của HS trong giờ giải BTVL . 52

2.2. Lựa chon bài tập . 53

2.3. Hướng dẫn giải bài tập để phát huy TTC hoạt động nhận thức của HS . 56

2.3.1. Sơ đồ định hướng khái quát để giải bài tập vật lý . 56

2.3.2. Hướng dẫn học sinh thư ̣ c hiê ̣ n bươ ́ c hai : phân tích hiện tượng và lập kế hoạch giải . 65

2.4. Tổ chức giờ giải BTVL cho học sinh . 70

2.4.1. Tổ chức giờ giải bài tập củng cố kiến thức mới . 71

2.4.2. Tổ chức giờ luyện tập giải bài tập vật lý . 71

2.5. Phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh miền núi trong giờ giải

bài tập vật lý của phần hai – Quang hình học - Vật lý 11 nâng cao . 73

2.5.1. Phân tích hệ thống kiến thức phần “ Quang hình học” trong chương

trình vật lý phổ thông . 73

2.5.2. Thực trạng giải dạy bài tập phần quang hình học hiện nay. 76

2.5.3. Lựa chọn hệ th ống các bài tập vận dụng kiến thức phần quang hình học . 77

2.5.4. Phân tích và sử dụng hệ thống bài tập phần quang hình học . 77

2.5.5 Hướng dẫn học sinh giải bài tập . 84

KẾT LUẬN CHưƠNG II . 133

Chương III. THỰC NGHIỆM Sư PHẠM . 134

3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm (TNSP) . 134

3.2 Nhiệm vụ của TNSP . 134

3.3. Đối tượng và cơ sở TNSP . 134

3.4. Phương pháp TNSP . 135

3.5 Phương pháp đánh giá kết quả . 136

3.5.1. Dựa trên sự quan sát những biểu hiện của tính tích cực và những kết quả trong học tập của học sinh . 136

3.5.2. Kết quả định lượng của các bài kiể m tra . 136

3.6. Tiến hành TNSP . 137

3.7. Kết quả và xử lý kết quả TNSP . 137

3.7.1. Kết quả quan sát các biểu hiện của tính tích cực . 137

3.7.2. Kết quả của các lần kiể m tra . 138

KẾT LUẬN CHưƠNG III . 148

KẾT LUẬN CHUNG . 149

KẾT LUẬN CHUNG . 149

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 151

Phụ lục 1: PHIẾU PHỎNG VẤN GV VẬT LÝ . 154

Phụ lục 2 : PHIẾU PHỎNG VẤN HỌC SINH . 156

Phụ lục 3: ĐỀ KIỂM TRA . 158

Phụ lục 4: HỆ THỐNG BÀI TẬP ĐưỢC LỰA CHỌN ĐỂ SỬ DỤNG .

