Luận văn Một số đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kế hoạch kinh doanh ở công ty đầu tư thương mại và dịch vụ Thắng Lợi

Doanh thu của Công ty năm 1999 là 13 986 triệu đồng, sang năm 2000 là 14 134 triệu đồng (tức là tăng 148 triệu đồng - chiếm1,06%) so với năm 1999, nhưng sang đến năm 2001 doanh thu chỉ là 12 500 triệu đồng nghĩa là doanh thu năm 2001 giảm 1 634 triệu đồng (tức là 11.56%) so với năm 2000. Lợi nhuận, do đó cũng giảm một cách đáng kể: từ 552,772 triệu đồng năm 1999 và 558,875 triệu đồng năm 2000 xuống còn 489,8125 triệu đồng năm 2001, nghĩa là giảm 69,0625 triệu (chiếm 12.36%) so với năm 2000. Cùng với đó thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng có xu hướng giảm. Thu nhập bình quân đầu người của cán bộ công nhân viên năm 2000 là 0.8 triệu đồng, nhưng đến năm 2001 xuống còn 0.7 triệu đồng (tức là giảm 12.5%).

 

 

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1389 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kế hoạch kinh doanh ở công ty đầu tư thương mại và dịch vụ Thắng Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế toán tài chính: + Nhiệm vụ chính là điều hoà, phân phối, tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, phân phối thu nhập, tích luỹ, tính toán và theo dõi hoạt động kinh doanh của Công ty dưới hình thức vốn tiền tệ để phản ánh cụ thể các chi phí bỏ ra, tính toán kết quả lỗ lãi. + Thu thập, tổng hợp, phân loại và xử lý những thông tin về hoạt động kinh doanh để cung cấp một cách chính xác, kịp thời đầy đủ phục vụ cho công tác quản lý. + Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình sử dụng nguồn vốn, lập kế hoạch tài chính, phân phối các nguồn vốn bằng tiền, tình hình sử dụng vật tư, lao động và các chi phí khác cho hoạt động kinh doanh của Công ty. + Giúp giám đốc đưa ra quyết định, các đường lối mục tiêu kế hoạch phát triển đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế kinh doanh tại Công ty nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý. Phòng kinh tế thị trường: Nghiên cứu khảo sát thị trường để có những thông tin chính xác kịp thời về nhu cầu thị hiếu, lượng hàng và lập kế hoạch kinh doanh một cách hợp lý, hiệu quả phù hợp với thị trường. Cụ thể: + Nghiên cứu khảo sát thị trường để có thông tin chính xác kịp thời về nhu cầu thị hiếu, lượng hàng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh phát triển tốt, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. + Lập các kế hoạch kinh doanh một cách hợp lý hiệu quả phù hợp với thị trường, từ đó, giúp giám đốc lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả tối ưuvà tiềm năng hiện có. Phòng đầu tư và du lịch: Chức năng du lịch lữ hành, xây dựng kế hoạch đầu tư và hướng dẫn, tư vấn đầu tư cho các đối tượng trong nước và nước ngoài. Cụ thể: + Hoạt động du lịch bằng cách làm các tour du lịch trongvà ngoài nước, khai thác các truyền thống du lịch mới, làm các hoạt động du lịch với các mạng lưới trung tâm dịch vụ du lịch. + Hoạt động đầu tư cho các công ty nước ngoài và một số công ty trong nước, ký kết liên doanh để thu phí về tư vấn đem lại doanh thu cho Công ty. Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ giúp giám đốc trong công tác tổ chức, điều hành cán bộ công nhân lao động hay điều hành công tác của cán bộ công nhân viên, ngoài ra còn đảm nhiệm chức năng văn phòng như: Văn thư, đánh máy, phục vụ tiếp khách, hội nghị… đánh giá kết quả sức lao động của cán bộ công nhân viên và thực hiện trả lương cho họ. Các phòng ban chức năng trong Công ty ngoài nhiệm vụ cụ thể có nhiệm vụ chung là tham gia gián tiếp trong hoạt động của các trung tâm chi nhánh thuộc Công ty như về : Kế toán, nhân sự, du lịch… thông qua giám đốc hoặc phó giám đốc để có kế hoạch hoạt động thống nhất đồng bộ từ trên xuống, đảm bảo cho bộ máy hoạt động thông suốt không trùng lặp. Ngoài ra, trong lĩnh vực du lịch, Công ty còn liên doanh với khách sạn Hà Nội Fortuna, liên doanh khách sạn Móng Cái và liên doanh với hãng Màn hình điện tử tại Thành phố Hồ Chí Minh. Mối liên hệ giữa công ty và các đơn vị trực thuộc được mô tả trong sơ đồ phần phụ lục. Đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty: 4.1. Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty: Công ty Đầu tư Thương Mại và Dịch Vụ Thắng Lợi là doanh nghiệp đoàn thể trực thuộc Liên minh Trung ương các Hợp tác xã Việt Nam, ra đời cách đây 15 năm, do vậy, lực lượng lao động của doanh nghiệp có tính chất trẻ; cụ thể, tình hình phân bố lực lượng lao động theo bộ phận được thể hiện trong biểu sau: Biểu 1: Tình hình phân bố lực lượng lao động theo bộ phận. Đơn vị: Người. stt Các phòng ban chức năng Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Ban giám đốc 03 03 03 Phòng tổ chức hành chính 20 20 16 Phòng đầu tư và du lịch 15 15 15 Phòng kinh tế thị trường 10 10 14 Phòng kinh tế tài chính 07 07 07 Các trung tâm trực thuộc 158 158 158 Các chi nhánh trực thuộc 95 95 95 Văn phòng đại diện 10 10 10 Cửa hàng kinh doanh 30 30 30 Tổng 348 348 348 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Công ty Đầu tư Thương Mại và Dịch Vụ Thắng Lợi ). Qua biểu trên ta thấy, tuy số lượng lao động trong Công ty không thay đổi, nhưng cơ cấu lao động bộ phận có chút thay đổi. Sự thay đổi đó là việc giảm lao động trong phòng hành chính trong Công ty – Lượng giảm này được giải quyết bằng chế độ nghỉ hưu và phần còn lại làm ở các doanh nghiệp khác, và sự tăng đáng kể lao động trong phòng kinh tế thị trường. Điều này được giải thích như sau: Hoạt động chủ yếu của Công ty Đầu tư Thương Mại và Dịch Vụ Thắng Lợi là xuất nhập khẩu hàng hoá, hoạt động du lịch và tư vấn đầu tư nước ngoài. Đây là các hoạt động đòi hỏi tính thị trường rộng và rõ nét. Do vậy, muốn mở rộng quy mô của mình, Công ty phải tiến hành các hoạt động thăm dò, nghiên cứu, tìm hiểu thị trường nhằm phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình diễn ra theo đúng hướng. Ngoài ra, phòng kinh tế thị trường còn có nhiệm vụ quan trọng, đó là sau khi nghiên cứu, phân tích môi trường kinh doanh; phòng kinh tế thị trường dựa vào chuỗi số liệu phản ánh tình hình thực tế tại doanh nghiệp, lập các kế hoạch kinh doanh cho quý tới và cho cả năm. Do vậy, việc xác định các mục tiêu kế hoạch sao cho có tính thực tế nhất đòi hỏi phải có một đội ngũ lao động có chuyên môn và kinh nghiệm. Chính vì vậy, Công ty đã quyết định tăng lao động trong phòng ban này. Biểu 2: Cơ cấu lao động theo trình độ và giới tính. Đơn vị: Người STT Trình độ chuyên môn và giới tính Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 1 Đại học và trên đại học 24 24 25 2 Cao đẳng, trung cấp 54 54 56 3 THPT 270 270 267 4 Lao động nam 192 190 198 5 Lao động nữ 156 158 150 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Công ty Đầu tư Thương Mại và Dịch Vụ Thắng Lợi ). Theo