MỤC LỤC
Lời nói đầu.
Lời cảm ơn.
Chương I: Không ngừng củng cố và phát triển công tác tiêu thụ sản phẩm là nhiệm vụ cấp thiết của doanh nghiệp trong cơ chế mới.
I. Những vấn đề cơ bản về tiêu thụ sản phẩm.
1.Khái niệm tiêu thụ.
2. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm.
3. Vị trí của công tác tiêu thụ
II. Những nội dung cơ bản của quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.Điều tra đánh giá nhu cầu thị trường.
2. Xây dựng chính sách giá.
3. Thiết lập các đại lý tiêu thụ.
4. Tìm kiếm khách hàng.
5. Thương lượng đàm phán.
6. Giao nhận sản phẩm.
7. Các dịch vụ trong quá trình tiêu thụ.
III. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
1.Các nhân tố chủ quan.
2.Các nhân tố khách quan.
3.Tính tất yếu của việc không ngừng củng cố và phát triển công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
3.1.Thị phần của doanh nghiệp.
3.2.Thực chất của củng cố và phát triển công tác tiêu thụ sản phẩm.
Chương II: Thực tế công tác tiêu thụ tại công ty thương mại và dịch vụ.
I. Quá trình hình thành, phát triển và một số đặc điểm chủ yếu của công ty TSC.
1.Quá trình hình thành và phát triển.
2.Một số đặc điểm chủ yếu.
II. Tính chất sản phẩm của công ty thương mai và dịch vụ (TSC).
III. Thực trạng công tác tiêu thụ hàng hoá dịch vụ của công ty TSC.
1.Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong một số năm gần đây.
2.Công tác tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ trên thị trường nội địa.
3.Công tác tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ trên thị trường quốc tế.
IV. Đánh giá tình hình thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty TSC.
1.Những tồn tại trong công tác tiêu thụ sản phẩmtại công ty TSC.
2.Nguyên nhân của những tồn tại.
Chương III. Một số đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty TSC.
1.Tăng cường và hoàn thiện công tác điều tra nghiên cứu thị trường.
2.Tổ chức lại và ổn định bộ máy-nâng cao trình độ phục vụ khách hàng.
3.Đẩy mạnh khai thác khách hàng, mở rộng thị trường.
4.Thực hiện các biện pháp chung về quản lý kinh doanh dịch vụ thương mại.
5.Tăng cường các hoạt động yểm trợ tiêu thụ sản phảm.
6.Một số kiến nghị đối với nhà nước.
Kết luận.
Mục lục.
Tài liệu tham khảo.
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1678 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty TSC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được thành lập bởi phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI - Vietnam Chamber of Commercal and Industry). VCCI là một tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận và là tổ chức tự nguyện, những quy định của phòng không có tính chất ràng buộc đối với các thành viên. Do tính chất này mà Phòng Thương mại không thể đứng ra trực tiếp thực hiện các dịch vụ và trực tiếp thu tiền của khách hàng. Vì vậy, công ty thương mại và doanh nghiệp ra đời, đáp ứng thích đáng nhu cầu của Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam nói riêng ,cũng như là một tất yếu khách quan trong bối cảnh kinh tế đất nước đang ngày càng phát triển mạnh mẽ hoà nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
Công ty Thương mại và dịch vụ (TSC) là nơi cung cấp các dịch vụ cần thiết cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước, nó là công ty đầu tiên ra đời ở Việt Nam với mục đích thực hiện các dịch vụ từ những thương nhân nước ngoài vào Việt Nam và ngược lại từ Việt Nam ra nước ngoài . Công ty Thương mại và dịch vụ có nhiệm vụ thay Phòng thương mại làm dịch vụ thu tiền của khách hàng và sau đó nộp lại cho Phòng thương mại một khoản hoa hồng cố định.
Là “con đẻ” của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Công ty Thương mại và dịch vụ đã khá thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh do Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, cũng như phòng thương mại ở các nước trên thế giới hoạt động theo chế độ cộng tác viên, nghĩa là:
Phòng thương mại là đầu mối thu gọn lượng khách hàng cùng với những yêu cầu về dịch vụ của họ. Sau đó chuyển những yêu cầu này xuống cho các cộng tác viên của mình thực hiện.
