Nhiệm vụ của công ty tương đối ổn định, vẫn sản xuất các loại mặthàng
truyền thống: Khối lượng công việc ngày càng nhiều, theo kế hoạch sản lượng
mỗi năm của công ty tăng từ 3% đến 5%. Công ty phải thường xuyên đầu tư,
đổi mới công nghệ, tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên của công
ty cho phù hợp với vị trí mà họ đảm nhận.
Công ty có 6 xí nghiệp trực thuộc bao gồm: Xí nghiệp kẹo mềm, xí
nghiệp kẹo cứng, xí nghiệp bánh, nhà máy thực phẩm Việt Trì, nhà máy bột
dinh dưỡng trẻ em Nam Định.
57 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1940 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp cho vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả tại Công ty bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân TSCĐ giảm;bớt trong kỳ
Kế hoạch khấu hao tài sản cố định được coi là biện pháp quan trọng để
quản lý vốn cố định.
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Error!
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn cố định, cho biết một
đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Khả năng sinh lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn
cố định càng cao.
4. Quản lý vốn lưu động và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn lưu động
4.1. Quản lý vốn lưu động
* Xác định nhu cầu thường xuyên tối thiểu về vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Xác định nhu cầu này nhằm mục đích đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết
tối thiểu cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, tránh ứ
đọng vốn và ngược lại nếu quá ít sẽ gây cho doanh nghiệp nhiều khó khăn tác
động xấu đén hoạt động thu mua vật tư, không đáp ứng được nhu cầu sản xuất
kinh doanh.
- Muốn xác định vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch doanh nghiệp phải
lần lượt tính toán vốn lưu động định mức ở từng khâu (dự trữ, sản xuất, lưu
thông) và đối với từng loại nguyên vật liệu (chính, phụ) sau đó tổng hợp lại
vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch. Tuy nhiên sử dụng phương pháp này
tương đối phức tạp.
- Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động: nội dung
phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn,
chia làm 2 trường hợp:
+ Thứ nhất: dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại
trong ngành để xác định nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp.
+ Thứ hai: dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ
trước của doanh nghiệp để xác định nhu cầu vốn lưu động cho thời kỳ tiếp
theo, đồng thời xem xét với tình hình thay đổi quy mô sản xuất kinh doanh và
sự cải tiến tổ chức sử dụng vốn lưu động để xác định toàn bộ nhu cầu vốn lao
động thường xuyên cần thiết. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản.
* Bảo toàn vốn lưu động
Bảo toàn vốn lưu động là khâu quan trọng quyết định sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp
có phương pháp bảo toàn vốn lưu động hợp lý. Các biện pháp đó là:
- Định kỳ tiến hành kiểm kê, kiểm soát, đánh giá lại toàn bộ vật tư hàng
hoá, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, để xác định số vốn lưu động hiện có
của doanh nghiệp theo giá trị hiện tại.
- Những vật tư hàng hoá tồn đọng lâu ngày không thể sử dụng được do
kém hoặc mất phẩm chất phải xử lý, kịp thời bù đắp.
- Đối với doanh nghiệp bị lỗ kéo dài, cần tìm biện pháp để loại trừ lỗ
trong kinh doanh.
- Để đảm bảo vốn lưu động trong điều kiện lạm phát, khi phân phối lợi
nhuận cho mục đích tích luỹ và tiêu dùng, doanh nghiệp phải dành ra một phần
lợi nhuận để bù đắp số hao hụt vốn vì lạm phát và phải được ưu tiên hàng đầu.
4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Error!
Chỉ tiêunày cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh thì đem
lại mấy đồng giá trị sản lượng hay doanh thu. Như vậy chỉ tiêu này càng cao
thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
- Mức đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Error!
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng sản phẩm tiêu thụ thì cần bao
nhiêu vốn lưu động.
- Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động = Error!
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động cho biết một
đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận.
Tỷ lệ này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chung:
- Hiệu quả sử dụng vốn:
HVSD =
SXKDV
D
trong đó:
HVSD : hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
D : là doanh thu hoặc số lượng sản phẩm tiêu thụ
SXKDV : là số dư bình quân vốn sản xuất kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất kinh doanh:
HV = Error! x 100%
6. Phân tích khả năng thanh toán
Theo công thức:
K = Error!