những số liệu trên cho thấy: Trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên không được cải thiện qua ba năm. Năm 1999 và 2000 trình độ Đại học và trên Đại học chiếm 6.9% thì đến năm 2001 chiếm tỷ lệ: 7.2%. Trình độ cao đẳng và trung cấp năm 1999 và năm 2000 chiếm tỷ lệ là 15.52%, thì đến năm 2001 chiếm tỷ lệ 16.1%. Trong đó, có tới 150 người là lao động hợp đồng (chiếm 43,1%). Nhận xét: Qua phân tích thực trạng nguồn lao động của công ty cho thấy: Lực lượng lao động của công ty tuy ổn định nhưng trình độ lao động thì còn nhiều hạn chế. Có khá nhiều lao động ở trình độ phổ thông. Đây là khó khăn của công ty, trong thời gian tới, công ty cần đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động cả về trình độ chuyên môn lẫn kinh nghiệm thực tế để nâng cao chất lượng phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường cạnh tranh. 4.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty : Thông qua những báo cáo tổng kết và những sơ kết về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Đầu tư Thương Mại và Dịch Vụ Thắng Lợi các năm 1999, 2000 và 2001, cho thấy, hoạt động kinh doanh của Công ty có nhiều chuyển biến theo hướng tiêu cực, không có lợi cho Công ty. Bức tranh toàn cảnh về tình hình kinh doanh của Công ty được thể hiện ở biểu sau: Biểu 3: Chỉ tiêu về vốn và kết quả kinh doanh của Công ty. Đơn vị tính: Triệu đồng. Stt Các chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 1. Vốn cố định 14 940 15 099 15 383 2. Vốn lưu động 1 600 1 601 1 601 3. Tổng vốn pháp lý 16 540 16 700 16 993 4. Doanh thu 13 986 14 134 12 500 5. Tổng chi phí 13 361 13 509 12 200 6. Thuế 260.128 263.0 230.5 7. Lợi nhuận sau thuế 552.772 558.875 489.8125 8. Thu nhập bình quân/ người 0.7 0.8 0.7 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Công ty Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Thắng Lợi). Doanh thu của Công ty năm 1999 là 13 986 triệu đồng, sang năm 2000 là 14 134 triệu đồng (tức là tăng 148 triệu đồng - chiếm1,06%) so với năm 1999, nhưng sang đến năm 2001 doanh thu chỉ là 12 500 triệu đồng nghĩa là doanh thu năm 2001 giảm 1 634 triệu đồng (tức là 11.56%) so với năm 2000. Lợi nhuận, do đó cũng giảm một cách đáng kể: từ 552,772 triệu đồng năm 1999 và 558,875 triệu đồng năm 2000 xuống còn 489,8125 triệu đồng năm 2001, nghĩa là giảm 69,0625 triệu (chiếm 12.36%) so với năm 2000. Cùng với đó thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng có xu hướng giảm. Thu nhập bình quân đầu người của cán bộ công nhân viên năm 2000 là 0.8 triệu đồng, nhưng đến năm 2001 xuống còn 0.7 triệu đồng (tức là giảm 12.5%). Sở dĩ có sự giảm mạnh ở tất cả các chỉ tiêu trên có thể do nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan. Theo phó giám đốc công ty thì nguyên nhân chính là: Những biến động mạnh của tình hình thế giới có tác động mạnh mẽ đến hầu hết các doanh nghiệp; đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Công ty Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Thắng Lợi với hoạt động chính là du lịch và xuất nhập khẩu hàng hóa nên chịu tác động nhiều. Số lượng khách du lịch giảm đáng kể, nhất là sau sự kiện 11/9 của nước Mỹ, giá đôla có nhiều biến động, khách du lịch giảm một cách rõ rệt. Giá các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ lực của Việt Nam giảm cũng có tác động xấu tới doanh thu của doanh nghiệp. Những cạnh tranh gay gắt trên thị trường