Nhìn vào bảng cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của BAROTEX VIET NAM ta thấy rằng tỷ trọng hàng mây tre đan vẫn chiếm tỷ lệ cao qua các năm như năm 2000 kim nghạch xuất khẩu hàng mây tre đạt 6.819.000USD chiếm 44,9 % tổng kim nghạch xuất khẩu các mặt hàng. Bên cạnh đó có một số mặt hàng giảm như bàn ghế song mây nhưng đến năm 2003 mặt hàng này bắt đầu được chú ý và chiếm 1,9 % tổng kim nghạch xuất khẩu hàng hóa của BAROTEX VIET NAM .
Từ khi xu thế hội nhập bắt đầu ở Việt Nam, thì các doanh nghiệp kinh doanh cũng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình ra bên ngoài đất nước nhằm gia tăng lợi nhuận của công ty. Mây tre đan là một mặt hàng thuộc làng nghề truyền thống được sản xuất bởi các nghệ nhân, thợ thủ công có tay nghề tinh xảo truyền từ đời này sang đời khác. sản phẩm của BAROTEX VIET NAM được gia tăng về số lượng, mẫu mã qua nhiều năm.
Việc tìm kiếm thị trường là vấn đề quan trọng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt kết quả cao. Cho đến nay công ty đã thiết lập quan hệ làm ăn với hơn 50 nước trên thế giới,riêng sản phẩm mây tre đan thì hơn 20 nước và đang tìm cách mở rộng thị trường hơn nữa.
86 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1141 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số đề xuất hoàn thiện công nghệ marketing xuất khẩu sản phẩm mây tre đan sang thị trường Nhật Bản đối với công ty barotex Viet Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng nhưng phải thực hiện kế hoạch công ty giao.
+ Chi nhánh tại Đà Nẵng:
Kinh doanh các mặt hàng mây tre và các mặt hàng tổng họp khác thuộc khu vực miền Trung thông qua các kế hoạch của văn phòng công ty .
+ Chi nhánh tại Hải Phòng :
Có nhiệm vụ như một đại diện công ty ở Hải Phòng với nhiệm vụ làm giấy tờ, thủ tục xuất nhập khẩu, giao nhận và vận tải hàng hóa .
+Các khối phòng kinh doanh:
Trực tiếp thực hiện tất cả các công đoạn của quá trình kinh doanh như tìm nguồn hàng đến giao dịch, ký kết, tổ chức hợp đồng
Trong đó:
+ Khối phòng chuyên doanh: Chủ yếu kinh doanh:
Chuyên doanh 1: Xuất khẩu mây tre đan.
Chuyên doanh 2: Bàn ghế đồ gia dụng.
Chuyên doanh 3: Mành các loại.
Chuyên doanh 4: Mây đan.
Chuyên doanh5: Gốm sứ.
+ Khối phòng kinh doanh tổng hợp: Đều có thể xuất nhập khẩu các mặt hàng giống nhau. Tuy nhiên ở mỗi phòng có kinh doanh các mặt hàng chủ yếu sau:
- Xuất nhập khẩu tổng hợp 1: Dưa chuột muối.
- Xuất nhập khẩu tổng hợp 2: Thêu ren có một phân xưởng nhỏ.
- Khối phòng nội địa:
Có chức năng tương tự nhau kinh doanh buôn bán hàng hóa trong nước.
2.4: Yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật và nhân sự của BAROTEX – VIET NAM :
2.4.1: Yếu tố nhân sự của BAROTEX - VIET NAM :
BAROTEX - VIET NAM là một đơn vị kinh tế trực thuộc bộ Thương mại, có 358 cán bộ kinh doanh và 1000 – 1200 công nhân sản xuất gồm 16 phòng ban và 6 đơn vị trực thuộc.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động chủ đạo trong công ty, do đó về tổ chức nhân sự luôn được quan tâm hàng đầu. Trong những năm qua, BAROTEX - VIệT NAM không ngừng đào tạo cán bộ kinh doanh giỏi, ưu tiên cán bộ có tay nghề cao, giỏi ngoại ngữ, khuyến khích nhân viên học hỏi thêm qua các lớp huấn luyện hàng năm của bộ Thương mại Công nhân thi tuyển vào đòi hỏi giỏi nghiệp vụ kinh doanh và thành thạo vi tính, ngoại ngữ.