Cộng tác viên dịch vụ thu tiền của khách hàng sau đó giữ lại một khoản tiền (%) cho Phòng thương mại.
Xuất từ những thuận lợi này Công ty Thương mại và dịch vụ (TSC) từ khi mới ra đời đã không ngừng phát triển và ngày càng đang khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong nưóc cũng như thị trường quốc tế.
Khi mới được thành lập Công ty Thương mại và dịch vụ (TSC) chỉ là một doanh nghiệp nhỏ với trụ sở chính tại 33 Bà Triệu - Hà Nội và với số vốn ban đầu do Phờng thương mại cấp là 4 tỷ đồng Việt Nam. Cơ cấu tổ chức cũng vẫn còn rất đơn giản bao gồm Tổng giám đốc, một Phó giám đốc và số lượng cán bộ công nhân viên là 45 người. Thế nhưng chỉ trong 10 năm tồn tại và phát triển, TSC đã trưởng thành từ một doanh nghiệp nhỏ tiến tới một doanh nghiệp khá lớn với hệ thống các chi nhánh, văn phòng đại diện trên mọi miền đất nước, không những thế còn có cả các chi nhánh ở nước ngoài như TSC Singapore, TSC Nhật Bản ... Số lượng cán bộ công nhân viên từ 45 người ban đầu đã tăng lên 75 người phân bổ đều khắp chi nhánh. Vốn ban đầu là 4 tỷ đã tăng lên gần 100 tỷ vốn cố định chỉ sau 10 năm. Với sự phát triển này ,TSC ban đầu chủ yếu dựa vào các hợp đồng do phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam có được, thì nay đã có thể tự tìm được các hợp đồng cho riêng mình một cách độc lập và đứng ra thực hiện các hợp đồng đó không cần sự can thiệp của VCCI. Hơn thế nữa, TSC trong quá trình phát triển của mình đã không ngừng củng cố tổ chức cũng như đội ngũ cán bộ công nhân viên, không ngừng tìm tòi và thiết lập các mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác trong nước và quốc tế. Từ đó tự chuẩn bị cho mình những thị trường tiềm năng để làm cơ sở cho sự phát triển trong tương lai.
Tất cả những thành tựu mà TSC đã , đang ,và sẽ đạt được đã là một minh chứng đáng thuyết phục cho sự ra đời đúng đắn của TSC đối với phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, đối với nền kinh tế quốc dân .
2. Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty TSC
2.1. Đặc điểm về vốn:
Công ty thương mại và dịch vụ trực thuộc phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định, có giấy phép đăng ký kinh doanh, là đơn vị thực hiện chế độ hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng VietCombank và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Tổng số vốn khi mới thành lập là 4 tỷ đồng.
Trong đó: Vốn cố định: 1.700.000.000 đồng
Vốn lưu động: 2.300.000.000 đồng
Trong những năm gần đây do sự biến động của nền kinh tế công ty cũng có những biến động về vốn thể hiện như sau:
Biểu 1: Tình hình biến động về vốn của Công ty trong những năm qua (1999 - 2001)
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
1999
2000
2001
Tổng vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
tỷ đồng
-
-
57
22
35
69
30
39
83,5
39
44,5
Nhìn vào biểu ta thấy tổng vốn kinh doanh của công ty đã tăng đáng kể từ 57 tỷ năm 1999 lên 83,5 tỷ năm 2001 do Công ty đã kịp thời nắm bắt thị trường, khai thác và phục vụ nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng trong nước và nước ngoài. Bên cạnh đó thiết lập được thêm nhiều chi nhánh trong và ngoài nước đẩy nhanh năng lực kinh doanh và mở rộng thị trường.
Ngoài ra công tác huy động vốn của công ty được đẩy mạnh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Việc huy động vốn của công ty được thể hiện như sau:
Biểu 2: Tình hình huy động vốn của Công ty trong những năm qua
(1999 - 2001)
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
1999
2000
2001
Vốn tự bổ sung
Vốn liên doanh
Vốn tín dụng
Vốn vay VCCI
tỷ đồng
-
-
-
12
2,7
1,2
15
15,3
4,3
2
7
22,7
6
3
7
Tổng cộng
30,9
28,6
38,7
Như vậy ta thấy tình hình huy động vốn của công ty rất mạnh mẽ. Năm 1999 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ TSC phải vay vốn ngân hàng 1,2 tỷ và vay vốn cảu VCCI lên tới 15 tỷ nhưng cho đến năm 2000 và năm 2001 tỷ lệ vay vốn của VCCI đã giảm hẳn xuốngcòn có 7 tỷ và vay tín dụng năm 2000 là 2 tỷ và năm 2001 là 3 tỷ. Nhìn vào những con số này cho thấy TSC huy động vốn khá lớn và có hiệu quả.