do nhiều đối thủ cạnh tranh cùng ngành mạnh và đa dạng, trong khi công ty còn có nhiều hạn chế về vốn, lao động,… Công tác thị trường kém, chất lượng dịch vụ còn nghèo nàn, chưa đáp ứng được nhu cầu phong phú, đa dạng của khách hàng. Tình hình thực hiện công tác kế hoạch của công ty: Các chỉ tiêu kế hoạch: Trong quá trình hoạt động của mình, công ty đã đề ra các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá các kết quả đạt được thông qua hệ thống các số liệu về: Giá trị sản lượng hàng hoá tiêu thụ. Số lượng sản phẩm tiêu thụ. Năng suất lao động bình quân. Tổng quỹ lương. Lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách. Vốn đầu tư cơ bản được Nhà nước cấp… Cụ thể như sau: Lợi nhuận: Lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng) là khoản chênh lệch giữa tổng lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập của doanh nghiệp. Lợi nhuận ròng của công ty được tính theo công thức sau: Lợi nhuận ròng = Tổng lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập của DN lợi nhuận ròng = Tổng lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập của DN. Trong đó, tổng lợi nhuận trước thuế được tính như sau: Tổng lợi nhuận Lợi nhuận Lợi nhuận Lợi nhuận = hoạt động + hoạt động + hoạt động trước thuế kinh doanh tài chính. bất thường. Lợi nhuận của doanh nghiệp cho biết khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài việc xem xét khả năng thực tại của doanh nghiệp, nó còn được so sánh với năm trước để xem mức độ phát triển của công ty đến đâu. ở Công ty Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Thắng Lợi như đã nêu trên, hiệu quả kinh doanh giảm rõ rệt qua các năm, cụ thể ở biểu bảng sau: Như vậy, lợi nhuận của công ty giảm qua các năm, năm 1999 là 552,772 triệu đồng tăng lên 558,875 triệu đồng năm 2000 nhưng giảm xuống còn 489,8125 triệu đồng năm 2001 (tức là giảm 12,36% so với năm 2000). Biểu 4: Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty. Đơn vị tính: triệu đồng. stt Các chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 1 Doanh thu 13361 14134 12500 2 Lợi nhuận 552,772 558,875 489,8125 3 Thuế nộp ngân sách 260,128 263 230,5 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Công ty Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Thắng Lợi). 1.2. doanh lợi doanh thu: doanh lợi doanh thu của công ty được tính như sau: doanh lợi doanh thu = lợi nhuận/doanh thu. Doanh lợi doanh thu cho biết: trong một thời gian nhất định (thường là một năm); hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty là bao nhiêu; doanh lợi doanh thu cho biết một đồng doanh thu sẽ cho bao nhiêu đồng lợi nhuận. Doanh lợi doanh thu phải ≥0 thì phải hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mới có hiệu quả. Chỉ số này càng cao càng có ý nghĩa. Thông qua hệ thống các chỉ số trên, cho thấy doanh lợi doanh thu của công ty khá thấp, chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty không cao. (Bảng tính doanh lợi doanh thu được trình bày ở trang sau). Biểu 5: Bảng tính doanh lợi doanh thu: Stt Các chỉ tiêu đ. vị tính Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 1 Lợi nhuận Triệu đồng 552,772 558,875 489,8125 2 Doanh thu Triệu đồng 13986 14134 12500 3 Doanh lợi doanh thu 0,04 0,04 0,04 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Công ty Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Thắng Lợi). 