pdf177 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2918 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh THPT miền núi khi dạy học bài tập vật lý phần quang hình học vật lý lớp 11 - Nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n bƣớc này. Rồi lại để HS tiếp tục thực hiện bƣớc hai…Cứ nhƣ thế cho đến khi giải quyết xong bài toán. Kiểu hƣớng dẫn này có ƣu điểm là thực hiện đƣợc đồng thời các yêu cầu: - Rèn luyện đƣợc tƣ duy của học sinh trong quá trình giải bài toán. - Đảm bảo cho học sinh giải đƣợc bài toán đã cho. Tuy nhiên kiểu hƣớng dẫn này đòi hỏi GV phải theo sát tiến trình hoạt động giải bài tập của HS, giáo viên không chỉ đƣa ra những lời hƣớng dẫn có sẵn mà cần kết hợp đƣợc việc định hƣớng với việc kiểm tra kết quả hoạt động của học sinh để điều chỉnh sự giúp đỡ phù hợp với trình độ của học sinh. Tóm lại: Để ngƣời học tích cực, tự lực suy nghĩ, hành động tiến tới giải quyết đƣợc bài tập, cách định hƣớng hữu hiệu là vừa sử dụng kiểu định hƣớng khái quát chƣơng trình hoá vừa sử dụng hƣớng dẫn tìm tòi, hƣớng dẫn angôrit trong hƣớng dẫn HS giải bài tập. Kiểu hƣớng dẫn định hƣớng khái quát chƣơng trình hoá để hƣớng dẫn HS giải bài tập theo bốn bƣớc đƣợc sử dụng với tất cả các loại bài tập, trong mỗi bƣớc sử dụng hƣớng dẫn tìm tòi để nâng cao TTC của HS. Hƣớng dẫn angôrit đƣợc sử dụng khi giải các bài tập mẫu về một loại bài tập nào đó, nhằm củng cố kiến thức rèn kỹ năng giải bài tập, tạo tiền đề cho hoạt động nhận thức tích cực của học sinh và sử dụng trong các khâu của hƣớng dẫn giải bài tập theo SĐĐH khái quát khi cần thiết. 2.4. Tổ chức giờ giải BTVL cho học sinh Việc giải bài tập trên lớp là một khâu rất quan trọng trong cấu trúc của giờ học vật lí. Nó chiếm một phần hoặc có khi cả giờ học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 71 Các bài tập đƣợc giải có thể là các bài học sinh đã chuẩn bị trƣớc, cũng có thể là các bài tập làm ngay sau khi học sinh vừa nghiên cứu kiến thức mới. 2.4.1. Tổ chức giờ giải bài tập củng cố kiến thức mới Khi HS giải những bài tập này trên lớp cũng cần phải hƣớng dẫn theo SĐĐH khái quát, tức là hƣớng dẫn HS tìm hiểu đề bài, phân tích hiện tƣợng và lập kế hoạch giải, trình bày lời giải, kiểm tra và biện luận kết quả. Vì đây là loại bài tập củng cố kiến thức mới học và rèn kỹ năng giải bài tập về loại kiến thức mới đó, nên khi hƣớng dẫn HS tìm lời giải cần chú ý nhiều hơn đến kiểu hƣớng dẫn angôrit. Có nhiều cách tổ chức cho học sinh giải bài tập loại này. Để phát huy tính tích cực của HS, dù GV trực tiếp giải hay cho một HS giải, mọi HS đều phải đƣợc huy động tham gia vào quá trình giải (theo những câu hỏi định hƣớng của giáo viên). Tức là giáo viên cùng học sinh xây dựng một angôrit để giải bài tập. Sau đó, HS giải những bài tập cùng loại vào vở. GV theo dõi lớp và kiểm tra sự làm việc của HS và giúp đỡ họ khi cần. 2.4.2. Tổ chức giờ luyện tập giải bài tập vật lý Thời gian dành cho các bài tập củng cố kiến thức mới là rất ít vì chỉ là một phần của tiết học. Với khoảng thời gian đó không thể rèn luyện cho HS những kỹ năng vững chắc về kiến thức đã học. Trong khi đó cần dạy cho HS những bài tập phức tạp hơn, có liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau - điều đó trong giờ nghiên cứu tài liệu mới không thể thực hiện đƣợc. Vì vậy trong phân phối chƣơng trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong mỗi chƣơng của chƣơng trình đều có dành từ một đến vài tiết để luyện tập giải BTVL. Mục đích chính của giờ học là làm cho HS hiểu sâu sắc hơn những kiến thức đã học, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống sản xuất. Cấu trúc của giờ luyện tập giải BTVL có thể gồm các bƣớc sau: - Kiểm tra sự chuẩn bị của HS về việc nắm vững lý thuyết và giải các bài tập đƣợc giao về nhà của học sinh. GV giúp HS nhớ lại kiến thức cơ bản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 72 mới học cần luyện tập. Phát biểu chính xác các định nghĩa, định luật, viết các công thức, chỉ rõ ý nghĩa của các đại lƣợng trong công thức. Điều chỉnh những sai lệch. - Hƣớng dẫn học sinh giải bài tập. - Khái quát hoá, hệ thống hoá kiến thức - Giao bài tập về nhà: Các bài tập đƣợc giao về nhà cho học sinh ở đây là những bài tập tƣơng tự các bài tập đã giải và các bài tập phức hợp có một vài yếu tố mới lạ, để học sinh có điều kiện giải các BTVL một cách tích cực. Tổ chức giờ luyện tập giải BTVL có thể tiến hành theo hai hình thức sau: - Giải bài tập trên bảng: Cho học sinh làm dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên và sự tham gia của các học sinh còn lại. Để có thể lôi cuốn cả lớp tích cực, chủ động trong hoạt động giải bài tập, phải cho cả lớp tham gia thảo luận, phân tích đề bài, nghiên cứu các dữ kiện, các ẩn số, xác lập các mối quan hệ cơ bản để giải bài tập và thống nhất tiến trình các bƣớc giải. Sau đó mới gọi một hoặc một nhóm học sinh lên bảng trình bày lời giải, các học sinh khác làm vào vở nháp rồi đối chiếu kết quả của mình với kết quả của học sinh trên bảng. Với cách tổ chức giải bài tập nhƣ vậy, HS thực sự trở thành ngƣời trong cuộc, phải suy nghĩ tìm tòi đƣa ra cách giải hoặc bình luận cách giải và tiến hành các công việc cụ thể của việc giải một BTVL. Cách tổ chức này cũng kết hợp đƣợc sức mạnh cá nhân và sức mạnh tập thể, vì trong quá trình giải bài tập mỗi học sinh có thể gặp khó khăn ở một số khâu nào đó, qua thảo luận, trao đổi với tập thể lớp, GV. HS có thể tự vƣợt qua khó khăn đó, đồng thời qua thảo luận mỗi HS lại có điều kiện tự kiểm tra, đánh giá sản phẩm của mình, từ đó tự sửa chữa, hoàn chỉnh cả về kiến thức và cách thức hành động của bản thân. Đó là những đặc trƣng cơ bản của phƣơng pháp dạy học tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. - Giải bài tập tự lực: HS tự làm bài tập vào vở của mình: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 73 Sau khi đã nắm đƣợc phƣơng pháp giải các bài tập cơ bản và đặc biệt là khi đã xây dựng đƣợc SĐĐH hành động giải bài tập thì việc giải các bài tập tƣơng tự nên để học sinh tự giải. Trong khi tự lực giải bài tập HS cần phải hết sức nỗ lực, tích cực mới hoàn thành đƣợc nhiệm vụ. Tự lực giải bài tập sẽ giúp học sinh rèn luyện đƣợc kỹ năng, kỹ xảo. Mức độ tự lực và tích cực của học sinh phụ thuộc vào tính chất phức tạp của bài tập, vì vậy những bài tập này phải vừa sức và phù hợp với từng đối tƣợng. Có thể cho mỗi học sinh hoặc một nhóm học sinh một hệ bài tập hoặc cả lớp một hệ bài tập mà mức độ khó tăng dần và học sinh đƣợc tuỳ ý giải các bài tập khó. Trong khi học sinh tự lực giải các bài tập, GV cần theo dõi, giúp đỡ từng học sinh khi gặp khó khăn. Sự giúp đỡ này có thể thực hiện bằng cách trao đổi trực tiếp hoặc phát cho học sinh một phiếu hƣớng dẫn mà giáo viên đã dự đoán đƣợc khó khăn của học sinh và chuẩn bị sự chỉ dẫn phù hợp. Không đƣợc làm mất tính tự chủ của học sinh khi giúp đỡ. Sau khi cả lớp đã giải xong, GV phân tích bài tập, thảo luận về các cách giải khác nhau của học sinh, và cuối cùng đƣa ra đáp số chính xác. 2.5. Phát huy tính tích cực hoạt động học tập của học sinh miền núi trong giờ giải bài tập vật lý của phần hai – Quang hình học - Vật lý 11 nâng cao. 2.5.1. Phân