K : là hệ số khả năng thanh toán
Ý nghĩa:
+ Nếu K 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán và tình trạng
tài chính của doanh nghiệp bình thường hoặc tốt.
+ Nếu K < 1 chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán công
nợ và tình trạng tài chính ở mức không bình thường hoặc xấu.
- Các khoản nợ phải trả bao gồm:
+ Các khoản phải trả người bán, người mua
+ Các khoản phải nộp ngân sách
+ Các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên
+ Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng.
+ Các khoản phải trả khác.
Phân tích khả năng thanh toán để biết được các khoản phải thu, phải trả,
tìm ra nguyên nhân của các khoản nợ đến hạn chưa đòi hoặc nguyên nhân của
các khoản nợ đến hạn.
Phần II
THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN
Ở CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ
1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển
Công ty bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch đối ngoại là Hải Hà
Confectionerry Company (gọi tắt là Haihaco)
*******
2. Sơ lược kết quả kinh doanh của công ty 5 năm qua
Biểu 1:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000
1. Vốn kinh doanh 29.959 36.157 35.924 36.035
- Vốn cố định 15.070 18.579 18.932
- Vốn lưu động 14.889 17.578 17.578
2. Doanh thu 320.000 300.900 227.200 108.833
3. Lợi nhuận sau thuế 2.218 519 -869 200
4. Nộp NSNN 10.410 3.860 6.340 1.643
5. Số lao động (người) 1.390 1.596 1.320
6. Thu nhập bình quân (người/tháng) 1,423 0,975 0,94 0,784
Năm 1998 và 1999 thu nhập bình quân đầu người của công ty thấp là
ảnh hưởng của việc n
*******
3. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng tới huy động và sử dụng vốn
3.1. Bộ máy tổ chức của công ty
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo mô hình trực tuyến,
tham mưu do đó có sự thống nhất cao trong công việc, tách biệt rõ ràng các
trách nhiệm. Đứng đầu công ty là giám đốc - người chịu trách nhiệm chung
trước nhà nước, trước cấp trên, trước pháp luật và tập thể công nhân viên
chức trong công ty về mọi hoạt động của công ty. Tham mưu và trợ giúp cho
giám đốc là bốn phó giám đốc: Phó giám đốc chỉ đạo công tác sản xuất, phó
giám đốc kỹ thuật an toàn và đầu tư, phó giám đốc đời sống, phó giám đốc về
kế toán tài chính và kiểm toán.
Biểu 2: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
*******
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý
sản xuất kinh doanh và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Các
phòng ban chức năng gồm có:
- Phòng tổ chức nhân sự: Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp quản lý lao động
của công ty sao cho phù hợp đạt hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu các biện pháp
tổ chức thực hiện giảm lao động gián tiếp, nghiên cứu hoàn thiện công tác trả
lương và phân phối lương.
- Phòng thống kê kế toán tài chính: Giám sát toàn bộ tài chính của công
ty, tổ chức bộ máy kế toán từng xí nghiệp. Quản lý việc phân phối cho các
đơn vị thành viên lập kế toán tài chính, vay vốn.
Tập hợp cung cấp tin tức tổng thể về tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Phòng thương mại: Tham mưu cho Giám đốc xác định mặt hàng, thị
trường giá cả, ký kết hợp đồng với các đối tác trong và ngoài nước đồng thời
thực hiện các nghĩa vụ về xuất khẩu.
- Phòng kỹ thuật an toàn sản xuất: Lập kế hoạch sản xuất cung ứng cho
các đơn vị thành viên, quản lý triển khai các kế hoạch.
- Văn phòng công ty: Làm công tác đối nội, đối ngoại, tiếp khách hàng
trong và ngoài nước, tổ chức hội nghị và hội thảo với các đơn vị thành viên
của công ty.
- Phòng thanh tra - pháp chế: giúp giám đốc thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chính sách pháp luật.
Tuy mỗi phòng thực hiện nhiệm vụ riêng của mình nhưng các phòng đều
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tập trung vào sự điều hành chỉ huy thống
nhất của giám đốc. Công tác quản lý tài chính tại Công ty bánh kẹo Hải Hà
xác định nguyên nhân, sự ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính
và có biện pháp tăng cường quản lý tài chính. Vì đây là một DNNN nên huy
động vốn cần chú ý đến vẫn đề sở hữu của doanh nghiệp.