1.3. Hiệu quả sử dụng lao động: chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động của Công ty được tính bằng hai chỉ tiêu; đó là chỉ tiêu Mức sinh lợi bình quân và chỉ tiêu Hiệu suất tiền lương. Hai chỉ tiêu này được tính như sau: * mức sinh lợi bình quân = Lợi nhuận/Số lao động. Mức sinh lợi bình quân cho biết trong kỳ (thường là 1 năm) làm được bao nhiêu đồng lợi nhuận. * Hiệu suất tiền lương = Lợi nhuận/ Tổng quỹ lương. Hiệu suất tiền lương phản ánh: để chi ra một đồng tiền lương thì doanh nghiệp có được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Thông qua các bảng biểu trên, ta đều thấy rằng hiệu quả sử dụng lao động không những không tăng mà còn giảm qua các năm. mức sinh lợi nhuận thấp, tiền lương công nhân giảm, nói chung, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thấp. Biểu 6: Hiệu quả sử dụng lao động. Stt Các chỉ tiêu Đ.vị tính Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 1 Lợi nhuận Triệu đồng 552,772 558,875 489,8125 2 Lương bình quân Triệu đồng 0,7 0,8 0,7 3 Tổng quỹ lương Triệu đồng 243,6 278,4 243,6 4 Số lao động Người 348 348 348 5 Mức sinh lợi b/quân 1,6 1,61 1,41 6 Hiệu suất tiền lương 2,3 2,01 2,01 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Công ty Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Thắng Lợi). 2. Nội dung – quy trình kế hoạch kinh doanh của Công ty: 2.1. Thời hạn tiến hành xây dựng kế hoạch: công tác xây dựng kế hoạch của Công ty Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Thắng Lợi bao gồm: xây dựng các kế hoạch năm và các kế hoạch các quý trong năm. sơ đồ 5: thời hạn tiến hành xây dựng kế hoạch. Kế hoạch năm KH quý I KH quý II KH quý III KH quý IV Kế hoạch năm: Kế hoạch năm là kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm, thường bắt đầu xây dựng vào quý IV năm báo cáo. Vào cuối tháng 11 năm báo cáo, những người làm kế hoạch tổng hợp và cân đối để xây dựng định hướng kế hoạch cho năm sau để phục vụ cho việc giao kế hoạch chung vào đầu năm sau. Các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm mang tính tổng quát: Lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách. Số lượng và giá trị sản lượng hàng hoá tiêu thụ được Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên. Ví dụ: Vào tháng 11 năm 2000, sau khi tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh của 3 quý và dự kiến kết quả của quý IV năm 2000, dựa vào những chỉ tiêu chung mà liên minh trung ương các HTX Việt Nam đã đề ra, phòng kế hoạch đã đề ra những chỉ tiêu kế hoạch năm 2001 là: Biểu 7: Những chỉ tiêu kế hoạch năm 2001. Đơn vị tính: Triệu đồng. Stt Các chỉ tiêu Kế hoạch 1 Doanh thu 14150 2 Chi phí 13520 3 Lợi nhuận 559,84 4 Thuế nộp nhà nước 263,5 5 Tổng quỹ lương 278,4 6 Thu nhập b/quân /người 0,8 (Nguồn: kế hoạch định hướng năm 2001 của Công ty Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Thắng Lợi). Kế hoạch quý: kế hoạch quý là kế hoạch sản xuất kinh doanh trong các quý được dự tính trên cơ sở kế hoạch năm, được tiến hành xây dựng ngay từ những ngày đầu tiên của quý tiếp theo. Đồng thời, cuối những quý đó, phải xây dựng các báo cáo ước thực hiện. Cụ thể là: Cuối quý II báo cáo ước thực hiện 6 tháng. Cuối quý III báo cáo ước thực hiện 9 tháng. Cuối quý IV báo cáo ước thực hiện cả năm. Báo cáo ước thực hiện này giúp công ty kiểm soát việc thực hiện mục tiêu đã định. Các bộ phận trực thuộc tự xây dựng và thực hiện kế hoạch quý. Sau đó đến cuối quý, các