Luận văn Một số biện pháp phát triển sản phẩm nhà ở của công ty xây dựng và phát triển nhà đường sắt

MỤC LỤC

Lời nói đầu 1

Chuơng I 2

Lý thuyết cơ sở về phát triển sản phẩm 2

I. Khái niệm sản phẩm và ý nghĩa của việc phát triển sản phẩm 2

1. Khái niệm sản phẩm 2

1.1. Tiếp cận sản phẩm theo truyền thống-từ góc độ nhà sản xuất 2

1.2. Tiếp cận sản phẩm theo quan điểm marketing- từ góc độ người tiêu thụ

2. Ý nghĩa của việc phát triển sản phẩm 5

II. Sản phẩm mới và định hướng phát triển sản phẩm 6

1. Khái niệm sản phẩm mới 6

2. Định hướng phát triển sản phẩm 6

III. Các biện pháp để phát triển sản phẩm 10

1. Các biện pháp để phát triển phần sản phẩm cứng( sản phẩm cơ bản ) 10

1.1. Đa dạng hóa sản phẩm ( Mở rộng chủng loại sản phẩm ) 10

1.1.1. Phân loại các hình thức đa dạng hóa sản phẩm 10

1.1.2. Các biện pháp để đa dạng hóa sản phẩm 11

1.2. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm 12

2. Các biện pháp để phát triển phần sản phẩm dịch vụ 13

2.1. Dịch vụ trước bán hàng 13

2.2. Dịch vụ trong bán hàng 14

2.3. Dịch vụ sau bán hàng 14

IV. Đặc điểm của sản phẩm nhà ở và các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển sản phẩm nhà ở 15

1. Đặc điểm sản phẩm nhà ở 15

1.1. Đặc điểm chung 15

2.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát trỉên phần sản phẩm cơ bản 16

2.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lợng sản phẩm 16

2.1.2. Các yếu tố ảnh hởng tới chủng loại sản phẩm mà doanh nghiệp cung ứng 17

2.2. Các yếu tố ảnh hởng tới sự phát triển phần sản phẩm dịch vụ 18

2.2.1Các yếu tố ngoài doanh nghiệp 18

2.2.2Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 18

Chương II 19

Thực trạng về hoạt động phát triển sản phẩm nhà ở của 19

công ty xây dựng và phát triển nhà Đường sắt 19

I. Tổng quan về công ty xây dựng và phát triển nhà Đường sắt 19

1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty xây dựng và phát triển nhà Đường sắt 19

2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp – Bộ máy tổ chức quản lý 21

2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 21

2.2. Bộ máy quản lý doanh nghiệp –Mối quan hệ công tác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 21

2.2.1Bộ máy quản lý doanh nghiệp 21

2.2.2Mối quan hệ công tác 27

3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty 29

3.1. Các nguồn lực của Công ty 29

3.2. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 33

3.2.1. Phạm vi hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty 33

3.2.2Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty 34

3.3. Về thị trường , khách hàng 37

3.4. Về cạnh tranh 38

4.Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty trong thời gian qua 39

4.1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 39

Năm 39

4.2. Tình hình thực hiện sản lượng của Công ty ty qua các năm 39

4.3. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của công ty trong những năm qua 43

4.4. Báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh của công ty 44

5. Mục tiêu, phương hướng hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty trong thời gian tới 46

5.1. Tình hình thị trường nhà đất ở nước ta hiện nay 46

5.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển của ngành Đường sắt trong thời gian tới 47

5.3. Mục tiêu và phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới 48

5.3.1. Mục tiêu chung 48

5.3.2. Mục tiêu cụ thể trong năm 2003 51

II. Thực trạng hoạt động phát triển sản phẩm nhà ở của Công ty Xây dựng và Phát triển nhà Đường sắt 52

1. Về phần sản phẩm cơ bản 52

1.1. Chất lượng nhà ở 52

1.1.1Chất lượng sản phẩm nhà ở của Công ty hiện nay 52

1.1.2. Các biện pháp hiện nay của Công ty để nâng cao chất lượng sản phẩm nhà ở: 53

1.2. Chủng loại nhà ở hiện nay của Công ty thực hiện thi công gồm các mục 55

2. Về phần sản phẩm dịch vụ 56

2.1. Phần sản phẩm dịch vụ nhà ở của Công ty hiện nay 56

3. Đánh giá tình hình phát trỉên sản phẩm của Công ty hiện nay 59

3.1. Những thành tựu 59

3.2. Những hạn chế 61

Chương III 65

Một số biện pháp phát triển sản phẩm nhà ở của Công ty 65

Xây dựng và phát triển nhà Đường sắt 65

I. Định hướng của Công ty về phát triển sản phẩm nhà ở trong thời gian tới 65

1. Phát triển phần sản phẩm cơ bản 65

1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm nhà ở của Công ty 65

1.2. Mở rộng chủng loại sản phẩm nhà ở của Công ty 66

2. Phát triển phần sản phẩm dịch vụ 67

II. Những biện pháp phát triển sản phẩm nhà ở của Công ty Xây dựng và phát triển nhà Đường sắt trong thời gian tới 69

Kết luận 73

 