tích hệ thống kiến thức phần “ Quang hình học” trong chƣơng trình vật lý phổ thông. Trong chƣơng trình vật lý phổ thông phần quang hình học nằm ở cuối học kỳ II của chƣơng trình vật lý lớp 11. Phần này gồm hai chƣơng: * Chƣơng VI: khúc xạ ánh sáng: gồm 6 tiết (2 tiết lý thuyết, 3 tiết bài tập,1tiết kiểm tra). Chƣơng này mở đầu cho phần quang hình học của chƣơng trình vật lý bậc THPT, là phần nghiên cứu một số hiện tƣợng liên quan đến các tia sáng bằng phƣơng pháp hình học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 74 Một số kiến thức ở chƣơng này học sinh đã đƣợc học ở bậc THCS, tuy nhiên mới chỉ nghiên cứu ở mức độ định tính nhƣ: Hiện tƣợng phản xạ , khúc xạ ánh sáng, tia sáng , chùm sáng, vật chắn sáng, vật trong suốt… và chỉ vận dụng để giải thích các hiện tƣợng một cách định tính, chƣa đề cập đến các bài tập định lƣợng. Vì vậy, khi hình thành các kiến thức: Khái niệm chiết suất tuyệt đối, chiết suất tỉ đối, công thức của định luật khúc xạ ánh sáng, hiện tƣợng phản xạ toàn phần…có thể sử dụng một số biện pháp dạy học nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trên cơ sở tiếp nối những điều học sinh đã học ở lớp dƣới kết hợp với những thí nghiệm và các hiện tƣợng gần gũi mà học sinh thƣờng gặp để đi đến các kết luận, các biểu thức định lƣợng, do đó trong chƣơng này học sinh phải vận dụng các kỹ năng làm thí nghiệm, các thao tác đọc, ghi kết quả từ đó nhận xét, tổng hợp các kết quả và rút ra kết luận cần thiết. Để giúp đƣợc học sinh nắm vững đƣợc kiến thức bài học, định luật khúc xạ ánh sáng đƣợc trình bày bởi dang: sin sinr i  không đổi Khái niệm chiết suất đƣợc tách riêng ở phần sau, cách trình bày này khác với nội dung sách giáo khoa cũ. Về khái niệm chiết suất, trong thực tế học sinh thƣơng hay sử dụng chiết suất tuyết đối. Khi xét một môi trƣờng thì đề bài cũng cho biết chiết suát tuỵet đối của nó. Vì thế, sách giáo khoa khi viết công thức điịnh luật khúc xạ đã sử dụng khái niệm chiết suất tuyệt đối. 2 1 sin sinr ni n  Vì đây là chƣơng mở đầu cho phần quang hình học nên một kỹ năng rất quan trọng cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng vẽ đƣờng đi của tia sáng, kỹ năng giải các bài tập định lƣợng , trong đó cơ sở để vẽ đƣờng đi của tia sáng và giải các bài tập định lƣợng ở đây là các định luật: truyền thẳng của ánh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 75 sáng, phản xạ và khúc xạ ánh sáng, ngoài ra còn vận dụng một số kiến thức hình học., trong đó giáo viên cần nhấn mạnh cho học sinh là tia sáng chỉ truyền thẳng trong môi trƣờng đồng tính, còn trong môi trƣờng không đồng tính hay qua mặt phân cách giữ hai môi trƣờng đồng tính, thì nói chung ánh sáng sẽ không thuyền thẳng… kỹ năng này sẽ đƣợc củng cố và nâng cao trong chƣơng sau. Khi học chƣơng này, học sinh cần vận dụng các hiểu biết về các hiện tƣợng truyền của ánh sáng để giải thích đƣợc các hiện tƣợng liên quan thƣờng gặp và giải đƣợc các bài tập định lƣợng về sự khúc xạ ánh sáng và sự phản xạ toàn phần trong thực tế. * Chƣơng VII: Mắt và các dụng cụ quang học: Gồm 16 tiết (8 tiết lý thuyết, 5 tiết bài tập, 2 tiết thực hành, 1 tiết kiểm tra). Chƣơng này về thực chất đi nghiên cứu những ứng dụng của các định luật phản xạ, khúc xạ, nguyên lý thuận nghịch, hiện tƣợng phản xạ toàn phần…trong khoa học kỹ thuật và đời sống với các chủ đề: Lăng kính, Thấu kính, mắt và các dụng cụ quang học. Một số kiến thức ở chƣơng này học sinh cũng đã đƣợc học ở cấp THCS nhƣ: Thấu kính, lăng kính… nhƣng mới chỉ nghiên cứu ở mức độ định tính, hơn nữa các dụng cụ quang học ở đây đều liên quan