Đội ngũ cán bộ trước đây gặp khó khăn về ngoại ngữ và hiểu biết về thị trường thì nay được đào tạo hơn trước rất nhiều.
Số lượng cán bộ giỏi của công ty không ngừng tăng lên hàng năm, công nhân bậc cao, thợ lành nghề cũng tăng đáng kể.
2.4.4: Yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật của BAROTEX - VIET NAM :
Yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật được coi là công nghệ máy móc, phương tiện thông tin của công ty . Đây là những yếu tố then chốt được cán bộ công ty chú ý ngay từ ngày đầu mới thành lập.
Mở rộng sản xuất, cải tạo trang thiết bị hiện đại là điều kiện cần thiết nâng cao khả năng kinh doanh của công ty .Máy móc hiện đại hỗ trợ cho hoạt động sản xuất của công ty , rút ngắn thời gian sản xuất, giảm chi phívà hiện nay ở kho BAROTEX - VIET NAM đã trang bị đầy đủ trang thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất,vận chuyển hàng hóa.
Hệ thống thông tin cũng được chú trọng, các phòng ban đều được trang bị máy liên lạc hiện đại như: điện thoại, fax, internet, để phục vụ cho đàm phán giao dịch chuẩn bị ký kết các hợp đồng.
Cho đến bây giờ các yếu tố này đủ cho BAROTEX VIET NAM thực hiện hoạt động kinh doanh của mình dễ dàng và thuận lợi hơn.
3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong mấy năm gần đây:
Hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, mặc dù đã có thời kỳ gặp khó khăn nhưng có sự giúp đỡ của nhà nước cùng với đội ngũ công nhân giàu kinh nghiệm yêu nghề đã góp phần thúc đây hoạt động của công ty có những kết quả đáng mừng như hôm nay,
Nền kinh tế mở cửa đã tạo điều kiện cho nhiều công ty có cơ hội trong hoạt động kinh doanh. Trước tình hình cạnh tranh gay gắt giưã các công ty đã làm cho hoạt động xuất khẩu đứng trước nhiều khó khăn và thử thách lớn, buộc BAROTEX VIET NAM phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh hợp lý phù hợp với điều kiện có sẵn của công ty và xu thế biến động của nền kinh tế.
Trên cơ sở đó cán bộ công ty đã không ngừng đổi mới, mở rộng phương thức kinh doanh nhằm thu hút thị trường thế giới, Nhờ vậy mà mấy năm gần đây công ty BAROTEX VIET NAM đạt được một số thành tựu đáng kể:
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Vốn cố định
20.100
22.000
26.720
27.340
Vốn lưu động
10.350
11.450
14.900
15.950
Tổng doanh thu
156.952,362
178.104,197
185.700,523
350.000,000
Tổng chi phí
152.370
172.490,120
178.600,700
341.000,000
Lợi nhuận
4.582,362
5.614,077
7.099,823
9.000.000
(Nguồn: Báo cáo phát triển của BAROTEX VIET NAM ).
Biểu hình 2.2: Kết quả hoạt động S.X.K.D của công ty từ 00-03.
Từ số liệu thống kê trên ta thấy nhìn chung các chỉ tiêu trên đều tăng, cho thấy phương hướng kinh doanh của công ty là đúng đắn trên đà phát triển.
Lợi nhuận của công ty cũng không ngừng được tăng đảm bảo cho công ty có khả năng tăng trưởng được, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
Biểu hình 2.3: Tình hình nộp N.S nhà nước của BAROTEX VIET NAM
Năm
2000
2001
2002
2003
Số CBCN
( người )
498
548
573
640
Thu nhập bình quân ( ng.đồng)
800.000
890.000
1.120.000
1.440.000
( Nguồn: báo cáo phát triển của BAROTEX VIET NAM )
Biểu hình 2.4: Thu nhập của N.V trong công ty BAROTEX VIET NAM
Nhìn vào bảng lương của cán bộ công nhân viên công ty ta thấy thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng lên rất nhiều qua các năm. Điều đó chứng tỏ đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được cải thiện.