doc75 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1516 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp phát triển sản phẩm nhà ở của công ty xây dựng và phát triển nhà đường sắt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mặt nó chịu sự quản lý về tổ chức, mặt khác được nhận vốn kinh doanh do Nhà nước và Liên hiệp Đường sắt Việt nam cấp và còn có thể huy động một lượng vốn nhất định từ Ngân sách Nhà nước khi cần thiết. Căn cứ vào các dự án phát triển nhà ở được Liên hiệp Đường sắt Việt nam ( Bộ Giao thông Vận tải) phê duyệt, Công ty được vay vốn của Liên hiệp Đường sắt Việt nam để thực hiện dự án hoặc được Liên hiệp Đường sắt Việt nam bảo lãnh để Công ty vay vốn của Ngân hàng( ngắn hạn, trung hạn, dài hạn). Bên cạnh đó, để phục vụ cho nhiệm vụ phát triển sản xuất kinh doanh, Liên hiệp Đường sắt Việt nam còn cho phép Công ty được chủ động kêu gọi vốn đầu tư( dưới hình thức liên doanh, liên kết) của các đơn vị khác trong nghành để cùng thực hiện dự án xây dựng nhà ở, đấu thầu quyền sử dụng đất. Công ty phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển nguồn vốn này trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong các năm qua, nhờ sự cố gắng vượt bậc của toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty đã luôn bảo đảm thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh, bảo đảm sự tăng trưởng về vốn. Bảng: Tổng vốn sản xuất kinh doanh và cơ cấu Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 Vốn Tỷ trọng (%) Vốn Tỷ trọng (%) Vốn Tỷ trọng (%) Vốn Tỷ trọng (%) Vốn cố định 7.283,5 68,3 9.117 54,6 13.764 53,8 22.968 53 Vốn lưu động 3.379,5 31,7 7.570 45,4 11.834 46,2 20.400 47 Tổng cộng 10.662 16.687 25.598 43.368 Nguồn: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 1999-2002 Công ty được thành lập từ tháng 10 / 1998 do yêu cầu phục vụ cho nhu cầu về nhà ở của cán bộ công nhân viên nghành Đường sắt. Qua bảng trên, ta thấy tổng số vốn của Công ty qua các năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Tuy có sự thay đổi khá hơn về tỷ trọng của nguồn vốn cố định và nguồn vốn lưu động so với tổng số vốn( năm 1999: 68, 3% - 31, 7 % so với các năm khác : 54% - 46% ). Mặc dù vậy, xét về tuyệt đối thì cả vốn lưu động và vốn cố định đều tăng qua các năm, điều này chứng tỏ hoạt động của Công ty có hiệu quả, Công ty đã không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời chú trọng bảo toàn và phát triển vốn. Cụ thể năm 1999, tổng số vốn của Công ty là 10.662 triệu đồng, trong đó vốn cố định là 7.379, 5 triệu đồng, chiếm 31, 7 % . Năm 2000 , tổng số vốn là 16.687 triệu đồng (tăng 6.025 triệu đồng =56,5 % so với năm 1999) trong đó vốn cố định là 9.117 triệu đồng chiếm 54, 6% , vốn lưu động là 7.570 chiếm 45,4% tổng số vốn. Năm 2001, tổng số vốn là 25.598 triệu đồng( tăng 8.911 triệu đồng = 34,8 % so với năm 2000) trong đó, vốn cố định là 13.764 triệu đồng = 53,8 % , vốn lưu động là 11.834 triệu đồng chiếm 46,2% tổng số vốn. Năm 2002, tổng số vốn là 43.368 triệu đồng ( tăng 17.770 triệu đồng = 69,4 % so với năm 2001) trong đó, vốn cố định là 22.968 triệu đồng chiếm 53%, vốn lưu động là 20.968 triệu đồng chiếm 47% tổng số vốn. Về cơ cấu nguồn vốn của Công ty : 80% vốn Ngân sách. 15% vốn tự bổ sung. 5% vốn khác. * Về nhân lực: Lao động là một yếu tố quan trọng hàng đầu phục vụ cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty không thể sản xuất kinh doanh có hiệu quả nếu đội ngũ lao động không được bố trí hợp lý, không phù hợp với chức năng kinh doanh. Hiện nay, Công ty có 50 cán bộ công nhân viên chính thức , trong đó có 35 người làm việc tại Văn phòng Công ty, 15 người làm trong các tổ đội xây dựng, duy trì, sửa