2.2. Đặc điểm về vị trí địa lý:
Công ty Thương mại và dịch vụ có trụ sở chính tại số 33 Bà Triệu - Hà Nội với diện tích trên 300m2. Đây là vị trí trung tâm của thủ đô Hà Nội, nơi tập hợp các mối quan hệ, giao lưu trong và ngoài nước. Hơn nữa mạng lưới giao thông cũng rất thuận tiện cho công việc kinh doanh của TSC.
trong việc giao dịch buôn bán và cung cấp thông tin cho TSC trong nước. Thay mặt cho TSC trong nước thực hiện các hợp đồng ngay trên nước đó.
Cũng đóng vai trò như của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) đối với Công ty Thương mại và dịch vụ (TSC) .TSC Hà Nội là trung tâm giao dịch của các chi nhánh .Về nguyên tắc ,các chi nhánh trực tiếp chịu sự chỉ đạo thực hiện của TSC Hà Nội ,mọi quyết định đều được đưa ra bởi TSC Hà Nội, nhưng trên thực tế các chi nhánh của TSC là các đơn vị độc lập ,cũng như TSC đối với Phòng Thương mại. Nghĩa là : cũng có cơ cấu tổ chức khép kín khá hoàn chỉnh , có đầy đủ các phòng ban như : Phòng kế toán, Phòng xuất nhập khẩu, Phòng tư vấn, Phòng kinh doanh... Giám đốc của các TSC chi nhánh trực tiếp thông báo tình hình hoạt động cho tổng giám đốc công ty Thương mại và dịch vụ (TSC) tại Hà Nội. Mọi quyết định về kinh doanh cử các TSC chi nhánh đều do giám đốc chi nhánh quyết định. Hàng tháng hoặc hàng quý, trên cơ sở doanh thu và lợi nhuận thu đựợc, các TSC chi nhánh tự trang trải các khoản chi và thu của mình như : trả lương công nhân viên, trích nộp quỹ, đóng bảo hiểm cho cán bộ, nộp thuế ... và một khoản bắt buộc phải nộp cho TSC Hà Nội theo phần trăm quy định giống như khoản phần trăm mà công ty Thương mại và dịch vụ TSC phải nộp cho Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam .
Tổng kết tình hình kinh doanh cuối năm trên cơ sở các báo cáo của các TSC chi nhánh. TSC Hà Nội tập hợp lại thành một báo cáo chung trình lên Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam. Lúc này, người có trách nhiệm duy nhất về việc giải trình các con số trong báo cáo là tổng giám đốc công ty Thương mại và dịch vụ chứ không phải là giám đốc chi nhánh .
2.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý:
Kể từ khi thành lập cho đến nay, nhất là kể từ sau Đại Hội II của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, cơ cấu tổ chức của TSC đã có nhiều thay đổi đáng kể, gọn nhẹ hơn, hiệu quả hơn và phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện kinh doanh mới.
Hiện nay về cơ bản bộ máy tổ chức của Công ty bao gồm:
Ban Giám đốc
Các phòng chức năng
Mạng lưới chi nhánh
Các đại diện, đại lý.
Các phòng chức năng của công ty: Phòng vé, phòng kinh doanh, đội xe. Tổ chức bộ máy của Công ty Thương mại và dịch vụ (TSC) như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty Thương mại và dịch vụ (TSC)
phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
giám đốc
Các phó
giám đốc
Trung tâm
Đào tạo và
Phát triển
nhân lực
Trung tâm
Khai quan
Trung tâm
Hội chợ triển lãm
Trung tâm
Tư vấn
Trung tâm
Tổng hợp
Chi nhánh miền Trung:
Đà Nẵng
Chi nhánh phía Bắc:
Hải Phòng
Chi nhánh miền Nam:
TP. Hồ Chí Minh
Trụ sở chính TSC: Hà Nội
Các đại diện ở nước ngoài
Đánh giá cơ cấu tổ chức quản lý: Đây là mô hình trực tuyến chức năng, cơ cấu này hình thành từ việc kết hợp cơ cấu tổ chức theo chức năng và cơ cấu tổ chức trực tuyến nhằm phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm của từng bộ phận riêng biệt. Lãnh đạo công ty là một Giám đốc, chịu trách nhiệm chỉ đạo chung và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Giúp việc cho Giám đốc có các Phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo kinh doanh và báo cáo tình hình kinh doanh cùng với mọi hoạt động cho Giám đốc.