Mặt hàng mây tre đan so với một số mặt hàng khác như dầu thô, gạo, may mặcvề kim nghạch xuất khẩu thì hàng mây tre đan chiếm một tỷ trọng khá khiêm tốn. Mặc dù vậy nhưng nó có ý nghĩa xã hội quan trọng đó là tạo ra công ăn việc làm cho đội ngũ lao động trong nước nhất là lao động nông thôn. Mặt hàng chính của công ty BAROTEX VIET NAM là các sản phẩm làm từ mây tre, các mặt hàng này luôn chiếm tỷ trọng cao trong các nhóm hàng xuất khẩu của công ty.
Đơn vị: 1000 USD
Mặt hàng
2000
2001
2002
2003
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng KNXK
15.200
12.300
14.760
15.800
Mây tre đan
6.819
44,9
6.689
54,3
8.337
56,4
9.455
59,8
Mành các loại
754
4,96
273
2,22
241
1,6
345
2,1
Tăm hương
598
3,93
71
0,58
104
0,70
376
2,3
Bàn ghế các loại
298
1,96
19
0,15
308
1,9
Giày thể thao
3.136
20.6
3.970
32,3
4.584
54,9
4.875
30,8
Các h. h khác.
3.595
23,7
1.278
10,4
994
6,7
441
2,7
( Nguồn: Báo cáo phát triển của BAROTEX VIET NAM ).
Biểu hình 2.5: Cơ cấu mặt hàng X.K của BAROTEX VIET NAM .
Nhìn vào bảng cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của BAROTEX VIET NAM ta thấy rằng tỷ trọng hàng mây tre đan vẫn chiếm tỷ lệ cao qua các năm như năm 2000 kim nghạch xuất khẩu hàng mây tre đạt 6.819.000USD chiếm 44,9 % tổng kim nghạch xuất khẩu các mặt hàng. Bên cạnh đó có một số mặt hàng giảm như bàn ghế song mây nhưng đến năm 2003 mặt hàng này bắt đầu được chú ý và chiếm 1,9 % tổng kim nghạch xuất khẩu hàng hóa của BAROTEX VIET NAM .
Từ khi xu thế hội nhập bắt đầu ở Việt Nam, thì các doanh nghiệp kinh doanh cũng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình ra bên ngoài đất nước nhằm gia tăng lợi nhuận của công ty. Mây tre đan là một mặt hàng thuộc làng nghề truyền thống được sản xuất bởi các nghệ nhân, thợ thủ công có tay nghề tinh xảo truyền từ đời này sang đời khác. sản phẩm của BAROTEX VIET NAM được gia tăng về số lượng, mẫu mã qua nhiều năm.
Việc tìm kiếm thị trường là vấn đề quan trọng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt kết quả cao. Cho đến nay công ty đã thiết lập quan hệ làm ăn với hơn 50 nước trên thế giới,riêng sản phẩm mây tre đan thì hơn 20 nước và đang tìm cách mở rộng thị trường hơn nữa.
Thị trường
2000
2001
2002
2003
Số tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
Thế giới
15.200
12.300
14.760
16.800
CA - TBD
6.900
45,3
7.663
62,3
10.217
69,2
12.000
71,4
T. Bắc Âu
4.500
29,6
3.790
30,8
3.696
25,04
4.340
25,8
Đ.Â&SNG
3.500
23,02
502
4,08
427
2,85
190
1,13
C.Lục #
300
1,9
345
2,8
420
2,84
270
1,6
( Nguồn: Báo cáo phát triển của BAROTEX VIET NAM )
Biểu hình 2.6: K.QX.K hàng mây tre đan theo thị trường của công ty
Nhìn vào bảng ta thấy khu vực Châu á Thái Bình Dương là khu vực thường xuyên chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim nghạch xuất khẩu sang thế giới của công ty. Năm 2000 kim nghạch xuất khẩu của BAROTEX VIET NAM sang nhóm này là 6.900.000 USD chiếm 45,3% tổng kim nghạch xuất khẩu, đến năm 2002 con số này là 7.663.000 USD và nó tiếp tục tăng cho đến năm 2003.
Các nước Tây Bắc Âu,sau sự tan rã của khối Liên Xô cũ cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường, công ty đã chủ động trong việc tìm kiếm thị trường của mình sang khu vực khác và khu vực Tây Âu là khu vực mà công ty bắt đầu tập trung khai thác có hiệu quả.
