Luận văn Một số giả pháp góp phần nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Tiến Hà

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

chương I 2

I. Khái niệm, bản chất và vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp 2

1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh 2

H = K/C 4

2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh 5

3. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với với doanh nghiệp 7

II. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 9

1. Các nhân tố khách quan 10

1.1. Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực 10

1.2. Nhân tố môi trường nền kinh tế quốc dân 10

1.3. Nhân tố môi trường ngành 13

2. Các nhân tố chủ quan ( nhân tố bên trong doanh nghiệp) 14

2.1. Bộ máy quản trị doanh nghiệp 14

2.2. Nhân lực . 15

2.3. Tình hình tài chính của doanh nghiệp 16

2.4. Đặc tính của sản phẩm và công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm 17

2.5. Nguyên vật liệu và công tác tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu 18

2.6. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp 19

2.7. Môi trường làm việc trong doanh nghiệp 19

III. Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của các doanh nghiệp 21

1. Mức chuẩn và hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh 21

2. Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp 22

2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận 22

2.2. Các chỉ tiêu về doanh lợi 22

2.3 Chỉ tiêu khác 24

3. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận 24

3.1 Mối quan hệ giữa chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp và hiệu quả kinh tế bộ phận . 24

3.2. Hiệu quả sử dụng vốn 25

3.3. Hiệu quả sử dụng lao động 27

3.4 Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu 28

3.5 Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ở từng bộ phận bên trong doanh nghiệp. 29

4. các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 29

4.1.tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp 30

4.2. Lựa chọn quyết định sản xuất kinh doanh có hiệu quả 31

4.3. Phát triển trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể và cá nhân người lao động 33

4.4. Công tác quản trị và tổ chức sản xuất 34

4.5. Đối với kĩ thuật – công nghệ 35

4.6.Tăng cường mở rộng quan hệ cầu nối giữa doanh nghiệp với xã hội 37

CHƯƠNG II 39

I - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 39

1. Quá trình thành lập. 39

2. Lịch sử phát triển. 39

II. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Tiến Hà 40

1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường 40

1.1. Đặc điểm về sản phẩm 40

1.2. Đặc điểm thị trường 40

2 - Công nghệ sản xuất của Công ty 41

2.1. Nguyên vật liệu sản xuất 41

2.2. Công nghệ sản xuất của Công ty 41

2.3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất của công ty 42

3. Đặc điểm về tổ chức nhân sự 45

4. Đặc điểm về nguyên vật liệu 47

5. Đặc điểm về tài chính 47

II . Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Tiến Hà 49

1 - Phân tích hoạt động Marketing 49

1.1. Thị trường tiêu thụ hàng hoá của Công ty 49

1.2. Thị trường cung ứng đầu vào 50

1.3. Giá cả, phương pháp định giá sản phẩm 50

1.4. Chính sách phân phối của Công ty 51

1.5. Chính sách xúc tiến bán hàng của Công ty 51

2 - Phân tích tình hình tài chính của Công ty 51

3. Phân tích tình hình lao động tiền lương 55

3.1. Cơ cấu lao động của Doanh nghiệp 55

3.2. Cách xây dựng định mức 56

3.3. Tổng quỹ lương và cách tính 57

3.4. Các hình thức trả lương 59

4. Chi phí và giá thành sản phẩm 61

4.1. Đối tượng tập hợp trong chi phí 61

4.2. Đối tượng tính giá thành 61

5- phân tích tình hình quản lý vật tư, tài sản cố định 62

5.1. Tình hình tài sản cố định 62

5.2. Tình hình nguyên vật liệu 62

III. Đánh giá tổng hợp về sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Tiến Hà 64

1. Những kết quả đạt được 64

2. Những tồn tại và khó khăn chủ yếu 65

CHƯƠNG III 66

I. Định hướng sản xuất kinh doanh trong những năm tới 66

II. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty cổ phần Tiến Hà. 66

1. Tăng cường hoạt động marketing 66

1.1 Phương thức thực hiện 66

1.2 Điều kiện thực tiễn giải pháp 68

1.3 Hiệu quả của giải pháp 68

2. áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 trong xây lắp 69

2.1. Phương thức thực hiện 70

2.2. Điều kiện thực hiện giải pháp 71

2.3. Hiệu quả của giải pháp 72

3.Phát triển trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể và cá nhân người lao động 72