Bộ máy tổ chức của công ty ngày càng mở rộng và lớn mạnh, điều đó
tồn tại hai mâu thuẫn: Công ty có thể tiếp cận sâu được vào thị trường nên sẽ
đạt được sự phục vụ khách hàng tốt hơn. Nhưng bên cạnh đó sẽ làm chậm
vòng quay của vốn lưu động bởi vì sự luân chuyển của đồng tiền phải qua các
chi nhánh, xí nghiệp rồi mới trở về công ty. Nên người chủ doanh nghiệp phải
tính toán để xông vào khách hàng và phục vụ khách hàng tốt hơn. Đồng thời
biết tổ chức luân chuyển tiền, thu hồi tiền nhanh.
3.2. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất
Nhiệm vụ của công ty tương đối ổn định, vẫn sản xuất các loại mặthàng
truyền thống: Khối lượng công việc ngày càng nhiều, theo kế hoạch sản lượng
mỗi năm của công ty tăng từ 3% đến 5%. Công ty phải thường xuyên đầu tư,
đổi mới công nghệ, tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên của công
ty cho phù hợp với vị trí mà họ đảm nhận.
Công ty có 6 xí nghiệp trực thuộc bao gồm: Xí nghiệp kẹo mềm, xí
nghiệp kẹo cứng, xí nghiệp bánh, nhà máy thực phẩm Việt Trì, nhà máy bột
dinh dưỡng trẻ em Nam Định.
Từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng đổi mới công nghệ như:
năm 1997 trang bị cho xí nghiệp thực phẩm Việt Trì một dây chuyền Jelly
khuôn và Jelly cốc. Năm 1997, đã đầu tư mua máy gói kẹo của hãng
KLOCNER HANSEL TEVONPHAN với công suất 1000 viên/phút. Năm
1998, Công ty đầu tư thêm máy đóng gói nhỏ các loại bánh có công suất 1
tấn/ngày, máy quật kẹo với công suất 10 tấn/ngày. Dây chuyền sản xuất bánh
xốp dạng que công suất 10 tấn/ngày. Dây chuyền sản xuất kẹo caramel có
công suất 200-300kg/giờ. Công nhân của nhà máy là 1709 người.
Đòi hỏi công ty phải có một lượng vốn để thực hiện hoạt động kinh
doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn của công ty
3.3. Đặc điểm về lao động
Tình hình lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Biểu 3: Tình hình lao động của công ty
Chỉ tiêu Đơn v ị 1997 `1998 1999
- Tổng số lao động Người 1835 1832 1962
- Lao động trực tiếp Người 1685 1791 1703
- Tỷ trọng lao động trực tiếp % 91,8 92 93
- Tỷ trọng lao động nữ lao động trực
tiếp
% 77,5 78,2 79
Từ tổng kết bảng trên ta thấy rằng lực lượng lao động của Công ty qua
các năm từ 1997-1998 có sự tăng lên rõ rệt. Tỷ lệ lao động nữ cũng có xu
hướng tăng lên.
Ta thấy rằng đội ngũ lao động của công ty chủ yếu lao động nữ (gần
80%). Vì đặc điểm của nữ là cần cù, khéo léo, rất thích hợp với công việc gói
kẹo, cân kẹo... Song bên cạnh đó còn có những hạn chế là lao động nữ thường
hay đau ốm, thai sản, nuôi con nhỏ... dẫn đến hoạt động sản xuất bị ảnh
hưởng, có khi làm gián đoạn sản xuất.
3.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Hiện nay, nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào cho công ty chủ yếu từ hai
nguồn trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài. Các nguyên vật liệu bao gồm:
bột mỳ, bơ, bột ca cao, hương liệu, phẩm màu. Các cơ sở trong nước cung cấp
nguyên vật liệu cho công ty bao gồm: nhà máy đường Lam Sơn, Quảng Ngãi,
công ty sữa Việt Nam. Đây là nhà cung cấp thường xuyên nguyên vật liệu cho
công ty, đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý. Tuy nhiên, công ty bánh kẹo
Hải Hà phần nào chịu ảnh hưởng của những nhà cung cấp ở nước ngoài. Các
nguyên vật liệu được nhập từ nước ngoài như Singapo, Malaixia, Thái Lan...