Hiện nay công ty đang nỗ lực khôi phục và thiết lập lại quan hệ với một số bạn hàng cũ mà công ty đã bỏ quên.
Biểu hình 2.7: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của BAROTEX VIET NAM
II Phân tích tình hình thực hiện công nghệ marketing xuất khẩu sản phẩm mây tre đan sang thị trường Nhật Bản của công ty xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam:
1.Phân tích hoạt động nghiên cứu marketing xuất khẩu sản phẩm mây tre đan và khả năng xuất khẩu sản phẩm của BAROTEX VIET NAM:
1.1:Phân tích hoạt động nghiên cứu marketing xuất khẩu sản phẩm mây tre đan sang thị trường Nhật Bản của BAROTEX VIET NAM :
Nghiên cứu marketing xuất khẩu sản phẩm có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của BAROTEX VIET NAM, với hoạt động nghiên cứu này công ty sẽ có cơ sở tìm kiếm thông tin về nhu cầu thị trường từ đó giảm được rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Thứ nhất là nghiên cứu môi trường kinh doanh:
+ Môi trường kinh tế của Nhật Bản:
Sự sụp đổ của " nền kinh Tế bong bóng'' dẫn tới sự suy thoái của nền kinh tế Nhật Bản trong những năm 90 người dân Nhật Bản buộc phải cắt gỉảm một số khoản chi tiêu và hạn chế nhập khẩu từ đó ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty .
+ Môi trường chính trị luật pháp:
Bất cứ một Quốc Gia nào thì hoạt động kinh tế đều phải có luật lệ riêng. Nhật Bản là một Quốc Gia mà tất cả hàng hóa bán trên thị trường đều chịu thuế 5% cho nên hàng xuất khẩu của công ty đều phải chịu thuế. Bên cạnh đó do điều kiện sống của người dân Nhật Bản cao nên họ có nhiều quy định khắt khe đối với hàng nhập khẩu như mẫu mã, chất lượng
Công ty cần quan tâm:
Chính sách đãi ngộ, hạn nghạch mà Nhật Bản áp dụng cho các mặt hàng của công ty .
Yêu cầu về hoàn thiện sản phẩm.
Sự ổn định của Chính Phủ và hiệu lực của bộ máy nhà nước.
+ Môi trường văn hóa xã hội:
Từ sau khi nền kinh tế Nhật Bản bị suy thoái thì sự vươn lên đòi quyền bình đẳng của phụ nữ là phụ nữ không chỉ làm việc nội trợ trong gia đình mà còn đi làm ở công sở, người dân Nhật Bản ảnh hưởng của lối sống Mỹ và Châu Âu làm ảnh hưởng đến thói quen sử dụng đồ sinh hoạt bằng gỗ, mây tre truyền thống trước đây và thay vào đó là đồ dùng bằng kim loại, nhựa nhập từ Mỹ, Đài LoanDo vậy BAROTEX VIET NAM đã nghiên cứu việc này để đưa ra những sản phẩm phù hợp và nắm bắt nhu cầu.
+ Môi trường tự nhiên, công nghệ:
Nhật Bản là một trong những Quốc Gia phát triển mạnh về công nghệ kỹ thuật. Việc sản xuất sản phẩm mây tre đan mang tính chất truyền thống, thủ công nên áp dụng công nghệ vào sản xuất là hạn chế .
Nhật Bản là nước có bốn mùa rõ rệt, mùa đông lạnh và ẩm nên sản phẩm dễ mọt và mốc, do đó công ty cần chú ý đến bảo quản bao gói sản phẩm.
Thứ hai là nghiên cứu thị trường xuất khẩu :
+ Nghiên cứu nhân tố cạnh tranh :
Đồ đạc nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản chủ yếu là các đồ gỗ cao cấp nhập từ Châu Âu và Mỹ với một khối lượng lớn trên thị trường mà chủ yếu là hàng mây tre nhập từ một số nước Đài Loan, Philippin điều này cho công ty thấy được hiện nay công ty đang phải gặp sự cạnh tranh của các nước có thế lực mạnh hơn, từ đó tìm ra phương pháp nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm nhằm gia tăng tính cạnh tranh trong công ty.