KẾT LUẬN 75

Tài liệu tham khảo 76

 

doc79 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1654 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giả pháp góp phần nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Tiến Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn càng cao và số tiền tiết kiệm càng nhiều. * Hiệu quả sử dụng vốn cố định (tài sản cố định) Hiệu quả sử dụng vốn cố định cho ta biết khả năng khai thác và sử dụng các loại tài sản cố định của doanh nghiệp. - Sức sinh lợi của tài sản cố định DVCD : Doanh lợi vốn cố định TSCĐ : Giá trị tài sản cố định bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định tạo ra được mấy đồng lợi nhuận. DVCD càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản càng có hiệu quả. - Sức sản xuất của tài sản cố định (N) N càng lớn càng tốt - Hệ số đảm nhiệm vốn cố định ( HCD) HCD : Càng nhỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao. 3.3. Hiệu quả sử dụng lao động Lao động là yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, hiệu quả sử dụng lao động góp phần nâng cao hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động bao gồm : - Sức sinh lời bình quân của lao động Pbq : Lợi nhuận bình quân một lao động L : Số lao động bình quân trong kỳ - Năng suất lao động W : năng suất đơn vị lao động, W càng cao càng tốt Q : Sản lượng sản xuất ra (đơn vị có thể là hiện vật hoặc giá trị) L : Số lao động bình quân trong kỳ hoặc tổng thời gian lao động (tính theo giờ, ca, ngày lao động) - Hiệu suất tiền lương ( HTL) TL : Tổng tiền lương chỉ ra trong kỳ HTL : Càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng chi phí lao động hợp lý. 3.4 Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu Vòng luân chuyển nguyên vật liệu: SVNVL = NVLSD/NVLDT Với SVNVL là số vòng luân chuyển nguyên vật liệu, NVLSD là giá vốn nguyên vật liệu đã dùng và NVLDT là giá trị lượng nguyên vật liệu dự trữ . Vòng luân chuyển vật tư trong sản phẩm dở dang : SVSPDD = ZHHCB/ VTDT Với VSPDD là số vòng luân chuyển vật tư trong sản phẩm dở dang, ZHHCB là tổng giá thành hàng hoá đã chế biến , VTDT là giá trị vật tư dự trữ đưa vào chế biến. Hai chỉ tiêu trên cho biết khả năng khai thác các nguồn nguyên liệu vật tư của doanh nghiệp, đánh giá chu kỳ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hai chỉ tiêu trên mà cao cho biết doanh nghiệp giảm được chi phí cho nguyên vật liệu dự trữ, rút ngắn chu kỳ hoạt động về chuyển đổi nguyên vật liệu thành thành phẩm, giảm bớt sự ứ đọng của nguyên vật liệu tồn kho và tăng vòng quay vốn lưu động. Nhược điểm là có thể doanh nghiệp thiếu nguyên vật liệu dự trữ, không đáp ứng kịp thời, đầy đủ các nhu cầu. Ngoài ra, để sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả người ta còn đánh giá mức thiệt hại, mất mát nguyên vật liệu trong quá trình dự trữ, sử dụng chúng. Chỉ tiêu này được đo bằng tỉ số giữa giá trị nguyên vật liệu hao hụt, mất mát trên tổng giá trị nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ. Người ta so sánh chỉ tiêu này với các định mức kinh tế – kỹ thuật hiện hành hoặc đối chiếu với mức hao hụt kỳ trước,… để đưa ra quyết định thích hợp nhằm sử dụng vật tư tiết kiệm, đúng mục đích, phù hợp thực tế sản xuất và có hiệu quả. 3.5 Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ở từng bộ phận bên trong doanh nghiệp. Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động ở từng bộ phận của doanh nghiệp phản ánh tính hiệu quả của hoạt động chung cũng như từng mặt hoạt động kinh tế diễn ra ở từng bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp. Đó có thể là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư đổi mới công nghệ hoặc trang thiết bị lại ở phạm vi toàn doanh nghiệp hoặc từng bộ phân bên trong doanh nghiệp; hiệu quả của từng bộ phận quản trị và thực hiện các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; hiệu quả của từng quyết định sản xuất kinh doanh và thực hiện chức năng quản trị doanh nghiệp;… Tuỳ theo từng hoạt động cụ thể có thể xây dung hệ thống chỉ tiêu và tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động thích hợp . Về nguyên tắc, đối với hiệu quả của từng bộ phận công tác bên trong doanh nghiệp ( từng phân xưởng, từng ngành, từng tổ sản xuất, …) có thể xây dung hệ thống chỉ tiêu đã xác định cho phạm vi toàn doanh nghiệp. Riêng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư, do tính đặc thù của hoạt động này đòi hỏi phải xây dung hệ thống chỉ tiêu phù hợp. 4. các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh, bản thân các doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo, hạn chế những khó khăn, phát triển những thuận lợi đẻ tạo ra môi trường hoạt động có lợi cho mình. Bản thân doanh nghiệp có vai trò quyết định trong sự tồn tại, phát triển hay suy vong của hoạt động kinh doanh của mình. Vai trò quyết định của doanh nghiệp thể hiện trên 2 mặt: thứ nhất, biết khai thác và tận dụng những điều kiện và yếu tố thuận lợi của môi trường bên ngoài và thứ hai, doanh nghiệp phảI chủ động tạo ra những điều kiện, yếu tố cho chính bản thân mình để phát triển. Cả hai mặt này cần phải được phối hợp đồng bộ thì mới tận dụng được tối đa các nguồn nhân lực, kinh doanh mới đạt được hiệu quả tối ưu. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là phạm trù tổng hợp. Muốn nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng tổng hợp các biện pháp từ nâng cao năng lực quản trị, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến việc tăng cường và cải thiện mọi hoạt động bên trong doanh nghiệp, biết làm cho doanh nghiệp luôn luôn thích ứng với những biến động của thị trường….. Tuy nhiên, dưới đây có thể đề cập đến một số biện pháp chủ yếu:4.1 4.1.tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp Kinh tế thường luôn biến động, muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải thích ứng với sự biến động đó. Quản trị kinh doanh hiện đại cho rằng không thể chống đỡ được với những thay đổi thị trường nếu doanh nghiệp không có một chiến lược kinh doanh và phát triển thể hiện tính chất động và tấn công. Chỉ có trên cơ sở đó, doanh nghiệp mới phát hiện được những thời cơ cần tận dụng hoặc những đe doạ có thể xảy ra để có đối sách thích hợp. Toàn bộ tư tưởng chiến lược và quản trị chiến lược sẽ được trình bày sâu ở môn chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Phần này chỉ lưu ý rằng thiếu một chiến lược kinh doanh đúng đắn thể hiện tính chủ động và tấn công, thiếu sự chăm lo xây dựng và phát triển chiến lược doanh nghiệp không hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế được và thậm chí trong nhiều trường hợp còn dẫn đến sự phá sản. Trong xây dựng chiến lược kinh doanh cần phải chú ý các điểm sau: Chiến lược kinh doanh phải gắn với thị trường: + Các doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh trên cơ sở điều tra, nghiên cứu nhu cầu thị trường và khai thác tối đa các thời cơ, các thuận lợi, các nguồn nhân lực để sản xuất ra các sản phẩm với số lượng, chất lượng chủng loại và thời hạn thích hợp. Có thể nói "chiến lược phải thể hiện tính làm chủ thị trường của doanh nghiệp" là phương châm, là nguyên tắc quản trị chiến lược của doanh nghiệp. + Việc xây dựng chiến lược kinh doanh phải làm tăng được thế mạnh của doanh nghiệp, giành ưu thế cạnh tranh trên thị trường. + Chiến lược phải thể hiện tính linh hoạt cao và vì thế xây dựng chiến lược chỉ đề cập những vấn đề khái quát không cụ thể. Khi xây dựng chiến