Để tránh bị ép giá công ty luôn luôn theo dõi, bám sát thị trường tìm
nguồn hàng có chất lượng tốt. Công ty rất năng động trong việc tìm nguồn
cung cấp, có chính sách thưởng cho các cá nhân, tổ chức nào tìm được nguồn
cung cấp tốt, ổn định, giá rẻ.
Về thị trường cung ứng nguyên vật liệu:
Hàng năm, công ty sản xuất và kinh doanh một khối lượng lớn bánh kẹo
do vậy nhu cầu tiêu dùng cao về đường, sữa, bột gạo, bột mỳ, tinh dầu, gluco,
nha... Trong khi đó thị trường trong nước mới chỉ cung cấp được nguyên liệu
như đường, bột gạo, bột mỳ, nha... từ các nhà máy Lam Sơn, Quảng Ngãi,
công ty Cái Lân. Còn phần lớn các loại nguyên liệu khác phải nhập và chịu sự
biến động giá cả trên thị trường thế giới. Tỷ giá hối đoái thường thay đổi đã
gây ra nhiều khó khăn trong việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất, làm
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Để khắc phục tình trạng này công ty đã
chủ động ký kết các hợp đồng cung ứng dài hạn với một số công ty, nhà máy
chuyên sản xuất và kinh doanh các loại nguyên vật liệu nhằm giảm bớt chi phí
và bảo quản nguyên vật liệu, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
3.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm của công ty được đông đảo người dân tin dùng, đời sống được
nâng cao, người tiêu dùng mua bánh kẹo không chỉ vì hàm lượng dinh dưỡng
của nó, không chỉ để ăn mà còn dùng vào mục đích biếu tặng, cưới xin, lễ
tết... Đây còn là yếu tố thuận lợi để công ty mở rộng sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Khác với trước đây, việc tiêu thụ sản phẩm của công ty chỉ bó hẹp
trong phạm vi chỉ tiêu của Nhà nước do Nhà nước phân phối và bao cấp thì
nay sản phẩm của công ty được tiêu thụ theo đơn đặt hàng của mọi đối tượng
và được bán rộng rãi trên thị trường phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của mọi
tầng lớp dân cư. Để thực hiện công tác tiêu thụ một cách có hiệu quả nhất,
công ty chọn phương thức tiêu thụ tổng hợp.
Cho đến nay, công ty đã thiết lập một mạng lưới bán hàng rộng khắp ở
hầu hết các thành phố lớn và thị xã ở cả ba miền. Việc tiêu thụ sản phẩm của
công ty chủ yếu do các đại lý đảm nhận, công ty đã có trên 200 đại lý và các
cửa hàng giới thiệu sản phẩm trên toàn quốc. Tuy nhiên thị trường của công
ty mới chỉ phát triển mạnh ở các tỉnh miền Bắc, đặc biệt là ở Hà Nội, Hải
Phòng, Nam Định còn ở các khu vực khác tiêu thụ không đáng kể.
Thị trường tiêu thụ có rộng và hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Hiện nay, thị trường Hà Nội là thị
trường tiêu thụ sản phẩm mạnh nhất. Năm 1999, thị trường Hà Nội tiêu thụ
khoảng 4837 tấn sản phẩm bánh kẹo các loại trong đó sản lượng tiêu thụ ở
công ty Hải Hà là 2902 tấn, chiếm 60%; Hải Châu chiếm 15%; Công ty Biên
Hoà chiếm 12,3%; Công ty bánh kẹo Hà Nội chiếm 9%, thị phần còn lại
giành cho các công ty sản xuất bánh kẹo khác.