Bên cạnh đó trong nước công ty còn phải gặp một số đối thủ cạnh tranh trong sản xuất hàng mây tre đan như: GENEMIX, ATEX Thăng Long,
+ Nhu cầu của người tiêu dùng Nhật Bản:
Người tiêu dùng Nhật Bản nhìn chung có độ thẩm mỹ cao, tinh tế. đặc tính của người tiêu dùng Nhật Bản có tính đồng nhất, 90% người tiêu dùng cho rằng họ thuộc về tầng lớp trung lưu., họ có yêu cầu khắt khe với hàng hóa về chất lượng, độ tin cậy và tiện dụng của sẵn họ sẵn sàng chấp nhận trả giá cao hơn một chút cho những sản phẩm có chất lượng tốt.Những yêu cầu này không những phục vụ cho khâu hoàn thiên chính sách sản phẩm cho công ty mà còn tao uy tín làm việc với bạn hàng trong lâu dài. Vì thế BAROTEX VIET NAM luôn cố gắng hoàn thiện sản phẩm của mình.
Nhìn chung, trong nhiều năm qua, BAROTEX VIET NAM đã cố gắng hết sức trong việc nghiên cứu môi trường kinh doanh.Tuy nhiên hiệu quả đạt được vẫn chưa cao, điều đó đòi hỏi trong thời gian tới công ty cần cố gắng nâng cao phương pháp nghiên cứu của mình về nghiên cứu các đặc điểm các thị trường khác nhau để đưa ra một chiến lược lựa chọn thị trường mục tiêu hợp lý.
Để có được những thông tin cung cấp cho hoạt động nghiên cứu BAROTEX VIET NAM đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn hay nghiên cứu thông qua tài liệu vì chi phí cho hoạt động nghiên cứư thị trường của công ty thấp, không đủ cho việc áp dụng phương pháp nghiên cứu thị trường bằng khảo sát thực tế.
Việc nghiên cứu tại bàn, thông qua một số tài liệu công ty có, công ty sẽ lụa chọn thông tin phù hợp với mục đích nghiên cứu. Tài liệu đó có thể từ các phương tiện thông tin như đài, báo, internet,phòng Thương mại công nghiệp Việt Nam
Tài liệu này cung cấp cho công ty thấy tình hình kinh tế của các nước, thu nhập của người dân, khả năng mua sắmqua đó BAROTEX VIET NAM sẽ có lựa chọn phù hợp.
1.2Khả năng xuất khẩu sản phẩm mây tre của BAROTEX VIET NAM:
Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả, bên cạnh việc nghiên cứu các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh Quốc Tế. Công ty cần xem xét khả năng xuất khẩu của mình như thế nào, tình hình hoạt động của mình để lựa chọn chính sách và thị trường cho phù hợp.
1.2.1: Bối cảnh thực hiện xuất khẩu mặt hàng mây tre đan ở nước ta:
Xét trên phương diện kinh tế. Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam có những bước đột phá trong tăng trưởng, điều đó cũng phải kể đến sự phát triển của nghành sản xuất mây tre đan. Việt Nam là một nước nông nghiệp vơi sgần 80% dân số sống bằng nghề nông, họ chủ yếu sống bằng lúa nước và một số cây nông sản khác. Do tính chất của vụ mùa sản xuất nông nghiệp nên họ chỉ có hai vụ chính chiêm stừ 6-8 trong một năm. Bên cạnh đó nguồn mây tre của nước ta rải rác khắp mọi nơi chủng loại đa dạng, đặc biệt khí hậu rất phù hợp cho phát triển loại ccây này.Thời gian còn lại rảnh rỗi người nông dân đã tập trung vào đan lát một số sản phẩm từ mây tre. Lực lương lao động chủ yếu là nông dân,đội ngũ lao động này rất dồi dào. Mặc dù nghề đan lát nước ta còn thô sơ nhưng nghề này mấy năm gần đây rất phát triển.
Số lượng các công ty xuất khẩu mặt hàng này khá nhiều như Genexim, Atexport Thăng Long
Trong những năm gần đây Đảng và nhà nước ta có đưa ra một số chính sách kinh tế khuyến khích sản xuất hàng hóa trong nước và hướng ra xuất khẩu. Điều đó tạo nên một luồng sinh khí mới cho những người nông dân Việt Nam, kích thích họ lao động tích cực hơn, phát triển mạnh các làng nghề truyền thống.