chữa. nguồn lao động trong Công ty được tổ chức theo cơ cấu sau: Bảng: Cơ cấu lao động Công ty Đầu tư và Phát triển nhà ở Giao thông Vận tải Lĩnh vực và trình độ chuyên môn Số người Tỷ trọng(%) Tổng số lao động 50 100 - Cán bộ quản lý 12 24 - Kỹ sư, kỹ thuật viên 16 32 - Nhân viên kinh doanh 7 14 - Thợ bậc cao 15 30 - Lao động phổ thông Trình độ chuyên môn - Trình độ cao học và trên đại học 21 42 - Trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp 22 44 - Còn lại 7 14 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty xây dựng và phát triển nhà Đường sắt – 2002. Ngoài ra, Công ty còn một lực lượng lao động phổ thông khá lớn thuê ngoài theo từng công trình theo hợp đồng thuê mướn lao động để bảo đảm thực hiện đúng tiến độ thi công. Hiện nay, để đáp ứng yêu cầu cho sản xuất kinh doanh trong những năm tiếp theo, Công ty sẽ không ngừng đào tạo, tuyển dụng thêm lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao( đặc biệt là đội ngũ kỹ sư, chuyên viên) để bổ sung vào bộ máy quản lý và lao động trực tiếp. * Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ của Công ty Hiện nay , cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ở mức cho phép Công ty triển khai thi công các công trình nhà ở thuộc các hạng mục sau : + Nhà cấp 4. + Nhà chung cư ( 3 – 4 tầng ). + Nhà ở cao tầng hiện đại. Các công trình thi công của Công ty đều đạt tiêu chuẩn chất lượng tốt theo sự kiểm định tiêu chuẩn chặt chẽ của Ban quản lý chất lượng công trình ( Ban quản lý phát triển nhà Đường sắt ) . Hiện Công ty đang quản lý và sử dụng một số máy móc trang thiết bị xây dựng phục vụ cho việc triển khai thi công các công trình nhà ở cho cán bộ công nhân viên trong ngành . Đồng thời Công ty liên tục xin vốn ngân sách và trích vốn tự bổ xung của Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để mua sắm máy móc thiết bị kỹ thuật và công cụ lao dộng , cải tiến công nghệ thi công để đẩy mạnh tiến độ thi công và nâng cao chất lượng công trình . Bằng chứng là tổng giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng không ngừng qua các năm : Bảng: Giá trị Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm Giá trị Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 2000 8.967.534.692 2001 13.764.897.062 2002 21.637.915.117 Nguồn: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2000-2002 * Quan hệ với các cơ quan : Với các cơ quan quản lý Nhà nước : Công ty đã thiết lập và duy trì được các mối quan hệ khá tốt đẹp với các cơ quan quản lý Nhà nước ở các địa phương có đất , nhà thuộc quyền quản lý của Công ty nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giải phóng mặt bằng , xin giảm hoặc miễn tiền sử dụng đất , công tác quản lý quỹ nhà , quỹ đất ,… Với Liên hiệp Đường sắt Việt Nam : Công ty Xây dựng và phát triển nhà Đường sắt là một côgn ty trực thuộc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, do vậy Công ty luôn nhận được sự giúp đỡ tạo điều kiện của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như : cấp vốn thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh được sự đồng ý của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam , được Liên hiệp Đường sắt Việt Nam bảo lãnh để Công ty vay vốn tại các ngân hàng , Liên hiệp Đường sắt Việt Nam trực tiếp chỉ đạo quá trình hoạt động của Công ty ,… Với các đơn vị trực thuộc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam : Công ty có thể liên doanh liên kết với các đơn vị khác trong Ngành để cùng thực hiện các dự án xây dựng và đấu thầu sử dụng đất theo sự đồng ý của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam , có thể nhận được sự hỗ trợ của các đơn vị trong ngành khi cần thiết theo sự chỉ đạo của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. Với các ngân hàng và một số tổ chức tín dụng : Công ty đã thiết lập được các mối quan hệ uy tín lâu dài với một số Ngân hàng và các tổ chức tín dụng để tăng cường khả năng điều động vốn của Công ty khi cần thiết . Phạm vi, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Phạm vi hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty Phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong toàn cảnh nghành Đường sắt Việt nam, Công ty tiến hành quản lý quỹ đất, quỹ nhà của các đơn vị trong nghành còn thừa sau quy hoạch bàn giao lại và tiến hành sử dụng để xây dựng nhà ở cho cán bộ công nhân viên trong nghành Đường sắt và các công trình kiến trúc Đường sắt và công trình giao thông để phục vụ nhu cầu phát triển của toàn ngành. Công ty đựơc phép liên doanh, liên kết với tất cả các đơn vị khác trong Liên hiệp Đường sắt Việt nam theo sự đồng ý của Liên hiệp Đường sắt Việt nam và được nhận sự hỗ trợ của các đơn vị trong nghành. Để phát triển hoạt động của Công ty, cuối năm 2002, Công ty đã xin phép Liên hiệp Đường sắt Việt nam và Bộ Giao thông Vận tải quy định lại phạm vi hoạt động của Công ty ra toàn nghành Giao thông Vận tải. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và phát triển nhà ở mới được thành lập vài năm nay song Công ty Xây dựng và Phát triển nhà Đường sắt đã không ngừng hoàn thiện nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để đáp ứng nhiệm vụ đặt ra của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam đồng thời đảm bảo sự phát triển không ngừng của Công ty. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty bao gồm: Hoạt động xây lắp. Xây lắp là hoạt động chính yếu, chiếm gần 80% trong tổng giá trị sản lượng hàng năm của Công ty, trong đó có: * Xây dựng nhà ở cho CBCNV trong ngành đường sắt: Kể từ khi chính thức thành lập đến nay, Công ty đã đi vào khởi công và hoàn thành một số các công trình và đã tiến hành bán/ cho thuê cho CBCNV để đáp ứng nhu cầu về nhà ở của họ như: - Công trình nhà ở cho CBCNV ga Gia Lâm. - Nhà ở 132 Lê Duẩn. - Công trình nhà số 9 Láng Hạ - Nhà ở chung cư Đảng uỷ Đường sắt (Quận Thanh Xuân) - Nhà A1 giáp bát. - Công trình nhà ở CBCNV trường TH Đường sắt. - Nhà ở CBCNV ga Văn Điển. *Xây dựng nhà ga và các công trình kiến trúc đường sắt. Công ty hiện đang quản lý và tiến hành xây dựng một loạt các công trình nhà ga và các công trình kiến trúc đường sắt trong toàn ngành như: - Nhà ga phố Tráng - Công trình ga Kim Nỗ. - Công trình ga Goi. - Công trình lưu trú Vinh. - Các công trình kiến trúc đường sắt: +Công trình Bản Phí. + Công trình Phố vị + Công trình Voi Xô. + Công trình Quán Triều. + Công trình Trúc Trạch. + Công trình Ngọc Lâm. + Công trình Đồng hới. + Công trình Lưu Xá. + Công trình Sen hồ. + Công trình Na dương… *Xây dựng các công trình nhà ở cao tầng nhận thầu của các đơn vị ngoài ngành: Được thành lập với mục đích giải quyết nhu cầu về nhà ở cho CBCNV trong ngành và phục vụ cho một số hoạt động của ngành đường sắt, bên cạnh đó, công ty cũng được phép nhận thầu các công trình ngoài ngành để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty đã nhận thi công một số các công trình: - Nhà ở cao tầng Mĩ Đình I-Bộ Quốc phòng. - Nhà ở cao tầng (Tổng công ty phát triển nhà ở Hà nội). - Nhà ở cao tầng (Tổng công ty Sông đà)… *Công tác duy tu sửa chữa. Để đảm bảo độ bền công trình và nâng cao chất lượng công trình đáp ứng lòng tin cậy của khách hàng, công ty luôn tiến hành hoạt động sửa chửa, duy tu theo hợp đồng thoả thuận giữa người thuê/ mua nhà của Công ty. Hoạt động tư vấn thiết kế: Hàng năm hoạt động cũng đem lại một nguồn thu nhập không nhỏ cho