đến các kiến thức đã học ở chƣơng VI. Vì vậy khi hình thành các kiến thức: Vẽ đƣờng đi của tia sáng qua lăng kính, xác định các công thức lăng kính, lăng kính phản xạ toàn phần, cách vẽ đƣờng đi của tia sáng qua thấu kính, lập các công thức thấu kính, có thể sử dụng một số biện pháp tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trên cơ sở tiếp nối những điều học sinh đã biết ở lớp dƣới hoặc những điều học ở chƣơng trƣớc. Mặt khác, trong chƣơng các kiến thức giữa các bài cũng có liên hệ rất mật thiết với nhau, kiến thức bài trƣớc là cơ sở để nghiên cứu bài sau. Ví dụ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76 nhƣ: Trong bài thấu kính học sinh đã đƣợc học các tính chất của ảnh cho bởi thấu kính, thì tiếp sau đó học sinh nghiên cứu bài các tật của mắt và cách sửa và sau đó là học sinh nghiên cứu một số kính dùng trong khoa học. Với hệ thống kiến thức đƣợc nghiên cứu theo kiểu kế thừa, phát triển nhƣ vậy, giáo viên có thể sử dụng các phƣơng pháp dạy học nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức, rèn luyện tính tự lực, phát triển tƣ duy của học sinh. Kiến thức ở chƣơng VII liên quan đến hình học, do đó cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng vẽ hình và kỹ năng vận dụng những kiến thức hình học để giải các bài tập định lƣợng. Một đặc điểm quan trọng của chƣơng này là những ứng dụng quan trọng nhƣng rất gần gũi của nó ở trong khoa học kỹ thuật, đời sống. Do đó khi dạy chƣơng này GV rất thuận lợi cho việc phát huy hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sử dụng thiết bị kỹ thuật và giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho HS. Khi học chƣơng này học sinh phải vận dụng các kiến thức đã học để giải thích đƣợc một số hiện tƣợng liên quan thƣờng gặp và một số bài tập định lƣợng cơ bản rất thực tế 2.5.2. Thực trạng giảng dạy bài tập phần quang hình học hiện nay. Thực tế giảng dạy vật lý ở miền núi và qua trao đổi với một số giáo viên vật lý ở một số trƣờng miền núi, chúng tôi nhận thấy: - Đa số giáo viên khi giảng dạy bài tập vật lý phần quang hình học thƣờng sử dụng các bài tập ở sách giáo khoa và sách bài tập. Việc lựa chọn bài tập của giáo viên chƣa có mục đích rõ ràng, thƣờng thì các giáo viên ra các bài tập trong sách giáo khoa liên quan ngay đến kiến thức vừa học. - Trong các giờ bài tập thƣờng thì giáo viên chữa bài tập cho học sinh, không hƣớng dẫn học sinh cách giải bài tập vật lý. - Nhƣ đã trình bày ở trên các kiến thức trong phần này là những kiến thức rất thực tế, nhiều ứng dụng, rất gần gũi với học sinh. Do đó khi dạy bài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77 tập chƣơng này giáo viên có thể sử dụng hệ thống các bài tập và phƣơng pháp dạy học phù hợp để phát huy tính tích cực, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế cho học sinh, nhƣng thực tế cho thấy đa số giáo viên không làm đƣợc việc này. Vì việc lựa chọn các bài tập chƣa khoa học, thƣờng theo thói quen cảm tính. 2.5.3. Lựa chọn hệ thống các bài tập vận dụng kiến thức phần quang hình học. Hệ thống bài tập lựa chọn xem phụ lục 3 2.5.4. Phân tích và sử dụng hệ thống bài tập phần quang hình học. 2.5.4.1. Phân tích hệ thống bài tập. Chúng tôi đã tiến hành việc lựa chọn hệ thống bài tập trên theo lý thuyết ở phần 2.2. Trên cơ sở xác định các kiến thức cơ bản của phần quang hình học mà HS cần nắm vững, các kỹ năng cơ bản cần rèn luyện cho học sinh khi giải bài tập của chƣơng này, từ đó chỉ ra các dạng bài tập cơ bản tối thiểu tƣơng ứng với tƣờng loại kiến thức cơ bản. Sau đó căn cứ vào các bài tập cơ bản để lựa chọn các