Mặc dù vậy do tính chất của mặt hàng mây tre rất dễ ẩm mốc và biến chất trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Chính vì thế nó ảnh hưởng đến hoạt động thu mua tạo nguồn hàng cho một số doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này.việc sản xuất phải phù hợp với nguồn nguyên liệu, khí hậu và chú ý đến bảo quản..
Trong những năm qua mặt hàng mây tre xuất khẩu của Việt Nam cũng đã tạo được chỗ đứng trong những mặt hàng xuất khẩu, tuy nhiên con số này còn nhiều hạn chế.
+ Chất lượng hàng hóa còn thấp, chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới và khu vực. Cơ cấu mặt hàng lại tương tự như nhiều nước trong khu vực nên đã bị cạnh tranh quyết liệt.
+ Cơ cấu mặt hàng chậm thay đổi, chưa được đa dạng hóa, thị trường xuất khẩu chưa vững chắc, xuất khẩu còn phải qua trung gian.
+ Công tác nghiên cứu mở rộng thị trường, chọn đối tác làm ăn còn nhiều lúng túng.
Nhìn chung, thị trường xuất khẩu còn bộc lộ nhiều yếu kém công việc tổ chức chưa tốt thị trường nội địa làm ảnh hưởng đến thiếu thị trường xuất khẩu. Hàng mây tre xuất khẩu của nước ta gặp phải sự cạnh tranh của Đài Loan, Trung Quốc, Philippin
Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này ở Việt Nam phải xây dựng cho mình một chiến lược xuất khẩu từ thu mua, sản xuất đến xúc tiến bán trên thị trườngChỉ có như thế thì mới đảm bảo hiệu quả xuất khẩu cao cho mặt hàng này,nâng cao đời sống cho người dân lao động ở nông thôn và miền núi.
1.2.2: Đặc điểm của BAROTEX VIET NAM và mặt hàng mây tre đan:
a, Đặc điểm của BAROTEX VIET NAM :
* Phạm vi hoạt động của công ty:
+ Xuất khẩu các mặt hàng mây tre, thủ công mỹ nghệ, nông lâm hải sản, thực phẩm chế biến nguyên liệu phục vụ sản xuất công nghiệp và các mặt hàng do công ty sản xuất thu mua hoặc qua liên doanh sản xuất.
+ Nhập khẩu các vật tư, nhiên liệu hoặc tư liệu sản xuất, thiết bị máy móc, phương tiện vận tải, và các hàng tiêu dùng để phục vụ sản xuất kinh doanh.
+ Nhận ủy thác nhập khẩu và thực hiện các dịch vụ có liên quan đến hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
+ Tổ chức sản xuất liên doanh liên kết với các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế và các tổ chức kinh tế nước ngoài, để đẩy mạnh xuất nhập khẩu.
+ Kinh doanh khách sạn, cho thuê kho hàng nhà xưởng, phương tiện xếp dỡ hàng hóa, kinh doanh dịch vụ Thương mại .
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu, chuyển khẩu, quá cảnh..
Có thể nói mặt hàng kinh doanh đa dạng phong phú cho ta thấy chiến lược kinh doanh của công ty đa dạng hóa.Hiện nay công ty đang tìm cho mình một hướng đi mới, đó là bên cạnh sản xuất kinh doanh các mặt hàng, công ty tập trung vào đẩy mạnh đầu tư vào một số mặt hàng chủ lực mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty .Trong đó mây tre đan là mặt hàng được công ty chú ý nhiều nhất.