Công ty. Vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng, vừa tận dụng được lao động của CBCNV của Công ty, Nó bao gồm hai hoạt động chính: *Tư vấn - Quy hoạch sử dụng đất. - Giám sát công trình. *Thiết kế xây dựng cơ bản. Cho thuê nhà. Việc cho thuê nhà của Công ty được tiến hành theo hợp đồng thuê nhà ký giữa Công ty và người thuê theo quy định của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. Thời gian thu hồi vốn của Công ty tối đa là 25 năm kể từ ngày cho thuê. Bán nhà Công ty tiến hành bán nhà cho CBCNV trong ngành dưới sự đồng ý của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam theo mức giá quy định của Nhà nước và của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam. Việc mua bán nhà được tiến hành theo 2 hình thức: + Trả tiền ngay. + Trả góp (thời gian thu hồi vốn từ 10 đến 20 năm). Công ty chịu trách nhiệm làm hồ sơ trước bạ và các thủ tục hợp pháp hóa nhà ở cho người mua theo hợp đồng mua bán giữa 2 bên. Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn. Công ty hiện có một số cơ sở sản xuất một số loại vật liệu xây dựng cơ bản và cấu kiện bê tông đúc sẵn để phục vụ cho công tác thi công các công trình nhà ở, các công trình kiến trúc đường sắt, đồng thời kinh doanh để thu lợi nhuận. Về thị trường , khách hàng Phạm vi hoạt động của lĩnh vực kinh doanh của công ty là toàn ngành Đường sắt ( từ năm 2003 , phạm vi hoạt động của Công ty được mở rộng ra toàn ngành Giao thông vận tải ). Khách hàng của Công ty là các cán bộ công nhân viên trong ngành Đường sắt có nhu cầu về nhà ở ( đặc biệt là những cán bộ công nhân viên có thu nhập thấp ) . Họ được mua hoặc thuê nhà của Công ty theo sự đồng ý của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam dưới hai hình thức : Trả ngay . Trả góp : thời gian thu hồi vốn tối đa là 10-20 năm . * Đặc điểm thu nhập và tiêu dùng của cán bộ công nhân viên trong nghành Đường sắt: Liên hiệp Đường sắt Việt nam có khoảng 10 vạn cán bộ công nhân viên hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh , trong đó chủ yếu là hoạt động Vận tải Đường sắt . Là một nghành kinh tế công ích, hoạt động vì sự phát triển chung của nền kinh tế, tạo tiền đề cơ sở cho sự phát triển của các nghành kinh tế khác, do vậy, tỷ súât lợi nhuận của Liên hiệp Đường sắt Việt nam không cao so với các nghành sản xuất kinh doanh khác. Tuy nhiên, được sự hỗ trợ của Nhà nước cùng sự nỗ lực vượt bậc của toàn thể cán bộ công nhân viên trong nghành Đường sắt Việt nam, Liên hiệp Đường sắt Việt nam đã liên tục đảm bảo sự tăng trưởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và bảo đảm đời sống cho cán bộ công nhân viên. Hiện nay, thu nhập bình quân của một cán bộ công nhân viên trong Liên hiệp Đường sắt Việt nam là 1,4 triệu đồng/ tháng. Song vẫn có một số lượng khá lớn cán bộ công nhân viên có mức thu nhập thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình của nghành( 500 – 700 nghìn đồng/ tháng). Với mức thu nhập như thế thì bảo đảm cuộc sống sinh hoạt ở mức tối thiểu đã khó đừng nói gì đến tích luỹ. Hiện đang có rất nhiều cán bộ công nhân viên chưa có nhà ở hoặc phải ở trong những khu nhà rất tồi tàn và bị xuống cấp nghiêm trọng nhưng không có khả năng đầu tư mua nhà hay nâng cấp sửa chữa gì. Thực trạng này đòi hỏi Liên hiệp Đường sắt Việt nam phải có những giải pháp, chính sách phù hợp giải quyết nhu cầu về nhà ở của cán bộ công nhân viên trong nghành để bảo đảm chất lượng lao động và sự đóng góp sức lực của từng cán bộ công nhân viên vào sự phát triển chung của toàn nghành. Về cạnh tranh Với nhiệm vụ xây dựng và phát triển nhà ở phục vụ nhu cầu của cán bộ công nhân viên trong ngành Đường sắt ,từ kế hoạch sản xuất kinh doanh đến việc thực hiện ( vốn , chỉ đạo trực tiếp của Ban quản lý phát triển nhà Đường sắt ,…) Công ty đều nhận được sự “ bảo trợ “của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam , do vậy sự cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là hầu như không đáng kể . Tuy nhiên với phương hướng hiện nay của Công ty là phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ nhu cầu về nhà ở của các đối tượng khách hàng khác nữa, Công ty đang từng bước nâng cao sức cạnh tranh của mình để tồn tại và phát triển . Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty trong thời gian qua Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp *Tình hình sử dụng vốn qua các năm: CT Năm Tài sản Nguồn vốn Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Nợ phải trả Nguồn vốn chủ sở hữu 2000 6.372.135.667 8.967.534.692 7.315.229.676 9.371.623.194 2001 11.833.551.121 13.764.897.062 11.024.310.432 14.574.137.751 2002 18.736.523.171 21.637.915.117 19.863.090.769 23.504.712.661 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng số vốn của Công ty đều tăng qua các năm. Tài sản lưu động đầu tư ngắn hạn tăng, tài sản cố định đầu tư dài hạn cũng tăng. Nguyên nhà là do công ty không ngừng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ việc xây dựng các công trình có quy mô nhỏ, Công ty đã dần tiến hành thêm những công trình có quy mô lớn hơn, đầu tư mua sắm thêm thiết bị máy móc hiện đại hơn để nâng cao tiến độ và chất lượng thi công công trình. Trong cơ cấu vốn ta còn thấy, Vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ lệ lớn và không ngừng tăng nhanh, điều này khẳng định một cơ cấu tài chính khá an toàn của công ty đảm bảo tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh Tình hình thực hiện sản lượng của Công ty ty qua các năm Đơn vị: Triệu đồng 2000 2001 2002 KH TH KH TH KH TH Giá trị sản lượng 15.000 15.250 27.000 27.859 43000 43.504 Xây lắp 12.300 12.450 19.000 19.120 35.000 35.028 Tư vấn,thiết kế 2.200 2.300 3.100 3.150 2.500 2.513 Bán nhà 61/CP 500 500 4.000 4.557 5.123 5.133 Cho thuê nhà x 900 934 825 830 Bảng số liệu trên cho ta thấy tổng gía trị sản lượng tăng khá đều đặn theo các năm. Nếu sản lượng năm 2000 là 15.250 triệu đồng thì đến năm 2001 là 27.859 triệu đồng ( tăng 12.609 triệu = 82,7%) và năm 2002 là 43504 triệu ( tăng 15.645 triệu = 56,2% so với năm 2001). Sở dĩ sản lượng thực hiện của công ty tăng đáng kể như vậy là do công ty đã không ngừng cố gắng cải thiện bộ máy tổ chức quản lý, đầu tư nâng cao kỹ thuật, công nghệ xây dựng, dần khẳng định được năng lực và uy tín với khách hàng. Đồng thời công ty còn hoạt động tuân thủ theo đúng những nguyên tắc chỉ đạo của Liên HĐSVN kết hợp với sự năng động sáng tạo của mình, do vậy mà công ty luôn hoàn thành kế hoạch đề ra và vượt chỉ tiêu đề ra. Năm 2000 sản lượng công ty vượt mức kế hoạch 250 triệu =1.7%; năm 2001 sản lượng công ty vượt mức kế hoạch 859 triệu đồng= 3,2%; năm 2002 sản lượng công ty vượt mức kế hoạch 504 triệu đồng = 1,2%. Cụ thể: * Về hoạt động xây lắp: Xây lắp ( cụ thể là hoạt động xây dựng nhà ở) là hoạt động chủ yếu của công ty. Sản lượng xây lắp của công ty qua các năm tăng rất nhanh. Năm 2000, sản lượng đạt 12450 triệu thì 2001 đạt 19.120 triệu ( tăng 6670 triệu = 53,6%), năm 2002 sản lượng xây lắp đạt 35028 triệu ( tăng 15908 triệu = 83,2% so với năm 2001; tăng 22578= 181,3% so với năm 2000). Với 50 CBCNV chính thức của công ty và một đội ngũ công nhân có tay nghề thuê ngoài đã dần đẩy nhanh năng lực thi công của công ty. Số dự án được thực hiện của công ty cũng tăng không ngừng qua các năm. Năm 2000 công ty mới chỉ được tiến hành xây dựng 2 công trình nhà ở lớn: - Nhà ở