Bộ máy của Công ty hình thành theo 2 tuyến:
Tuyến chức năng: Gồm các phòng ban tham mưu cho giám đốc trong từng lĩnh vực .
Trung tâm tổng hợp: điều hành nhân sự, công tác văn phòng, kế toán.
Trung tâm khai quan: Xuất nhập khẩu hàng hoá
Trung tâm tư vấn: Tư vấn xuất nhập khẩu, pháp luật ...
Trung tâm đào tạo và phát triển nhân lực: đào tạo, triển khai, xuất nhập khẩu lao động.
Phòng hội chợ triển lãm: Thực hiện tổ chức các hội chợ và đưa ra các quyết định giúp cho Giám đốc quản lý và hướng dẫn các doanh nghiệp trưng bày và bán sản phẩm của mình.
Tuyến dọc: Bao gồm các chi nhánh, các văn phòng đại diện dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc, thực hiện nhiệm vụ giao dịch và kinh doanh.
2.4. Đặc điểm về lao động:
Lực lượng lao động của TSC bao gồm 75 cán bộ công nhân viên phân bổ cho các bộ phận trên toàn quốc, có một địa điểm văn phòng chính tại Hà Nội.
Do tính chất đặc thù của nhiệm vụ chức năng hoạt động của công ty nên công ty phải đảm nhiệm đội ngũ lao động có trên 70% tốt nghiệp đại học trở lên và thông thạo ngoại ngữ. Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện như sau:
Lao động nam chiến 65,5%
Lao động nữ chiếm 34,6%
Lao động có trình độ đại học chiếm 65,5%
Lao động có trình độ trên đại học chiếm 28%
Lao động có trình độ khác chiếm 6,6%
Cơ cấu lao động theo ngành nghề được thể hiện như sau:
Biểu 3: Cơ cấu lao động theo ngành nghề của Công ty Thương mại và dịch vụ (TSC)
Đơn vị: Người
Năm
Cơ cấu
1999
2000
2001
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Tổng số cán bộ
Nhân viên
Cán bộ quản lý
Cán bộ hành chính
38
12
18
8
100
31,5
47,3
21
50
20
15
15
100
40
30
30
75
28
17
30
100
37,3
22,7
40
Như vậy do tính chất công việc mà TSC đảm nhiệm là kinh doanh thương mại và du lịch chứ không phải là doanh nghiệp sản xuất trực tiếp nên cơ cấu lao động theo ngành nghề của công ty tương đối khác với các công ty sản xuất trực tiếp.
Số cán bộ quản lý của công ty tăng từ 12 người năm 1999 lên 20 người năm 2000 và 28 người năm 2001 do công ty mở thêm các chi nhánh tại các thành phố lớn trong nước và ở nước ngoài.
Số cán bộ kỹ thuật của công ty chiếm tỷ lệ không lớn trong tổng số cán bộ năm 1999 là 18 người: 2000 là 15 người và 2001 là 17 người.
Số cán bộ hành chính lại không ngừng tăng lên từ 8 người năm 1999 do cơ cấu tổ chức của TSC có sự thay đổi cho phù hợp với tình hình mới.
2.5. Đặc điểm về cơ sở vật chất:
Công ty Thương mại và dịch vụ có trụ sở chính là toà nhà 4 tầng đặt tại 33 - Phố Bà Triệu - Hà Nội, một toà nhà 4 tầng tại số 79 Bà Triệu dùng cho thuê văn phòng.
Công ty đang sỡ hữu một nhà hàng “Global” tại số 9A - Đào Duy Anh - Hà Nội.
Ngoài ra công ty còn có các chi nhánh tại các thành phố lớn của cả nước như: TP Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hải Phòng và tại các nước trên thế giới như: Nhật Bản, Thái Lan, Singapore.
Công ty đang sở hữu đội xe gồm 20 chiếc ô tô các loại phục vụ cho nhu cầu của chính công ty và để kinh doanh dịch vụ.
Trang thiết bị văn phòng đầy đủ, tiện nghi và đảm bảo chất lượng phục vụ công tác. Phương tiện cơ sở vật chất và tiền vốn đầy đủ tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên làm việc đáp ứng các yêu cầu kinh doanh của đơn vị.
II. Tính chất sản phẩm của công ty.
Công ty thương mại và dịch vụ (TSC) đúng như tên gọi của nó là công ty kinh doanh dịch vụ và thương mại. sản phẩm kinh doanh của TSC bao gồm hai loại chính sau:
Sản phẩm hàng hoá: Chủ yếu là các sản phẩm phục vụ cho xuất nhập khẩu bao gồm các hàng hoá chính sau:
Hàng hoá dùng cho nhập khẩu:Máy phôtô coppy, hàng may mặc, xe ôtô…
Hàng hoá dùng cho xuất khẩu: Mây tre đan, chè các loại và xuất khẩu lao động.
Sản phẩm dịch vụ: Bao gồm các loại hình dịch vụ sau: Dịch vụ thương nhân, dịch vụ giao nhận vận tải, dịch vụ in ấn, dịch vụ cho thuê, dịch vụ lữ hành.
Trên thực tế TSC không phải là một đơn vị sản xuất mà là doanh nghiệp kinh doanh thương mại, đóng vai trò là người đứng giữa người sản xuất và tiêu dùng. Cùng lúc kinh doanh cả hai mặt hàng này với tính chất hoàn toàn khác nhau là một khó khăn đối vơí TSC, nhưng đồng thời cũng là thế mạnh của công ty này vì hàng hoá và dịch vụ mặc dù khác nhau nhưng chúng lại bổ sung cho nhau. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của TSC được xác định từ nhiều nguồn khác nhau và có thể được tính theo công thức sau:
Tổng doanh thu = Doanh thu từ bán hàng +Doanh thu của dịch vụ thương mại +Các nguồn khác.
III. phân tích Thực trạng công tác tiêu thụ hàng hoá dịch vụ của công ty TSC
Do đặc thù kinh doanh dịch vụ và thương mại, các sản phẩm của Công ty TSC rất đa dạng bao gồm cả hàng hoá tư liệu sản xuất, hàng hoá tư liệu tiêu dùng, các loại dịch vụ về thương mại, dịch vụ tiêu dùng ...
Công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty TSC được thực hiện trên cả 2 thị trường: thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
TSC có thuận lợi là một công ty kinh doanh thương mại và dịch vụ nên lượng cung của công ty luôn có sẵn. Với một hệ thống các cơ sở sản xuất vệ tinh các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu và một đội ngũ các công tác viên đông đảo TSC luôn luôn sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Vấn đề ở đây là TSC phải có được một thụ trường tiêu thụ ổn định và không ngừng khai thác, mở rộng thị trườngvà khách hàng tiềm năng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này. Tranh thủ các mối quan hệ có được từ Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam cũng như các mối quan hệ với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. TSC đã luôn chủ động tìm đến với khách hàng của mình thông qua các đại diện được bố trí ở trong nước và quốc tế .
Khách hàng chủ yếu của TSC là các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài do vậy việc thương lượng, đàm phán để đi đến quyết định cuối cùng là rất quan trọng. Xuất phát từ quan điểm, phong tục, tập quán kinh doanh khác nhau. Để đạt hiệu quả cao trong khâu này TSC đã không ngừng đổi mới phong cách phục vụ khách hàng, đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Không ngừng củng cố các mối quan hệ với các bạn hàng cũ và đưa ra các chính sách hhấp dẫn các khách hàng mới như thực hiện việc giảm giá , chiết khấu … từ đó dần dần hút khách hàng về phía mình
Một khâu khác nữa cũng được TSC đầu tư thích đáng đó là khâu giao nhận sản phẩm:Thông thường TSC nhận giao hàng theo giá FOB (free on board ). TSC có lợi thế là có sẵn một đội xe sẵn sàng thực hiện việc giao hàng trong mọi điều kiện về thơì gian và địa điểm , đảm bảo giao hàng an toàn và đúng thời hạn.