bộ phận gửi báo cáo ước thực hiện về công ty để công ty sơ kết tình hình thực hiện kế hoạch của quý đó, và dựa vào kết quả ước tính đó, đưa ra những chỉ tiêu kế hoạch cho quý tiếp theo. Trong kế hoạch quý này, kế hoạch được cụ thể bằng các kế hoạch tháng, trong đó nêu rõ các chỉ tiêu: số lượng và giá trị hàng hoá tiêu thụ được, doanh thu, lợi nhuận, khoản nộp ngân sách, … Riêng lĩnh vực du lịch, các hoạt động phụ thuộc nhiều vào mùa du lịch, do vậy, công ty tập trung vào kế hoạch marketing vào các mùa khác và chuẩn bị mọi cơ sở vật chất cho mùa du lịch - được chi tiết bằng các kế hoạch bộ phận. Ví dụ, kế hoạch hoạt động du lịch các quý/năm 2001 của Công ty Đầu tư Thương mạivà Dịch vụ Thắng Lợi được lập từ việc tính toán số lượng khách du lịch, tour du lịch, loại hình du lịch, đối tượng khách hàng,... (Kế hoạch hoạt động du lịch của Công ty Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Thắng Lợi được trình bày ở trang sau). Biểu 8: kế hoạch hoạt động du lịch của Công ty Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Thắng Lợi năm 2001: Stt Các chỉ tiêu đơn vị tính Quý I Quý II Quý III Quý IV 1 Doanh thu Triệu đồng 1200 1550 1328 985 2 Chi phí Triệu đồng 1085 1365 1180 900 3 Số khách du lịch Người 2100 2900 2350 1950 4 Lợi nhuận Triệu đồng 78,2 125,8 100,64 57,8 5 Thuế phải nộp Triệu đồng 36,8 59,2 47,36 27,2 (Nguồn: kế hoạch định hướng năm 2001 của Công ty Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Thắng Lợi). Nhìn chung, về mặt lý thuyết xây dựng kế hoạch thì thời gian tiến hành xây dựng các kế hoạch như vậy là hợp lý, tuy nhiên, do những chậm chạp và rườm rà trong tổ chức và thực hiện. Do vậy, thực tế hoạt động diễn ra không khớp so với kế hoạch đề ra. 2.2. Quy trình kế hoạch kinh doanh của công ty: hiện nay, việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của công ty diễn ra theo các bước sau: Sơ đồ 6: Quy trình kế hoạch kinh doanh của Công ty: Lập kế hoạch Phân tích, dự báo môi trường kinh doanh. Tổ chức thực hiện. Điều chỉnh và kiểm tra. Bước 1: Phân tích, dự báo môi trường kinh doanh: Phòng kinh tế thị trường dựa trên cơ sở số liệu của công ty kỳ trước, phân tích thực trạng công ty, xem xét điểm mạnh, điểm yếu của công ty; xem công ty đang đứng ở đâu trong thị trường. Ngoài ra, trên cơ sở nghiên cứu thị trường để phân tích, dự báo môi trường kinh doanh. Đây là một bước quan trọng được thực hiện thường xuyên của công ty, nhất là vào cuối năm báo cáo, được thể hiện thông qua việc đánh giá các yếu tố bên trong và bên ngoài công ty. Công ty đã đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với bản thân; đó là: + Điểm mạnh: Công ty có ban lãnh đạo linh hoạt. Như đã nêu trên, Công ty Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Thắng Lợi là một đơn vị trực thuộc Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam, do vậy, Công ty luôn cố gắng giản thiểu chi phí, tinh lọc bộ máy quản lý nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Có nhiều thị trường dành cho các hoạt động kinh doanh mà Công ty lựa chọn (tức là thị trường mở). Có được điểm này là do Công ty có được một hệ thống các đơn vị trực thuộc ở nhiều vùng địa lý khác nhau, tạo nên một hệ thống thị trường đồng bộ và đa dạng. Có tiềm lực về Marketing: Trong bộ máy của mình, Công ty luôn chú trọng hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, thông qua các hoạt động tại các Festival, Hội chợ - Triển