khu xe lửa Gia lâm ( giá trị sản lượng = 7 tỷ ) để phục vụ cho nhu cầu về nhà ở của CBCNV nhà máy xe lửa Gia lâm. - Nhà ở số 9 Láng Hạ ( giá trị sản lượng = 5 tỷ) phục vụ chủ yếu cho nhu cầu về nhà ở của CBCNV nhà máy Cao su Đường sắt. Đến năm 2001, công ty được triển khai thêm 4 công trình: - Nhà A1 Giáp Bát ( giá trị sản lượng = 1.200 triệu đồng) - 5 công trình LH1 ( giá trị sản lượng = 1.113 triệu đồng) - Công trình Kim Nỗ ( giá trị sản lượng = 1.700 triệu đồng) - Công trình lưu trú ga gói, lưu trú Vinh ( tổng giá trị sản lượng = 623 triệu đồng) - Duy tu sửa chữa ( giá trị sản lượng = 500 triệu đồng) Đến năm 2002, công ty được tiến hành triển khai thêm các công trình sau: - Nhà 17 Nguyễn Đình Chiểu ( giá trị sản lượng/năm 2002 = 100 triệu đồng) - Nhà ga Phố Tráng ( giá trị sản lượng = 447 triệu đồng) - Nhà ở 132 Lê Duẩn ( giá trị sản lượng = 1.600 triệu đồng) - Công tác duy tu sửa chữa ( giá trị sản lượng = 200 triệu đồng) - Công trình nhà ở Trường trung học Đường Sắt và ga Gia Lâm ( giá trị sản lượng = 5000 triệu đồng). - Các công trình kiến trúc đường sắt ( giá trị sản lượng = 3.011 triệu đồng): + Công trình Bản Thí. ( 82 triệu đồng) + Công trình Phố Vị. ( 27 triệu đồng) + Công trình Voi Xô. ( 27 triệu đồng) + Công trình Quán Triều. ( 200 triệu đồng) + Công trình Ngọc Lâm. ( 686 triệu đồng) + Công trình Đồng Hới. ( 454 triệu đồng) + Công trình Lưu Xá. ( 276 triệu đồng) + Công trình Sen Hồ. ( 244 triệu đồng) + Công trình Na Dương. ( 260 triệu đồng) + Công trình Phúc Trạch. ( 755 triệu đồng) Đồng thời công ty bắt đầu nhận thầu được 1 công trình ngoài ngành là công trình nhà ở công ty ô tô số 2 ( 2500 triệu đồng). * Hoạt động tư vấn thiết kế xây dựng. Nằm trong nội dung hoạt động chủ yếu của công ty, hoạt động tư vấn và thiết kế xây dựng của công ty cũng mang lại giá trị sản lượng tăng dần hàng năm: Năm 2000, hoạt động tư vấn- thiết kế xây dựng dừng lại chủ yếu ở hoạt động quy hoạch đất các ga trong đó: - Khu vực Hà Nội ( 300 triệu) - Các tỉnh khác ( 2000 triệu) Đến năm 2001, công ty tiến hành thêm hoạt động hợp thức đất các khu ga ( 1500 triệu) Năm 2002 tổng giá trị sản lượng công tác tư vấn đạt 2.513 triệu đồng bao gồm: - Quy hoạch ga Vinh ( 419 triệu đồng) - Quy hoạch ga Đồng Đăng ( 62 triệu đồng) - Quy hoạch đất Công ty Virasimex tại Đông Anh ( 50 triệu đồng) - Giám sát công trình HVBVVT ( 66 triệu đồng) - Nhà ở công ty ô tô số 2 ( 140 triệu đồng) - Nhà ở công ty Thép ( 96 triệu đồng) - Trường THAS và Ga Gia Lâm ( 180 triệu đồng) - Hợp thức đất ( 1500 triệu đồng) * Hoạt động bán nhà theo NĐ 61/CP : Năm 2000, công ty bắt đầu có quỹ nhà để bán cho CBCNV trong ngành nhưng còn với 1 con số ít ỏi là 500 triêụ đồng. Nguyên nhà là do mới thành lập được 2 năm và thời gian tiến hành thi công các công trình nhà ở là khá dài do vậy quỹ nhà của công ty còn ít. Năm 2001, cùng với tiến độ hoàn tất việc thi công các công trình nhà ở, công ty đã tăng được quỹ nhà ở và tiến hành bán nhà cho CBCNV với tổng giá trị 4.557 triệu đồng. Năm 2002, sản lượng nhà bán là 5.133 triệu đồng. Ta thấy gía trị sản lượng nhà bán cho CBCNV theo NĐ 61/CP qua các năm của công ty tăng rất nhanh, năm 2001 tăng 4057 triệu, năm 2002 tăng 556 triệu so với năm 2001. Điều đó cho thấy chất lượng phục vụ và hiệu quả hoạt động của công ty không ngừng tăng nhanh qua các năm, công ty đã không phụ niềm hy vọng của biết bao CBCNV có thu nhập hạn hẹp trong ngành. * Hoạt động cho thuê nhà: Hoạt động cho thuê nhà của công ty chiếm tỷ lệ nhỏ hơn trong tổng giá trị sản lượng công ty là do đặc thù về nhu cầu của nhà ở của CBCNV trong ngành và chính sách của LĐLĐVN để đảm bảo đáp ứng đâỳ đủ nhu cầu về nhà cho CBCNV. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của công ty trong những năm qua Là 1 DNNN công ty đã nỗ lực rất cao thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với nhà nước: nộp thuế... Ta hãy xem xét bảng số liệu về tình hình nộp ngân sách Nhà nước của công ty: Đơn vị: Triệu đồng 2000 2001 2002 KH TH KH TH KH TH Nộp ngân sách 200 200 400 405 500 550 Qua bảng trên ta thấy, công ty luôn thực hiện nộp ngân sách đầy đủ và vượt kế hoạch đề ra. Năm 2001, công ty nộp ngân sách vượt kế hoạch 13,5%, tăng 254 triệu = 127% so với năm 2000. Năm 2002, công ty nộp ngân sách vượt kế hoạch 10%, tăng 96 triệu = 21% so với năm 2001. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta phát triển theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN thì việc hoàn thành nghĩa vụ của 1 DNNN góp phần tăng nguồn thu ngân sách để đảm bảo nhà nước có được sức mạnh kinh tế để thực hiện vai trò thống trị của mình là 1 điểm rất đáng mừng của công ty Đầu tư- phát triển Nhà Đường Sắt. Báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh của công ty * Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm: Năm Chỉ tiêu Mã số 2000 2001 2002 Tổng doanh thu 1 9.730.000.000 16.678.677.300 44.062.000.000 Trong đó: DT hàng xuất khẩu Các khoản giảm trừ 2 3 DT thuần Giá vốn hàng bán LN gộp CP hàng bán CP quản lý DN LN từ hoạt động sản xuất KD 4 5 6 7 8 9 9730.000.000 8.770.000.000 960.000.000 760.000.000 200.000.000 16.678.000.000 15.307.000.000 1.371. 000.000 917. 000.000 454.000.000 44.062.000.000 41.072.000.000 1.690.000.000 1.140.000.000 550.000.000 Thu nhập hoạt động TC CP hoạt động TC LN từ hoạt động TC Các khoản TN bất thường CP bất thường LN bất thường 10 11 12 13 14 15 Tổng LN trước thuế Thuế TNDN phải nộp LN sau thuế 16 17 18 200.000.000 50.000.000 150.000.000 454.000.000 113.500.000 340.500.000 550.000.000 137.500.000 412.500.000 Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Lợi nhuận trước thuế 200.000.000 454.000.000 550.000.000 Doanh thu 9.730.000.000 16.679.000.000 44.062.000.000 Lợi nhuận/ Doanh thu 0,02055 0,02722 0,01248 Qua các năm ta thấy, tỷ lệ Lợi nhuận >0, cho thấy một điều Công ty làm ăn có lãi, tỷ lệ LN/DT của các năm của công ty mức thấp so với các đơn vị kinh doanh trong ngành xây dựng, điều này nói lên nét đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Đầu tư phát triển nhà ở phục vụ cho nhu cầu về nhà ở của cán bộ công nhân viên trong ngành Đường sắt, phục vụ cho sự phát triển của ngành Đường sắt, kế đó mới phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh ra ngoài ngành. Mục tiêu, phương hướng hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty trong thời gian tới Tình hình thị trường nhà đất ở nước ta hiện nay Cùng với tốc độ phát triển kinh tế và tốc độ đô thị hoá của nước ta hiện nay là sự bùng nổ nhu cầu về nhà ở ( đặc biệt là ở các khu đô thị lớn ) làm cho thị trường nhà đất trở nên sôi động . Điều này mở ra một cơ hội cho các Doanh nghiệp được phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư và xât dựng nhà ở . Hiện nay , đa phần các doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh nhà ở đều làm ăn có lãi với tỷ suất lợi nhuận khá cao . Trong các nội dung hoạt động của các doanh nghiệp này thì bán nhà là khâu dễ tiến hành hơn cả . Nhà vừa xây xong lập tức bán hết ngay , thậm chí chưa xây xong đã có khách hàng đặt mua trước . Giá cả của các doanh nghiệp này được xác định chủ yếu dựa vào chi phí xây dựng công trình và theo sự chỉ đạo của Nhà nước ( giá trần , các chính sách ,..) . Ngành xây dựng hiện nay tăng trưởng với một tốc độ khá cao , đáp ứng một lượn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24249.DOC
Tài liệu liên quan