* Mặt hàng kinh doanh của BAROTEX VIET NAM :
Đúng như tên gọi của công ty, mặt hàng chủ đạo của công ty là mặt hàng mây tre đan với tỷ trọng của mặt hàng này luôn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty. Năm 2003 mặt hàng mây tre đan có kim nghạch xuất khẩu là 9.455.000 USD chiếm 59,8% tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng của công ty.Đây cũng là mặt hàng truyền thống của Việt Nam. Nguyên liệu sản xuất ra mặt hàng này có sẵn, dồi dào, giá thấp nhưng khi qua tay những người thợ thì chúng là những mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao và đây cũng chính là nguồn thu ngoại tệ chính của công ty ,
Các sản phẩm làm từ mây tre bao gồm: bang ghế song mây, tủ mây, dồ dùng gia đình, lãng hoa, giỏ hoa, mành trúc sơ, giỏ đựng đồ
Bên cạnh sản phẩm mây tre còn một số mặt hàng khác như đồ gốm, sơn mài, sành sứ, giày thể thao, hàng thêu ren
Để việc kinh doanh xuất khẩu mặt hàng này ngày càng phát triển thì công ty thường xuyên cử cán bộ đi học hội thảo chuyên đề trên bộ nhằm học hỏi kinh nghiệm hoàn thiện khâu thu mua, giảm chi phí sản xuất, nâng cao khả năng xúc tiến bán hàng. Công ty thừơng xuyên cử các cán bộ xuống các làng nghề sản xuất của công ty để giám sát kiểm tra chất lượng sản phẩm ở đây, đồng thời tham gia các hội chợ triển lãm để chào hàng, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến bán.
* Thị trường kinh doanh tổng hợp của BAROTEX VIET NAM :
Từ năm 1971 đến nay Tổng công ty xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam đi vào hoạt động và đã có quan hệ với hơn 52 nước trên thế giới trong đó có 20 nước có quan hệ buôn bán thường xuyên. Trước đây thị trường truyền thống của công ty là các nước Đông Âu và Liên Xô. Riêng năm 1990 xuất khẩu sang khu vực này chiếm 48 triệu USD trong tổng số 52 Triệu USD xuất khẩu của BAROTEX VIET NAM .
Đến nay thị trường chính của công ty là các nước Tây Âu và thị trường Đông Nam á. Hai khu vực thị trường này chiếm 90% tổng kim nghạch xuất khẩu của công ty. Trong đó ở các nước khu vực Châu á mà công ty chủ yếu có quan hệ là Hồng Kông, Singapo,Nhật Bản, PhilippinKhu vực các thị trường này có quan hệ làm ăn lâu dài , đặc biệt là đối với Nhật Bản , nước này có quan hệ với Việt Nam và BAROTEX VIET NAM trước năm 1970 đến nay.
Ngoài ra khu vực Tây Bắc Âu và khu vực Nam Mỹ cũng là hai khu vực đáng chú ý của công ty .
Khách hàng nước ngoài ưa thích hàng mây tre Việt Nam vì có nhiều kiểu dáng đặc sắc, lề lối thể hiện độc đáo. Với những kết quả bước đầu đó sản phẩm xuất khẩu của BAROTEX VIET NAM đã dành được nhiều giải thưởng và huy chương từ các hội chợ triển lãm Quốc Tế như ở Tây Ban Nha, (sản phẩm mây tre đan), Đức (bàn ghế song mây ) và ở Nam Tư
b, Đặc điểm của mặt hàng mây tre xuất khẩu :
Nhóm hàng mây tre đan là mặt hàng được sản xuất từ các loại cây thuộc họ tre gồm ba loại chính:
+ Các sản phẩm thuộc nhóm tre: Gồm tre, trúc, giang có thể được sản xuất từ cật tre hoặc từ ruột tre. Đó là các sản phẩm như rổ, lãng, khung tranh, mành, lồng chimphục vụ cho nhu cầu hàng ngày hay để trưng bày.
+ Các sản phẩm thuộc nhóm mây: Gồm song và mây, sản phẩm này có hai kiểu đan là đan xiên và đan mây thẳng với lõi là song hoặc giang, bao gồm các loại rổ rá, lẵng, khay đĩa chủ yếu là đồ gia dụng hoặc làm bao bì, lẵng hoa, mặt mây( làm nguyên liệu..)
+ Các sản phẩm thuộc nhóm guột gồm guột trắng và guột nâu. Gồm các loại khung tranh, giá chủ yếu để trưng bày.
+ Ngoài các sản phẩm chính trên, sản phẩm mây tre đan còn được sản xuất với các nguyên liệu phụ như: kim loại, sứ, cói, thủy tinh để tăng thêm một vài đặc tính của sản phẩm như thẩm mỹ đa dạng
Các nguyên liệu sản xuất hàng mây tre đan đễ hút ẩm và đễ bị mốc, giòn gãy Vì thế sản phẩm có thời gian sử dụng ngắn, sử dụng một lần có thể để tự nhiên ngoài ra nếu không thì phải nhuộm hoặc phun sơn.