Mặc dù TSC đã thực hiện khá tốt các khâu trên của quá trình tiêu thụ sản phẩm nhưng bên cạnh đó một số công tác khác còn chưa được đầu tư thích đáng mà điển hình là công tác điều tra, nghiên cứu thị trường. Do TSC trước đây được VCCI tài trợ về nguồn hợp đồng , tuy nhiên ngày nay sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều với cường độ cạnh tranh gay gắt yêu cầu TSC phải không ngừng đầu tư và đẩy mạnh công tác này.
Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong một số năm qua của công ty TSC.
Ra đời trong nền kinh tế thị trường với cường độ cạnh tranh cao, TSC đã sớm khẳng định vị thế và vai trò của mình trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ và thương mại- Một lĩnh vực mới mẻ, đầy tiềm năng nhưng cũng không ít những khó khăn thử thách.
Với lợi thế về nhiều mặt như: Thừa hưởng những kinh nghiệm quí báu từ các đối tác nước ngoài, trang thiết bị hiện đại và một đội ngũ cán bộ trẻ tài năng, đầy nhiệt huyết. Công ty thương mại và dịch vụ(TSC) đã ngày càng trưởng thành và phát triển thành một trong những công ty dẫn đầu trong lĩnh vực này.
Để thấy được sự trưởng thành của công ty xin nêu tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong một số năm qua của TSC.
1.1: Về doanh thu.
Doanh thu là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô hoạt động kinh doanh của công ty. Khác với các công ty sản xuất trực tiếp, công ty TSC có đặc điểm riêng biệt là kinh doanh đồng thời 2 mặt hàng là dịch vụ và thương mại do đó doanh thu của công ty có 2 loại
Doanh thu từ hoạt động bán hàng
Doanh thu từ dịch vụ thương mại
Biểu 4: Doanh thu của TSC qua các năm:
Đơn vị: Triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
1.Doanh thu từ hoạt động bán hàng
-Doanh thu từ hoạt động bán hàng trong nước.
-Doanh thu từ hoạt động bán hàng quốc tế.
2.Doanh thu từ dịch vụ thương mại.
-Dịch vụ thương nhân .
-Dịch vụ cho thuê.
-Dịch vụ giao nhận vận tải.
-Dịch vụ in ấn.
-Dịch vụ lữ hành.
3.Tốc độ phát triển (%)
-Doanh thu từ hoạt động bán hàng.
-Doanh thu từ dịch vụ thương mại
13.025.25
4.525
8.500.25
2.831.55
482.55
1.203
1.003
60
83
100
100
14.957.35
6.637
8.320.35
3.725.25
887.25
1.577
1.101
35
125
115
131.56
21.910.28
6.642
15.268.28
5.497
2.505
1.950
724
115
203
146.5
147.56
Như vậy tốc độ phát triển của TSC là rất khả quan điều này được thể hiện thông qua tốc độ tăng trưởng của cả hai loại doanh thu, đặc biệt là doanh thu từ hoạt động bán hàng năm 2000 tăng 115% so với năm 1999 và tăng lên tới 146.5 % vào năm 2001. Sở dĩ có sự tăng mạnh vào năm này là do TSC bắt đầu thực hiện việc xuất khẩu lao động đã đem lại một nguồn thu đáng kể cho TSC.
1.2. Về lợi nhuận.
Trước khi xem xét lợi nhuận ta xem xét chi phí của TSC trong những năm qua.
Biểu 5: Chi phí của TSC trong những năm qua
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
-Chi phí cho hoạt động bán hàng
9.675.25
11.397.35
17.530.28
-Chi phí cho hoạt động kinh doanh thương mại
2.596.55
3.358.25
4.876
Tổng
12.271.8
14.755.6
22.406.28
Biểu 6: Lợi nhuận của TSC trong thời gian qua.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng
3.350
3.560
4.380
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thương mại
235
367
653
Tổng
3.585
3.927
5.033
1. Công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ trên thị trường nội địa
1.1. Dịch vụ thương nhân:
Công ty TSC phối hợp chặt chẽ với các ban của Phòng thương mại đặc biệt là ban quan hệ quốc tế, các văn phòng đảm nhiệm của công ty, các thương vụ và đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài cũng như các văn phòng đại diện của các tổ chức kinh doanh nước ngoài tại Việt Nam nhằm khai thác tối đa nguồn khách hàng
Hiện nay, hầu hết các dịch vụ của TSC đều tập trung ở Phòng giao dịch thương mại và du lịch, nó là đầu mối để dẫn dắt các đơn vị, chi nhánh của mình hoạt động trên thị trường một cách hữu hiệu nhất.