bài tập tổng hợp theo chiều tăng dần độ phức tạp. Các bài tập đƣợc xắp xếp theo trình tự từng chủ đề kiến thức trong chƣơng. Mỗi bài tập là một mắt xích trong hệ thống bài tâp, đóng góp một phần nào đó vào việc giúp học sinh nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải bài tập trong chƣơng, các bài tập có quan hệ với nhau, việc giải bài tập trƣớc có thể là cơ sở cho bài tập sau. * Chủ đề về hiện tƣợng phản xạ, khúc xạ ánh sáng và hiện tƣợng phản xạ toàn phần: Gồm 23 bài tập (12 bài cơ bản, 11 bài tổng hợp). Từ bài 1.1 đến bài 1.12 là bài tập cơ bản, chủ yếu đƣợc sử dụng để củng cố kiến thức mới cho HS và vận dụng giải thích các hiện tƣợng thực tiễn đơn giản. Bài 1.1 đến 1.4 và 1.9 giúp HS hiểu rõ đƣợc định luật khúc xạ ánh sáng, hiện tƣợng phản xạ toàn phần và vận dụng nó giải thích đƣợc các hiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78 tƣợng liên quan thƣờng gặp. Bài 1.5, 1.6 và 1.7 là bài tập vận dụng công thức định luật khúc xạ ánh sáng, qua đó rèn luyện kỹ năng vận dụng định luật khúc xạ và phản xạ ánh sáng để giải bài tập. Bài 1.8 là bài tập vận dụng định nghĩa chiết suất, qua đó giúp HS hiểu sâu sắc hơn ý nghĩa của chiết suất. Bài 1.10, 1.11 và 1.12 là bài tập rèn luyện kỹ năng vận dụng hiện tƣợng phản xạ toàn phần để giải bài tập. Các bài tập cơ bản trên là cơ sở để HS giải các bài tập phức hợp Từ bài 1.13 đến 1.23 là các bài tập tổng hợp, các bài tập này vận dụng công thức định luật phản xạ, khúc xạ ánh sáng, hiện tƣợng phản xạ toàn phần. Ngoài ra để giải đƣợc các bài tập này học sinh phải nhớ lại các kiến thức đã học về hình học để tìm mối liên hệ giữa các góc và cạnh trong tam giác, trong mỗi bài tập để đi đến kết quả cần thực hiện nhiều bƣớc do đó có thể rèn luyện khả năng phân tích, tổng hợp, phát triển tƣ duy cho học sinh. Bài tập 1.14, 1.15,1.16, 1.17 là bài tập rất thực tế, gần gũi với học sinh và khi giải bài tập này rèn luyện kỹ năng vẽ hình cho học sinh. Bài 1.19 là bài tập vận dụng hiện tƣợng phản xạ toàn phần và bài tập này chính là một ứng dụng của hiện tƣợng phản xạ toàn phần trong sợi cáp quang. Chủ đề này có nhiều dạng bài tập liên quan đến các hiện tƣợng trong thực tế mà học sinh thƣờng gặp. Các hiện tƣợng vật lý trong chƣơng này là cơ sở quan trọng để nghiên cứu và chế tạo các dụng cụ quang học mà HS sẽ đƣợc học ở chƣơng sau. Vì vậy trong phân phối chƣơng trình của Bộ giáo dục và đào tạo có ba tiết bài tập dành cho phần này. Với số tiết bài tập nhƣ vậy giáo viên cần phải lựa chọn hệ thống bài tập có thể rèn luyện những kỹ năng cơ bản cho HS. Đó là các bài tập 1.13, 1.15, 1.17, 1.18, 1.19. Sau đó giao các bài tập còn lại cho học sinh về nhà luyện tập. * Chủ đề về lăng kính: Gồm 9 bài tập ( 5 bài cơ bản và 4 bài phức hợp) Các bài tập 2.1 đến 2.5 là các bài tập cơ bản chủ yếu dùng để củng cố kiến thức mới . Bài tập 2.1 và 2.2 rèn kỹ năng vận dụng lý thuyết vào trả lời Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 các câu hỏi định tính, kiểm tra sự nắm vững kiến thức của học sinh. Từ bài 2.3 đến 2.5 rèn luyện kỹ năng vận dụng các công thức lăng kính để giải các bài tập định lƣợng cơ bản, làm cơ sở để học sinh giải các bài tập phức hợp. Từ bài 2.6 đến 2.9 là những bài tập phức hợp nhằm vận dụng các công thức về lăng kính. Nhƣng khi giải bài tập này thƣờng liên quan tới hiện tƣợng phản xạ toàn phần ở một mặt bên nào đó, vì vậy khi giải bài tập HS phải biết nhận định những điểm nào ở mặt bên có hiện tƣợng phản xạ toàn phần thì mới vẽ đƣợc đƣờng đi của tia sáng qua lăng kính và nhƣ thế các em phải tự vận dụng định luật khúc xạ ánh