lãm – Quảng cáo nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, hoạt động Marketing của Công ty vì thế cũng được nâng lên một bước. + Điểm yếu: Thiếu vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh: Nguồn vốn kinh doanh của Công ty trong các năm 1999, 2000, 2001 không có sự thay đổi nhiều, hiện nay, lượng vốn ấy đã hạn chế tới việc mở rộng thị trường kinh doanh. Dịch vụ nghèo nàn: Với mỗi loại hình du lịch, Công ty chưa tạo ra các sản phẩm đặc thù, việc liên kết với các ngành, địa phương nơi có các tour du lịch nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ còn yếu. Hiệu quả kinh doanh thấp: Thông qua các bảng báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh của Công ty cho thấy hiệu quả kinh doanh còn thấp, thậm chí mọi chỉ tiêu năm 2001 đều bị vỡ kế hoạch. Chất lượng lao động thấp: Hiện nay, nguồn lao động trong Công ty là khá ổn định, tuy nhiên, trình độ lao động thì còn nhiều hạn chế. Số lượng lao động phổ thông chiếm tỷ lệ lớn, và có một lượng không nhỏ lao động làm hợp đồng. + Cơ hội: Đời sống kinh tế phát triển, nhu cầu về các sản phẩm hàng hóa thương mại và dịch vụ càng đa dạng và phong phú. Trong điều kiện kinh tế đất nước đang hội nhập khu vực và thế giới: Việc Việt Nam gia nhập các tổ chức thế giới như WTO, AFTA... sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước có khả năng mở rộng thị trường, cũng như việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn, công nghệ... vào Việt Nam, từ đó, sẽ cải thiện được chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trong các doanh nghiệp trong nước. Được sự quan tâm, giúp đỡ của Liên minh trung ương các Hợp tác xã Việt Nam: Ngoài việc hỗ trợ về vốn, Liên minh luôn tạo điều kiện cho các Công ty trực thuộc có các mối quan hệ về kinh tế với nhau nhằm tạo đà cho sự phát triển của từng Công ty và cũng là sự phát triển chung của Liên minh. + Thách thức: môi trường cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt: Trong điều kiện nền kinh tế mở, có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch và xuất nhập khẩu, trong đó có cả các công ty tư nhân, đã và đang tự chuyển mình cho phù hợp với tình hình mới. Do vậy, đây cũng là một thách thức lớn với Công ty trong điều kiện đầy khó khăn hiện nay. môi trường kinh doanh có nhiều biến động: Những biến động về kinh tế – chính trị của các quốc gia trên thế giới đều có tác động không nhỏ đến tình hình chung của thế giới và từng quốc gia. Sự biến động của tỷ giá hối đoái, chỉ số tiêu dùng,... sẽ có tác động đến tốc độ phát triển của mỗi ngành, nghề, cũng như sự phát triển chung. Vào năm gần đây, có nhiều biến động bất ngờ, đặc biệt là biến động về chính trị, đã có ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh tế các nước. Do vậy, trong tương lai đây cũng là một thách thức đối với Công ty. Sau khi đánh giá thực trạng, Công ty tiến hành dự báo bán hàng và dự báo số lượng khách du lịch cũng như dự báo tổng doanh thu từ các hoạt động của mình. Phương pháp dự báo được sử dụng là phương pháp dự báo giản đơn. phương pháp này được sử dụng như sau: Gọi Ft+1: Dự báo bán hàng kỳ này. Dt : Yêu cầu thực tế kỳ trước. Khi đó, những dự báo cho kỳ này được tính bằng công thức sau: Ft+1 = Dt Bước 2: Dựa trên cơ sở những mục tiêu chung của Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam và đặc biệt là những khả năng phát triển của mình, công ty lập ra các kế hoạch (các