Phòng giao dịch thương mại và dịch vụ là đầu mối cho các dịch vụ của TSC, là nơi tổ chức đón tiếp khách và hướng cho các đoàn kinh tế thương mại và thương nhân nước ngoài vào Việt Nam.
Công ty thương mại và dịch vụ TSC đảm bảo cung cấp mọi dịch vụ cần thiết để đảm bảo cho các thương vụ đạt hiệu quả cao nhất kể từ khi khách đến và rời khỏi Việt Nam.
Các dịch vụ thương nhân chủ yếu của TSC tập trung vào:
- Dịch vụ làm Visa: Đây là dịch vụ đầu tiên và được thực hiện chỉ khi các dịch vụ khác được sử dụng việc làm và gia hạn Visa (Chỉ thu xếp gia hạn đối với những Visa đã được thông qua dịch vụ thương mại TSC) được tiến hành theo biểu phí sau:
Biểu 7: Bảng phí dịch vụ Visa của TSC
Chỉ tiêu
Giá
Gia hạn
Giá
Làm Visa trong 1 tháng sử dụng 1 lần
25USD
30USD
Làm Visa trong 3 tháng sử dụng nhiều lần
60USD
70USD
Làm Visa trong 6 tháng sử dụng nhiều lần
100USD
110USD
- Đưa đón khách ở sân bay: Phí thu từ dịch vụ này được tính theo số lượng người trong đoàn.
Đoàn từ 1 - 3 người : 10USD/ chuyến xe
Đoàn từ 4 - 7 người : 15USD/ chuyến xe
Đoàn từ 8 - 12 người : 20USD/ chuyến xe
Đoàn từ 13 - 16 người : 30USD/ chuyến xe
- Đặt chỗ tại khách sạn: Việc đặt chỗ khách sạn thông thường phải được thực hiện trước khi khách sang Việt Nam. Việc thu phí tuỳ theo khách sạn (khách sạn bình thường là 5USD/ người, khách sạn khó đặt như Pullman; Hà Nội ... 10 USD/ người).
- Bố trí chương trình làm việc: Các cuộc gặp gỡ của khách nươc ngoài với các cơ quan nước ngoài hoặc với các đối tác kinh doanh của Việt Nam thì thu phí như sau:
Đoàn từ 1 - 3 người : 35USD/ ngày
Đoàn từ 4 - 7 người : 50USD/ ngày
Đoàn từ 8 - 16 người : 80USD/ ngày
Đoàn từ 16 trở lên : 100USD/ ngày
- Cung cấp phiên dịch co chuyên môn với bất kỳ thứ tiếng nào.
Biểu 8: Phí thu phiên dịch trong 1 ngày
Đoàn khách
Tiếng Anh; Nga; Pháp
Các thứ tiếng khác
Đoàn từ 1 – 3 người
4 - 7 người
8 - 12 người
13 - 16 người
Trên 16 người
35 USD
40 USD
50 USD
65 USD
80 USD
50 USD
60 USD
75 USD
90 USD
110 USD
- Hướng dẫn du lịch cho các thương nhân: Với dịch vụ này Công ty có biểu giá là:
Đoàn từ 1 - 3 người : 20USD/ ngày
Đoàn từ 4 - 7 người : 55USD/ ngày
Đoàn từ 8 - 16 người : 35USD/ ngày
Đoàn từ 16 trở lên : 40USD/ ngày
Kết quả của dịch vụ thương nhân của TSC có thể được tóm tắt trong bảng sau:
Biểu 9: Một số kết quả chủ yếu trong dịch vụ thương nhân trong những năm qua
Đơn vị: Triệu đồng.