Đặc điểm của nó ngoài công dụng trông thấy thì nó còn có giá trị về mặt thẩm mỹ, nghệ thuật văn hóa, truyền thống , phong tục tập quán của từng vùng, làng nghề truyền thống hoặc cơ sở sản xuất và những nơi tập trung nhiều nghệ nhân.
1.2.3: Đánh giá khả năng xuất khẩu của BAROTEX VIET NAM :
Trong bối cảnh kinh tế của nước ta hiện nay, là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trên 30 năm, công ty đã có nhiều thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu của mình.
+Cơ sở vật chất kỹ thuật trang bị cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty khá đầy đủ . Với hệ thống thông tin điện thọai, fax, internet công ty có thể chủ động giao dịch với các bạn hàng trên thế giới.
+ Thị trường nước ngoài mở rông, hiện nay công ty có quan hệ với hơn 200 hãng kinh doanh và tổ chức thương gia Quốc Tế thuộc 52 Quốc Gia khác nhau trên thế giới.
+ Với thời gian kinh doanh khá lâu nên công ty cố nhiều kinh nghiệm trong xuất nhập khẩu, am hiểu thị trường, mặt hàng kinh doanh, công ty có thể dẽ dàng trong đàm phán giao dịch ký kết hợp đồng.
+ Đội ngũ công nhân viên đông đảo có trình độ chuyên môn quản lý kinh tế, ngoại ngữ, nhiệt tình sáng tạo trong công việc.
+ Nguồn hàng của công ty ổn định do tận dụng được lao động nhàn rỗi ở nông thôn, nguyên liệu có sẵn, rẻCông ty có gắn bó nhiều cơ sở sản xuất cả nước đảm bảo cho công ty duy trì nguồn hàng ổn định.
+ Nguồn vốn của công ty cũng tăng lên nhiều so với những ngày đầu thành lập, điều đó tạo cơ sở cho công ty mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
Bên cạnh những thuận lợi thì công ty còn gặp phải một số khó khăn cần khắc phục như:
+ Với chính sách của nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa nói chung và hàng thủ công ngày càng nhiều điều đó đã làm cho công ty gặp phải nhiều khó khăn do cạnh tranh với các doanh nghiệp khác như: Atex Thăng Long, Genexim, Tocotap
+ Một số cán bộ còn non yếu về nghiệp vụ, ngoại ngữ cho nên công ty gặp phải khó khăn trong giao dịch đàm phán với khách nước ngoài vì thế khách hàng thường dành được thế chủ động và ép giá công ty dẫn đến ảnh hưởng doanh thu của công ty.
+ Nhu cầu luôn thay đổi nên đòi hỏi phải có sự đa dạng về chủng loại, phong phú về mẫu mã, màu sắc, tính năngđòi hỏi mất nhiều thời gian nghiên cứu thiết kế
+ Vấn đề vốn thời gian gần đây gặp khó khăn, điều đó gây trở ngại cho những cuộc khảo sát thực tế thị trường nước ngoài của công ty do chi phí cho hoạt này là thấp.
2.Phân tích tình hìnhlựa chọn thị trường mục tiêu tại Nhật Bản của công ty xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam:
Có thể nói nghiên cứu thị trường thế giới là khâu đầu tiên của mọi quy trình xuất khẩu hàng hóa. Là khâu quan trọng để công ty ra quyết định lựa chọn thị trường nào để xuất khẩu và xuất khẩu sản phẩm gì sang thị trường đó là thích hợp.
Trước đây thị trường của công ty chủ yếu là Đông Âu và Liên Xô cũ , nay tình hình Quốc Tế thay đổi thị trường Đông Âu ngày càng co hẹp, Thị trường Tây Âu, Châu Phi, Mỹ ngày càng mở rộng, cơ chế hoạt động của các thị trường này khác các thị trường khác các thị trường trước đây đã làm cho công ty lúng túng trong việc lựa chọn thị trường cho mình.
Thị trường Nhật Bản được đánh giá là thị trường đầy tiềm năng đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và BAROTEX VIET NAM nói riêng. Hàng mây tre đan chiếm khối lượng đáng kể trên thị trường Nhật Bản nhưng mức gi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2282.doc