sáng, hiện tƣợng phản xạ toàn phần, công thức tính góc giới hạn phản xạ toàn phần để vẽ đƣờng đi của tia sáng sau đó dựa vào các kiến thức hình học để xác định góc lệch hoặc các đại lƣợng khác. Những bài tập này rèn luyện cho HS khả năng phân tích, tổng hợp, rèn kỹ năng vẽ hình, rèn kỹ năng vận dụng công thức đã học vào các tình huống khác nhau. Các bài tập này có liên quan tới một ứng dụng quan trọng của lăng kính đó là lăng kính phản xạ toàn phần, vì thế khi giải bài tập cần phân tích nguyên tắc sử dụng lăng kính phản xạ toàn phần trong ống nhòm và trong kính tiềm vọng. Chủ đề về lăng kính có nhiều dạng bài tập, cần rèn cho HS nhiều kỹ năng . Song theo phân phối chƣơng trình của bộ giáo dục chỉ có nửa tiết bài tập về phần này. Nên để đảm bảo cho HS nắm vững những kỹ năng cơ bản chúng tôi đã sử dụng cả tiết bài tâp, và chọn một số bài tập sao cho có thể rèn luyện đƣợc những kỹ năng cơ bản, điển hình cho HS. Bài 2.6 bài này có hai phần, phần (a) là bài tập cơ bản rèn kỹ năng vận dụng các công thức lăng kính nhƣ sách giáo khoa để giải. Phần (b) là bài tập phức hợp khi giải phải vận dụng các công thức định luật khúc xạ, công thức lăng kính, hiện tƣợng phản xạ toàn phần, các công thức toán học thì mới giải đƣợc. Bài 2.8 rèn luyện kỹ năng vận dụng các định luật phản xạ, khúc xạ, phản xạ toàn phần để vẽ đƣờng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 đi của tia sáng và tính góc lệch D. Sau đó sẽ tiếp tục luyện tập củng cố thêm ở nhà bằng các bài 2.7, 2.9. * Chủ đề về thấu kính: Gồm 15 bài tập (11 bài cơ bản, 4 bài phức hợp). Từ bài 3.1 đến bài 3.11 là những bài tập cơ bản chỉ vận dụng các công thức thấu kính chủ yếu củng cố kiến thức mới và rèn luyện kỹ năng vận dụng công thức thấu kính để xác định tiêu cự của thấu kính, vị trí tính chất của ảnh, vật và vẽ ảnh của vật cho bởi một thấu kính, nhƣng mức độ vận dụng tăng dần. Bài 3.1, 3.5 củng cố kiến thức mới và rèn luyện kỹ năng vận dụng trả lời các câu hỏi định tính. Bài 3.6, 3.7 chỉ vận dụng công thức độ tụ hoặc thấu kính để xác định tiêu cự và vị trí của ảnh. Bài 3.8, 3.9, phải vận dụng cả công thức thấu kính và độ phóng đại mới giải đƣợc. Bài 3.10 yêu cầu học sinh phải phân tích quá trình tạo ảnh sau đó mới vận dụng công thức thấu kính để tính. Bài tập này rèn luyện cho học sinh kỹ năng phân tích hiện tƣợng vật lý và phát triển tƣ duy cho học sinh . Bài 3.11 học sinh phải nắm đƣợc tính chất của ảnh cho bởi thấu kính, sau đó mới vận dụng công thức thấu kính cho từng vị trí, cuối cùng giải hệ phƣơng trình. Bài tập này rèn luyện kỹ năng giải hệ phƣơng trình cho học sinh. Từ bài 3.12 đến 3.15 là các bài tập phức hợp. Bài 3.12 rèn luyện kỹ năng khảo sát sự thay đổi tính chất của ảnh khi có sự thay đổi vị trí tƣơng đối giữa vật với thấu kính. Bài 3.13, 3.15, 3.15 là các bài tập về hệ thấu kính nhằm rèn luyện kỹ năng giải bài tập về hệ thấu kính và vẽ ảnh của vật sáng qua hệ hai thấu kính. Tính chất của ảnh cho bởi thấu kính và hệ thấu kính có những ứng dụng quan trọng trong đời sống và khoa học, những ứng dụng đó học sinh đƣợc nghiên cứu ở chƣơng sau. Song theo phân phối chƣơng trình của bộ giáo dục thì chỉ có 1,5 tiết bài tập cho cả thấu kính hội tụ, phân kỳ và hệ thấu kính. Nên trong giờ luyện tập này chúng tôi chọn các bài tập sao cho các bài tập đó có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 thể rèn luyện đƣợc những kỹ năng cơ bản, điển hình cho học sịnh, đó là các bài tập 3.12, 3.14. Sau đó cho bài tập còn lại để học sinh về nhà luyện tập. * Chủ đề về mắt và các dụng cụ quang học: Gồm 23 bài tập (trong đó có 14 bài