Năm
1999
2000
2001
Dịch vụ làm visa
97,75
331,5
1474,75
Dịch vụ phiên dịch
166,4
57,2
130
Dịch vụ hướng dẫn du lịch
45,5
186,55
2164,75
Dịch vụ bố trí chương trình làm việc
32,5
78
110,5
Dịch vụ đưa đón khách
140,4
234
585
Tổng số
482,55
887,25
2505
Tốc độ phát triển(%)
183,86
282,33
Nhìn vào bảng ta thấy dịch vụ thương nhân đã tăng từ 183.86% năm 2000 lên 282.33% năm 2001. Điều này chứng tỏ rằng loại hình dịch vụ này có tốc độ phát triển khá mạnh đặc biệt là dịch vụ làm visa năm 1999 mới chỉ chiếm 20.2% trong tổng số doanh thu của dịch vụ thương nhân, thì đến năm 2000 đẵ chiếm tới 37.36% và đến năm 2001 là 58.8%.
1.2. Dịch vụ cho thuê :
TSC là đơn vị tổ chức và thực hiện đầu tiên loại hình dịch vụ này , ngay từ đầu cho tới nay, các văn phòng đại diện nước ngoài vẫn tiếp tục có nhu cầu. Thực tế trong thời gian qua, công ty đã đáp ứng rất tốt nhu cầu của khách hàng và số hợp đồng cho thuê của TSC trong những năm qua ngày càng tăng lên. Dịch vụ cho thuê của TSC khá đa dạng , bao gồm mọi dịch vụ phục vụ cho một tổ chức và cá nhân nước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam. Các dịch vụ này gồm có dịch vụ cho thuê văn phòng, cho thuê xe ô tô ,cho thuê các thiết bị đồ dùng văn phòng, cho thuê thư ký và phiên dịch có trình độ...
Thông thường, người nước ngoài rất khó tính trong việc lựa chọn và sử dụng người bản địa vào công việc của mình. Do vậy, yêu cầu của họ đặt ra là khá cao . Mặt khác, đây là một vấn đề khá phức tạp vì nó còn liên quan đến cả phong tục, tập quán của người nước ngoài và luật pháp của nước sở tại. Tuy nhiên, TSC có một bộ phận chuyên trách về vấn đề này và luôn luôn đặt mục đích thoả mãn và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khác hàng lên hàng đầu. Bộ phận này có một người đứng ra chịu trách nhiệm thực hiện chung quản lý một đội ngũ các cán bộ của mình. Ngoài các danh mục cho thuê mang tính vật chất thuộc sở hữu của chính công ty, các danh mục cho thuê mang yếu tố con người như thư ký và phiên dịch chỉ có một số lượng nhỏ là thuộc biên chế của TSC, còn lại là các đối tượng làm hợp đồng hoặc làm theo thời vụ. Tức là TSC có quan hệ với các trường đại học, các tổ chức kinh tế ... Bất cứ khi nào có nhu cầu thì các đon vị này sẽ cung cấp cho TSC một đội ngũ nhân viên đáp ứng mọi nhiệm vụ từ thư ký, phiên dịch cho đến cả người quản lý riêng...
Là đơn vị đầu tiên tổ chức và thực hiện loại hình dịch vụ này, TSC đã có được một vị thế khá vứng chắc trong lĩnh vực cho thuê cũng như đã có được uy tín đối với khách hàng. Mặc dù sức cạnh tranh gay gắt của rất nhiều các công ty trên thị trường cùng kinh doanh loại hình dịch vụ này , nhưng số hợp đồng cho thuê mà TSC có được trong những năm qua vẫn ổn định. Sự ổn định này được thể hiện như sau:
Biểu 10: Số hợp đồng TSC đẵ thực hiện từ dịch vụ thương nhân trong những năm qua
Đơn vị: Hợp đồng
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Cho thuê văn phòng
18
23
30
Cho thuê ôtô
11
15
22
Cho thuê phiên dịch
10
13
18
Cho thuê thư ký
1
5
3
Tổng số
40
56
73
Tốc độ phát triển (%)
100
140
130.3
Nhận xét :
Thông qua số liệu ở bảng trên ta thấy số hợp đồng cho thuê năm 2000 tăng lên so với năm 1999 là 40 %.Nhưng số hợp đồng của năm 2001 lại giảm đi so với năm 2000 là 9
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công ty thương mai và dịch vụ (TSC).DOC