lược kinh doanh phải tính đến vùng an toàn trong kinh doanh, hạn chế rủi ro tới mức tối thiểu Trong chiến lược kinh doanh cần xác định mục tiêu then chốt, vùng kinh doanh chiến lược và những điều kiện cơ bản để đạt được mục tiêu đó Chiến lược kinh doanh phải thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa hai loại chiến lược: chiến lược kinh doanh chung (những vấn đề tổng quát bao trùm, có tính chất quyết định nhất) và chiến lược kinh doanh bộ phận ( những vấn đề mang tính chất bộ phận như chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược tiếp thị, chiến lược giao tiếp khuyếch trương………) Chiến lược kinh doanh không phải là bản thuyết trình chung chung mà phải thể hiện bằng những mục tiêu cụ thể, có tính khả thi với mục đích đạt hiệu tối đa trong sản xuất kinh doanh. Một vấn đề hết sức quan trọng là nếu doanh nghiệp chỉ xây dựng chiến lược thì chưa đủ, vì dù cho chiến lược xây dựng có hoàn hảo đến đâu nếu không triển khai tốt, không biến nó thành các chương trình, chính sách kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn phát triển cũng sẽ trở thành vô ích, hoàn toàn không có giá trị làm tăng hiệu quả kinh doanh mà vẫn phải chịu chi phí kinh doanh cho công tác này. 4.2. Lựa chọn quyết định sản xuất kinh doanh có hiệu quả 4.2.1 Quyết định sản lượng sản xuất và sự tham gia của các yếu tố đầu vào tối ưu Đối với bất kì một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào (trừ các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích), khi tiến hành một quyết định sản xuất kinh doanh đều quan tâm đến lợi nhuận mà họ có thể đạt được từ hoạt động đó và đều quyết định tiến hành sản xuất theo mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Quy tắc chung tối đa hoá lợi nhuận là doanh nghiệp sẽ tăng sản lượng cho tới chừng nào doanh thu cận biên (MC) còn vượt quá chi phí cận biên (MC). Trong đó, chi phí cận biên (MC) là chi phí tăng thêm khi sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm. Doanh thu biên (MR) là doanh thu tăng thêm chi bán thêm một đơn vị sản phẩm. Doanh nghiệp sẽ đạt mức lợi nhuận tối đa ở mức sản lượng mà ở đó doanh thu biên bằng chi phí cận biên (MR = MC). Tại điểm này mức sản lượng Q* đạt được đảm bảo cho hiệu quả tối đa. Mặt khác, để giảm thiểu chi phí kinh doanh nguyên tắc sử dụng các yếu tố đầu vào là doanh thu biên do một yếu tố đầu vào bất kì tạo ra (MRP) bằng vời chi phí biên sử dụng yếu tố đầu vào đó (MC), tức là MRP = MC. Nguyên tắc này có nghĩa là doanh nghiệp còn có thể sử dụng tăng thêm các yếu tố đầu vào khi MRP > MC và hiệu quả sẽ đạt tối đa khi MRP = MC. 4.2.2 Xác định điểm hoà vốn của sản xuất Kinh doanh trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp đều rất chú ý đền hiệu quả của chi phí lao động, vật tư, tiền vốn. Để sản xuất một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp phải tính toán, xây dựng mối quan hệ tối ưu giữa chi phí và thu nhập. Sản xuất bao nhiêu sản phẩm và bán với giá nào thì đảm bảo hoà vốn bỏ ra, và bao nhiêu sản phẩm tiêu thụ trên mức đó để mang lại lợi nhuận. Điều đó đặt ra yêu cầu việc nghiên cứu điểm hoà vốn và phân tích hoà vốn. Phân tích điểm hoà vốn là xác lập và phân tích mối quan hệ tối ưu giữa chi phí doanh thu, sản lượng và giá bán. Điểm mấu chốt để xác định chính xác điểm hoà vốn là phải phân biệt các loại chi phí kinh doanh thành chi phí biến đổi và chi phí cố định. Cần chú ý là điểm hoà vốn được xác định cho một khoảng thời gian nào đó. 4.3. Phát triển trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể và cá nhân người lao động Lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp cần đầu tư thoả đáng để phát triển quy mô bồi dưỡng lại và đào tạo mới lực lượng lao động, đội ngũ trí thức có chất lượng cao trong các doanh nghiệp. Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ khoa học, kĩ sư, công nhân kỹ thuật để khai thác tối ưu nguyên vật liệu, năng suất máy móc, thiết bị công nghệ tiên tiến,……… Đặc biệt là cán bộ quản trị, giám đốc phải được tuyển chọn kĩ càng, có trình độ hiểu biết cao. Giám đốc là nhà lãnh đạo kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả nên giám đốc phải có kiến thức về công nghệ, khoa học, về giao tiếp xã hội, về tâm lý, kinh tế,…. Tổng hợp những tri thức của cuộc sống và phải biết vận dụng kiến thức vào tổ chức ra quyết định những công việc trong thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Về công tác quản trị nhân sự, doanh nghiệp phải hình thành nên cơ cấu lao động tối ưu, phải bảo đảm đủ việc làm trên cơ sở phân công và bố trí lao động hợp lý, sao cho phù hợp với năng lực, sở trường và nguyện vọng của mỗi người. Trước khi phân công bố trí hoặc đề đạt cán bộ đều phải qua kiểm tra tay nghề. Khi giao việc cần xác định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm. Đặc biệt công tác trả lương, thưởng, khuyến khích lợi vật chất đối với người lao động luôn là vấn đề hết sức quan trọng Động lực tập thể và cá nhân người lao động là yếu tố quyết định tới hiệu quả kinh tế. Động lực cũng là yếu tố để tập hợp, cố kết người lao động lại. Trong doanh nghiệp, động lực cho tập thể và cá nhân người lao động chính là lợi ích, là lợi nhuận thu được từ sản xuất có hiệu quả hơn. Các doanh nghiệp cần phân phối lợi nhuận thoả đáng, đảm bảo công bằng, hợp lý, thưởng phạt nghiêm minh. Đặc biệt cần có chế độ đãi ngộ thoả đáng với những nhân viên giỏi, trình độ tay nghề cao hoặc có thành tích, có sáng kiến,….Đồng thời cũng cần nghiêm khắc xử lý những trường hợp vi phạm. Trong kinh doanh hiện đại, ở nhiều doanh nghiệp hình thức bán cổ phần cho người lao động và người lao động sẽ nhận được ngoài tiền lương và thưởng là số lãi chia theo cổ phần cũng là một trong những giải pháp gắn người lao động với doanh nghiệp bởi lẽ cùng với việc mua cổ phần người lao động không chỉ có thêm nguồn thu nhập từ doanh nghiệp mà còn có quyền nhiều hơn trong việc tham gia vào các công việc cua doanh nghiệp. 4.4. Công tác quản trị và tổ chức sản xuất Tổ chức sao cho doanh nghiệp có bộ máy gọn, nhẹ, năng động, linh hoạt trước thay đổi của thị trường. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp phải thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Những nội dung này đã được trình bày ở chương tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Một điều cần chú ý là cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp phải được xây dựng phù hợp với các đặc điểm của doanh nghiệp (quy mô, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm quá trình tạo ra kết quả,.) thì mới đảm bảo cho việc quản trị doanh nghiệp có hiệu quả được. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ trách nhiệm, quan hệ giữa các bộ phận với nhau, đưa hoạt động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, tránh sự chồng chéo giữa chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận. Doanh nghiệp phải thường xuyên duy trì và đảm bảo sự cân đối tăng cường quan hệ giữa các khâu, các bộ phận trong quá trình sản xuất,. mới có thể nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi người, nâng cao tính chủ động sáng tạo trong sản xuất. Hệ thống thông tin bao gồm những yếu tố có liên quan mật thiết với nhau, tác động qua lại với nhau trong việc thu nhập, xử lý, bảo quản và phân phối thông tin nhằm hỗ trợ cho các hoạt động phân tích và đánh giá kiểm tra thực trạng và ra quyết định về các vấn đề có liên quan đến hoạt động của một tổ chức. Việc thiết lập hệ thống thông tin