mục tiêu cụ thể). Việc lập kế hoạch được tiến hành theo 4 bước sau: Sơ đồ 7: các bước lập kế hoạch kinh doanh của Công ty. Xét duyệt XDKH chính thức Điều chỉnh KH Dự thảo KH Với thời gian thực hiện các bước trên như sau: B1: Hình thành kế hoạch dự thảo: kéo dài 3 tuần. B2: Điều chỉnh kế hoạch dự thảo: khoảng 2 tuần. B3+4: Xây dựng kế hoạch chính thức và trình xét duyệt: 1 tuần. Như vậy, tổng thời gian lập kế hoạch năm là 6 tuần,và được cụ thể hoá bằng các mục tiêu: Tổng doanh thu trên 14 tỷ đồng/năm. Hoàn thành nghĩa vụ nhà nước (nộp ngân sách từ 260 – 265 triệu đồng/năm). Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên: từ 750.000 – 850.000 đồng/người/tháng. Lợi nhuận doanh nghiệp: khoảng 560 triệu đồng. sau khi xác định được mục tiêu cụ thể cho kế hoạch năm và kế hoạch quý, lập các kế hoạch tác nghiệp (tức là các kế hoạch Marketing, kế hoạch tài chính, và kế hoạch nhân sự cho các quý đó). Lịch trình xây dựng kế hoạch Marketing của Công ty Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Thắng Lợi quý I/2000 như sau: Biểu 9: Lịch trình xây dựng kế hoạch Marketing của Công ty quý I/2000. Stt Nhiệm vụ Thời gian (tuần) 1 Thu thập thông tin về hoạt động du lịch của ngành và các đối thủ. 2 2 Xác định mục tiêu. 1 3 Kế hoạch quảng cáo và khuyếch trương sản phẩm (hội chợ - triển lãm, Internet là chính) 4 (Nguồn: kế hoạch định hướng năm 2000 của Công ty). - Bước 3: Tổ chức thực hiện: Sau khi có các mục tiêu cụ thể, kế hoạch được triển khai thực hiện theo phương thức “trừ dần”, nghĩa là, nếu kế hoạch quý trước hoàn thành trước thời hạn thì chuyển sang thực hiện kế hoạch quý sau; còn nếu không hoàn thành được kế hoạch quý trước thì phần không hoàn thành đó được gộp vào kế hoạch quý sau để thực hiện tiếp. - Bước 4: Điều chỉnh và kiểm tra: Cuối mỗi quý thực hiện, sau khi ước thực hiện kế hoạch, công ty tiến hành rà soát lại các chỉ tiêu và có sự điều chỉnh cho phù hợp ở quý sau. Công việc này giúp công ty thực hiện và kiểm soát được việc thực hiện kế hoạch. III. Đánh giá công tác kế hoạch của Công ty Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Thắng Lợi. Trong những năm gần đây, do những thay đổi đột biến không dự đoán trước được của tình hình kinh tế - chính trị thế giới, kế hoạch đặt ra và thực tế thực hiện của nền kinh tế mỗi quốc gia và của mỗi doanh nghiệp cũng có nhiều biến động, Công ty Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Thắng Lợi cũng không nằm ngoài quy luật đó. Dưới đây là bảng số liệu cho biết tình hình thực hiện kế hoạch so với kế hoạch đặt ra trong 3 năm 1999, 2000, 2001 như sau: Biểu 10: Tình hình xây dựng và thực hiện kế hoạch ở Công ty Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Thắng Lợi. Đơn vị tính: Triệu đồng. stt Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 K.H T.T T.Lệ (%) K.H T.T T.Lệ (%) K.H T.T T.Lệ (%) 1 Doanh thu 13970 13986 100,1 14100 14134 100,2 14150 12500 88,34 2 Chi phí 13350 13361 100,8 13500 13509 100,06 13520 12200 90,24 3 Lợi nhuận 551,82 552,772 100,2 553,56 558,875 101 559,84 489,813 87,5 4 Thuế 259,68 260,128 100,2 260,5 263 100,96 263,5 230,5 87,5 5 Tổng quỹ lương 243,6 243,6 100 268,8 278,4 103,6 278,4 268,8 96,6 6 TNBQ/ng 0,7 0,7 100 0,7 0,8 114,3 0,8 0,7 87,5 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Đầu tư Thương Mại và Dịch Vụ Thắng Lợi ).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29886.doc
Tài liệu liên quan