cơ bản, 9 bài tập phức hợp). Từ bài 4.1 đến 4.14 là các bài tập cơ bản, chủ yếu củng cố kiến thức mới cho học sinh, làm cơ sở để học sinh giải các bài tập phức hợp. Từ bài 4.1 đến 4.5 là các bài tập định tính, rèn kỹ năng vận dụng kiến thức để trả lời các câu hỏi định tính. Bài 4.6, 4.7, 4.8, là hai bài tập về mắt cận và viễn, rèn luyện kỹ năng xác định loại kính phải đeo để sửa tật của mắt, loại bài tập này rất thực tế và gần gũi với các em học sinh, qua đó giúp các em biết chăm sóc đôi mắt của mình để tránh bi cận hoặc viễn. Bài 4.9 đến 4.14 là các bài tập cơ bản về kính lúp, hiển vi, thiên văn, những bài tập này chủ yếu củng cố kiến thức về kính lúp, kính hiển vi, kính thiên văn cho học sinh. Bài 4.9, 4.10 vận dụng công thức tính độ bội giác kính lúp khi ngắm chừng ở vô cực, 4.10 thực chất là bài tập xác định độ phóng đại của ảnh cho bởi thấu kính hội tụ. Bài 4.11 đến 4.14 bài tập vận dụng công thức tính độ bội giác của kính hiển vi và kính thiên văn trong trƣờng hợp ngắm chừng ở vô cùng. Từ bài 4.15 đến 4.23 là các bài tập phức hợp.Bài 4.15 đến 4.17 là các bài tập về mắt cận và viễn thị, rèn luyện kỹ năng giải bài tập xác định loại kính đeo cho từng loại mắt và mục đích sử dụng, đó là những bài tập rất gần gũi với các em học sinh. Bài 4.18 rèn luyện kỹ năng xác định vị trí đặt vật và xác định độ bội giác, độ phóng đại của ảnh trong các trƣờng hợp khác nhau. Bài 4.19 rèn luyện kỹ năng giải bài tập tổng hợp liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau, để giải đƣợc ý (b) học sinh phải nhớ lại định luật khúc xạ ánh sáng, ý (c) học sinh phải vận dụng các định nghĩa góc trông và năng suất phân ly. Bài 4.20 đến 4.23 rèn luyện kỹ năng vận dụng bài toán quang hệ gồm hai thấu kính để xác định khoảng đặt vật, độ bội giác của ảnh cho bởi kính lúp và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 kính thiên văn, khi ngắm chừng ở các vị trí khác nhau, loại bài tập này thƣờng là cho vị trí của ảnh và học sinh phải xác định vị trí của vật (bài toán ngƣợc). Ngoài ra ở ý (b), (c) bài 4.20 và bài 4.21 rèn luyện kỹ năng tính góc trông ảnh và năng suất phân li của mắt khi quan sát vật bằng kính HV và TV. Bài tập ở chƣơng này là sự vận dụng tính chất tạo ảnh của vật qua thấu kính và hệ thấu kính để tạo ra các dụng cụ quang học do đó về bản chất vẫn là các bài tập về thấu kính, hệ thấu kính. Nhƣng trong mỗi bài toán học sinh phải tự phân tích đầu bài để đƣa nó về một bài toán về thấu kính cụ thể, để xác định vị trí ảnh, vật sau đó vận dụng công thức tính độ bội giác để tính độ bội giác. Vì thế khi dạy bài tập này giáo viên cần phải rèn luyện cho học sinh kỹ năng phân tích đầu bài để đƣa về bài tập thấu kính. Qua việc phân tích trên cho thấy, hệ thống bài tập đƣợc lựa chọn theo nguyên tắc từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, đồng thời có chú ý đến khả năng phát triển tƣ duy cho học sinh. Các bài tập đƣợc lựa chọn theo từng chủ đề kiến thức cơ bản, nhằm giúp học sinh nắm đƣợc phƣơng pháp giải từng loại bài tập cơ bản. Mỗi chủ đề đều đƣợc bắt đầu bằng một bài tập cơ bản, các bài tập này học sinh có thể tự lực giải (sau khi đã học xong lý thuyết) hoặc chỉ cần gợi ý nhỏ của giáo viên là các em có thể vƣợt qua. Việc nắm vững phƣơng pháp giải các bài tập cơ bản là cơ sở để các em giải các bài tập tổng hợp, cũng là cơ sở để phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong giờ luyện giải bài tập trên lớp. 2.5.4.2. Sử dụng hệ thống bài tập đã lựa chọn Qua điều tra tìm hiểu chúng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoc211.pdf
Tài liệu liên quan