phải đáp ứng các yêu cầu sau: Hệ thống thông tin phải đáp ứng được nhu cầu sử dụng, được thiết lập với đầy đủ các nội dung, các vấn đề mà doanh nghiệp cần quan tâm. Hệ thống thông tin phải là hệ thống thông tin thường xuyên được cập nhật bổ sung. Hệ thống cần phải được bố trí phù hợp với khả năng dụng, khai thác của doanh nghiệp. Đảm bảo việc khai thác được thực hiện với chi phí thấp nhất 4.5. Đối với kĩ thuật – công nghệ Một trong những lí do làm hiệu quả kinh tế ở các doanh nghiệp thấp là do thiếu kĩ thuật, công nghệ hiện đại. Do vậy vấn đế nâng cao kĩ thuật, đổi mới công nghệ là vấn đề luôn được quan tâm ở các doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh, đặc điểm ngành kinh doanh, mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp có chính sách đầu tư công nghệ thích đáng. Tuy nhiên việc phát triển kĩ thuật công nghệ đòi hỏi phải có đầu tư lớn, phải có thời gian dài và phải được xem xét kĩ lưỡng 3 vấn đề: Dự đoán đúng cầu của thị trường và cầu của doanh nghiệp về loại sản phẩm của doanh nghiệp có ý định đầu tư phát triển. Dựa trên cầu dự đoán này doanh nghiệp mới có những mục tiêu cụ thể trong đổi mới công nghệ. Lựa chọn công nghệ phù hợp, các doanh nghiệp trên cơ sở mục tiêu của sản xuất đã đề ra có những biện pháp đổi mới công nghệ phù hợp. Cần tránh việc nhập công nghệ lạc hậu, lỗi thời, tân trang lại, gây ô nhiễm môi trường,... Có giải pháp đúng về huy động và sử dụng vốn hiện nay, đặc biệt là vốn cho đổi mới công nghệ, các doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả thì cần sử dụng vốn có hiệu quả, đúng mục tiêu nguồn vốn đầu tư công nghệ. Rút ngắn thời gian xây dựng để nhanh chóng đưa dự án đầu tư vào hoạt động luôn là nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc nâng cao hiệu quả kinh tế của đầu tư kĩ thuật. Trong đổi mới công nghệ không thể không quan tâm đến nghiên cứu sử dụng vật liệu mới và vật liệu thay thế vì giá trị nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng cao trong giá thành của nhiều loại sản phẩm, dịch vụ. Hơn nữa việc sử dụng nguyên vật liệu mới thay thế trong nhiều trường hợp còn có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Máy móc thiết bị luôn là nhân tố quyết định năng suất, chất lượng và hiệu quả. Trong công tác quản trị kĩ thuật công nghệ, việc thường xuyên nghiên cứu, phát triển kĩ thuật đóng vai trò quyết định. Bên cạnh đó, công tác bảo quản máy móc thiết bị, đảm bảo cho máy móc luôn hoạt động đúng kế hoạch và tận dụng công suất của thiết bị máy móc cũng đóng vai trò không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. Để đảm bảo đánh giá chính xác chất lượng hoạt động của máy móc thiết bị, trong tính chi phí kinh doanh và phân tích kinh tế cần sử dung khái niệm chi phí kinh doanh 'không tải" để chi phí kinh doanh về sử dụng máy móc thiết bị bị mất đi mà không được sử dụng vào mục đích gì. Đổi mới công nghệ phải đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện tốt công tác kiểm tra kĩ thuật và nghiệm thu sản phẩm tránh để cho những sản phẩm chất lượng kém ra tiêu thụ thị trường.4.6. 4.6.Tăng cường mở rộng quan hệ cầu nối giữa doanh nghiệp với xã hội Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, sản xuất của các doanh nghiệp mở rộng theo hướng sản xuất lớn, xã hội hoá và mở cửa làm cho mối quan hệ lẫn nhau trong xã hội ngày càng chặt chẽ. Doanh nghiệp nào biết sử dụng mối quan hệ sẽ khai thác được nhiều đơn hàng, tiêu thụ tốt. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp muốn dạt hiệu quả cao cần tranh thủ tận dụng các lợi thế, hạn chế khó khăn của môi trường kinh doanh bên ngoài. Đó là: Giải quyết tốt mối quan hệ với khách hàng: là mục đích ý đồ chủ yếu trong kinh doanh, vì khách hàng là người tiếp nhận sản phẩm, người tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Khách hàng có được thoả mãn thì sản phẩm mới được tiêu thụ. Tạo ra sự tín nhiệm, uy tín trên thị trường đối với doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm, tác phong kinh doanh, tinh thần phục vụ,….bất cứ doanh nghiệp nào muốn có chỗ đứng trên thị trường đều phải gây dựng sự tín nhiệm. Đó là quy luật bất di bất dịch để tồn tại trong cạnh tranh trên thương trường. Giải quyết tốt mối quan hệ với các đơn vị tiêu thụ, đơn vị cung ứng. Giải quyết tốt mối quan hệ với các tổ chức quảng cáo, các cơ quan lãnh đạo doanh nghiệp,…. Thông qua các tổ chức này để mở rộng ảnh hưởng của doanh nghiệp, tạo cho khách hàng, người tiêu dùng biết đến sản phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn, đồng thời bảo vệ uy tín và tín nhiệm đối với doanh nghiệp. Phát triển thông tin liên lạc với các tổ chức khác trên thị trường. Hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật. Có ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên sinh thái: bảo vệ rừng đầu nguồn, chống sự ô nhiễm của bầu không khí, nguồn nước, sự bạc mầu của đất đai trong phát triển sản xuất kinh doanh………. Chương II Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tiến hà I - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 1. Quá trình thành lập. -Tên cụng ty : Công ty cổ phần Tiến Hà - Tên giao dịch : Tien Ha Joinstock company - Địa chỉ: Thôn Tiền - xã Dục Tú - huyện Đông Anh - Hà Nội - Điện thoại : 04.9611517 - 0913222302 - Vốn điều lệ: 4.700.000.000 VNĐ Công ty Cổ phần Tiến Hà được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000414 - Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 20/06/2001. - Ngành nghề sản xuất kinh doanh: + Sản xuất, buôn bán các loại sắt thép, các loại lưới thép. + Mạ kẽm, vận tải hàng hoá. + Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng. + Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá, hướng nghiệp, dạy nghề cơ khí. + Sản xuất các loại thép hình (U, T, I, C, hộp, ống). 2. Lịch sử phát triển. - Tổng vốn đầu tư ban đầu : 4.700.000.000 VNĐ Vốn pháp định : 4.700.000.000 VNĐ Phân bổ nguồn vốn : Gồm : + Vốn cố định : 3.000.000.000 VNĐ - Nhà xưởng : 800.000.000 VNĐ - Thiết bị sản xuất : 2.200.000.000 VNĐ + Vốn lưu động : 1.700.000.000 VNĐ Kế hoạch khấu hao : + Nhà xưởng : 10 năm + Thiết bị : 5 năm Biểu 1 : Tổng doanh thu của giai đoạn 2004 – 2007 Đơn vị : Nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng doanh thu 45.870.008 25.801.638 38.592.672 47.905.214 Trải qua gần mười năm hoạt động kể từ ngày thành lập đến nay, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Đồng thời đa dạng hoá sản phầm nhằm phục vụ cho nhu cầu của thị trường đang ngày càng nâng cao. Hiện nay, Công ty đang cố gắng nâng cao giá trị tổng sản lượng và chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. II. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Tiến Hà 1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường 1.1. Đặc điểm về sản phẩm Sản phẩm vỉ lưới thép được sản xuất tư dây thép phi 1.2 được tạo sóng, mạ bạc, định hình bằng vành tôn là dụng cụ tính cho chế biến thực phẩm rất phổ biến ở Nhật Bản. Hình dạng của sản phẩm này có 2 loại : hình chữ nhật và hình tròn với kích cỡ khác nhau nhưng thông dụng nhất là 30 x 35cm ( hoặc đường kính 30 – 35cm ). Sản phẩm lưới thép B40 được sản xuất từ dây thép phi 2.5 – 3 được đan thành lưới với chiều cao 1.5m hoặc 2m …. 