Vì vậy, muốn mở rộng thị trường Công ty bánh kẹo Hải Hà luôn luôn
nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và thực hiện tốt công tác
marketing đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
II. THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN Ở CÔNG TY
1. Khái quát chung về tình hình huy động vốn
Trước hết chúng ta xem xét tình hình tài sản các nguồn vốn của công ty
qua một số chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán của các năm như sau:
Biểu 4: Tổng kết tài sản qua các năm
Đơn vị: Đồng
Tài sản 31/12/1998 31/12/1999 31/12/2000
A. Tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn
162.385.026.008 143.328.193.246 127.902.125.844
I. Tiền 4.939.852.337 3.313.862.586 6.558.096.089
II. Các khoản phải
thu khác
63.473.923.934 63.825.586.541 62.742.201.692
1. Phải thu của khách
hàng
47.226.082.386 48.361.162.529 50.806.684.370
2. Trả trước ngoài
bán
716.540.035 2.269.096.483 558.236.808
III. Hàng tồn kho 91.781.480.589 73.468.622.758 55.643.472.546
IV. Tài sản lưu động
khác
1.589.488.802 2.080.914.393 2.376.672.031
V. Chi phí sự nghiệp
(đầu tư quốc gia)
600.280.346 639.473.960 551.683.486
B. Tài sản cố định và
đầu tư dài hạn
25.163.994.432 53.390.185.673 35.571.806.008
I. Tài sản cố định 21.317.462 28.559.836.253 28.967.337.537
1. Tài sản cố định
hữu hình
21.317.462.593 28.559.836.253 28.967.337.537
Nguyên giá 47.536.522.373 65.559.836.253 69.650.407.055
Giá trị hao mòn luỹ
kế
26.219.059.780 36.514.318.989 40.683.069.518
II. Các khoản đầu tư
dài hạn
500.000.000 1.000.000.000 1.000.000.000
III. Chi phí xây dựng
cơ bản dở dang
3.346.531.838 5.380.349.420 5.604.468.417
Cộng tài sản 201.434.340.131 178.718.378.919 163.473.931.852
Nguồn vốn 31/12/1998 31/12/1999 31/12/2000
A. Nợ phải trả 156.098.349.581 135.093.535.705 117.870.270.732
I. Nợ ngắn hạn 145.022.925.161 123.097.510.012 108.830.481.484
II. Nợ dài hạn 11.075.424.420 11.977.052.010 9.039.789.248
B. Nguồn vốn chủ sở
hữu
45.335.990.550 43.624.843.214 45.603.661.120
I. Nguồn vốn quỹ 36.835.990.550 35.124.843.214 37.103.661.120
II. Nguồn kinhphí
(nguồn hàng dự trữ
quốc gia)
8.500.000.000 8.500.000.000 8.500.000.000
Cộng nguồn vốn 201.434.340.131 178.718.378.919 163.473.931.852
Qua xem xét Bảng cân đối kế toán qua các năm của công ty, ta có kết
quả tổng tài sản các năm như sau:
Biểu 5:
Tổng tài sản (%)
Đầu năm 1998: 168.310.608.096
Cuối năm 1998: 201.434.340.131 33.123.732.035 19,68
Cuối năm 1999: 178.718.378.919 -22.715.961.212 -11,27
Cuối năm 2000: 163.473.931.852 -15.244.447.067 -8,53
Ta thấy tình hình biến động về tài sản của công ty là không ổn định, thể
hiện: Năm 1998 tăng so với 1997 là 19,68% nhưng năm 1999 lại giảm so với
1998 là 11,27% và năm 2000 giảm so với 1999 là 8,53%. Tương đương với
sự biến động về tài sản là sự biến động về nguồn vốn. Có thể năm 1992 và
2000 các nguồn vốn huy động của công ty giảm.
Biểu 6: Tình hình biến động nguồn vốn của công ty
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
A. Nợ phải trả 27,65% -13,456% -12,75%
I. Nợ ngắn hạn 18,87% -15,12% -11,59%
II. Nợ dài hạn 3794,6% 8,14% -24,5%
B. Nguồn vốn CSH -1,5% -3,77% 4,54%
Nhìn vào biểu trên ta thấy năm 1998 tài sản tăng lên được hình thành từ
khoản nợ phải trả, còn nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lại giảm đi. Điều
này sẽ làm giảm khả năng thanh toán nhanh của công ty và hệ số tự chủ về tài
chính.
Năm 1999 và năm 2000 tài sản của công ty giảm, tương ứng là nguồn
vốn của công ty bị giảm. Nhưng điều đáng bàn là ta sẽ xem xét các nguồn huy
động vốn của công ty.
2. Những hình thức huy động mà công ty đã áp dụng
Qua phân tích trên, ta thấy nguồn vốn của công ty bị giảm qua các năm
hoạt động. Hãy xem xét đâu là nguyên nhân và các nguồn giảm như thế nào.
a. Tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp
Ở chương I ta đã biết đến tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp hay
nguồn vốn đi chiếm dụng là khoản mua chịu nhà cung cấp và khoản khách
hàng đặt tiền trước của công ty. Trong cơ chế thị trường việc này xuất hiện và
tồn tại như một tất yếu khách quan.