1.2. Đặc điểm thị trường Sản phẩm vỉ lưới thép có công dụng như vỉ nướng chả ở Việt Nam. Nhưng ở Nhật Bản dụng cụ này chỉ sử dụng một lần ở các nhf hàng, khách sạn, trong sinh hoạt thường ngày ở các gia đình và đã trở thành tập quán lâu đời. Chỉ do yếu tố đó mà hàng năm nhu cầu sử dụng sản phẩm này ở Nhật lớn với hàng trăm triệu sản phẩm với nhiều chủng loại khác nhau. Mặt hàng này trước đây chủ yếu được cung cấp từ Trung Quốc. Thời gian gần đây, do tình hình biến động về tài chính trong khu vực và với ý định khai thác nguồn nhân lực dồi dào ở Việt Nam, một số nhà cung cấp ở Nhật Bản đã thiết lập mối quan hệ với một số đối tác ở Việt Nam nhằm tổ chức sản xuất mặt hàng này tại Việt Nam cung cấp cho thị trường Nhật. Mặt hàng lưới thép B40, thép mạ, thép cây, thép U,T,I,C… chủ yếu tiêu thụ trong nước nhằm phục vụ cho nhu cầu xây dựng đang ngày càng nâng cao của người dân cũng như các doanh nghiệp… 2 - Công nghệ sản xuất của Công ty 2.1. Nguyên vật liệu sản xuất Nguyên liệu sản xuất của Công ty chủ yếu là các loại thép tròn, kẽm, I, U, tôn. 2.2. Công nghệ sản xuất của Công ty - Do Công ty sản xuất nhiều mặt hàng khác nhau, vì vậy mỗi mặt hàng đều qua các khâu sản xuất riêng, chuyên môn riêng. Quy trình sản xuất được khép kín từ khâu phôi đầu vào đến khi sản phẩm hoàn thành . Máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất bao gồm : a) Máy cán sóng : máy chế tạo theo nguyên lý máy cán trục răng nhằm tạo bước sóng theo quy định. Bộ phận chủ yếu và có nhu cầu độ chính xác cao là hai trục răng khía để tạo ra bước sóng , đường kính trục cán là 120mm ; khung giá được kết cấu bằng thép L để tạo độ đứng vững khi vận hành; trọng lượng 160kg; công suất động cơ 1kw. b) Khung dệt lưới: Kết cấu bằng thép L25 x 25, L30 x 30, hoạt động theo nguyên lý chuyển làn sợi dọc lên, xuống bằng thao tác thủ công, trọng lượng khung dệt 18kg/khung. c) Dao cắt lớn: Cắt tạo kiểu cho dao cầu, thao tác thủ công, trọng lượng cả bàn , giá và lưỡi giao là 15kg. d) Máy lốc vành: Cấu tạo theo nguyên lý tang cuốn, gồm một tang cuốn dạng đĩa có đường kính từ 230 đến 260mm, lắp trên giá máy cá gắn máng định vị, thao tác bằng tay quay gắn trực tiếp với tang cuốn , trọng lượng máy 10kg/máy. c) Máy dập tròn: Là máy dột dập 12 đến 16 tán , có hành trình phù hợp với yêu cầu thao tác của loại sản phẩm này f) Máy vê mép: Gồm đĩa tròn có đường kính đúng bằng đường kính sản phẩm, đặt trên giá và chuyền động quay trên mặt phẳng ngang nhờ lực chuyển động bằng dây cua-roa với động cơ 0.5kw. Đĩa có thể chuyển động theo phương thẳng đứng nhờ một cần đẩy phía dưới , trên giá máy có gắn trục ép chuyển động quay theo , có tác dụng ép chắc phần tôn viền quanh mép sản phẩm. Trọng lượng máy 24kg. g) Dây truyền kéo dãn thép : Có tác dụng kéo dãn thép tư 6 - 8mm xuống 1.2- 3mm . dây chuyền chạy khép kín từ khâu sản phẩm đầu vào đến sản phẩm đầu ra . h) Máy lưới B40: có tác dụng đan thép thành lưới theo quận và chiều cao quy định . i) Máy cán thép : có tác dụng kéo , cán từ phôi thép ban đầu thành sản phẩm là thép cây tròn hoặc gai từ 10mm – 20mm. - Phần lớn công nghệ được nhập khẩu từ nước ngoài về với dây truyền khép kín lên cho công suất nhiều, sản lượng lớn tiết kiệm được thời gian sản xuất. 2.3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất của công ty Hình 1: Quy trình sản xuất sản phẩm vỉ lưới thép: Dập tròn Dệt lưới Cán sóng Đóng gói Kiểm tra Viền mép Lốc vành Cắt tôn Hình 2: Quy trình sản xuất cán thép Sắt mua ngoài Nung Cắt thành thỏi Phôi đúc Nhập kho Tiêu thụ Cán nóng * Quy trình sản xuất lưới thép đan cần phải trải qua giai đoạn cán, kéo, dãn phôi thép xuống đường kính 1,2mm, rồi qua 5 công đoạn nối tiếp nhau. - Tạo bước sóng dây thép Đây là công đoạn chuẩn bị nguyên liệu có tính chất quyết định chất lượng sản phẩm và năng suất cho các bước tiếp theo. Công đoạn này được tiến hành trên nguyên lý cán dây

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10269.doc
Tài liệu liên quan