Ta hãy xem xét nguồn vốn đi chiếm dụng của công ty
Biểu 7:
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1. Phải trả người bán 2,195% -3,975% 2,75%
2. Người mua trả tiền trước -58,01% 73,69% 110,77%
Tổng (1+2) -55,815% 69,715% 113,52%
Nhìn vào kết quả ta thấy: Nếu xét riêng từng các hình thức một “Phải trả
người bán” và “người mua trả tiền trước” thì sự biến động là không ổn định.
Có thể là cùng tăng nhưng có thể là tăng cái này giảm cái kia. Nhưng nhìn
vào kết quả tổng thể lại thấy nguồn vốn đi chiếm dụng của công ty tăng rất
nhanh trong mấy năm qua. Mặc dù nguồn tín dụng thương mại làm tăng
nguồn vốn của công ty, nhưng về dài hạn cũng biểu hiện những hạn chế nhất
định. Sự tăng lên của nguồn này cũng thể hiện sự ràng buộc về tài chính với
các nhà cung ứng, nhưng nó giúp cho doanh nghiệp giải quyết một phần vốn
kinh doanh.
Bên cạnh sự tăng lên nhanh chóng của vốn đi chiếm dụng thì ngược lại
công ty vốn bị chiếm dụng của công ty cũng tăng lên tương ứng.
Biểu 8: Tình hình về vốn bị chiếm dụng của công ty
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1. Phải thu khách hàng 29,46% 2,4% 5,057%
2. Trả trước người bán 934,15% 216,67% 75,39%
Tổng (1+2) 963,61% 219,07% 70,333%
Như vậy năm 1998 và năm 1999 thì vốn của công ty bị chiếm dụng cũng
tăng rất nhanh. Tuy nhiên đến năm 2000 thì vốn bị chiếm dụng của công ty lại
giảm đi. Bây giờ có thể xem xét thực chất công ty bị chiếm dụng vốn hay đi
chiếm dụng vốn ta sẽ xem xét phần chênh lệch.
Biểu 9: Chênh lệch giữa vốn chiếm dụng và bị chiếm dụng
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Đầu 1998 Cuối 1998 Cuối 1999 Cuối 2000
1. Vốn đi
chiếm dụng
41.764.261.982 42.453.331.858 40.888.656.725 42.306.834.622
2. Vốn bị
chiếm dụng
36.518.803.708 47.942.622.421 50.630.259.012 51.364.921.178
3. Chênh
lệch
5.245.458.274 -5.489.290.563 -9.741.602.287 -9.058.086.556
Qua xem xét mấy năm ta thấy: Chỉ có năm 1997 là công ty chiếm dụng
được vốn còn thực chất công ty không chiếm dụng được vốn mà còn bị chiếm
dụng một khoản rất lớn và khoản này tăng lên hàng năm. Điều này không
phải do chính sách bán hàng của công ty mà do đặc điểm về sự tiêu thụ sản
phẩm mà đã nói ở trên. Khả năng thanh toán phụ thuộc vào tiến độ tiêu thụ
sản phẩm và nguồn vốn Nhà nước cấp. Đó là điều ảnh hưởng rất lớn tới hiệu
quả sử dụng vốn của công ty. Vì phần lớn vốn kinh doanh của công ty là vay
ngân hàng lại bị chiếm dụng nên phải chịu lãi suất cho khoản vốn đó và hạn
chế số vòng quay của vốn lưu động. Công ty nên tìm ra biện pháp để cân đối
hợp lý giữa khoản phải trả và phải thu.
b. Vay ngắn hạn ngân hàng
Trong mấy năm qua hoạt động tình hình vay ngắn hạn của ngân hàng
của công ty như sau:
Biểu 1: Tình hình vay ngắn hạn ngân hàng
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Đầu 1998 Cuối 1998 Cuối 1999 Cuối 2000
1. Giá trị 51.937.095.511 76.155.695.845 61.792.965.702 39.962.244.884
2. Phần tăng
giảm
24.218.600.334 -14.362.730.143 -21.830.720.818
3. % tăng 46,63% -18,86% -35,33
Vốn vay ngắn hạn ngân hàng biến động tăng, giảm không ổn định qua
các năm. Đây là nguồn huy động chính của công ty, nên nguồn này tăng hay
giảm phụ thuộc nhiều vào trữ lượng sản xuất, vào khả năng thanh toán tiền
hàng cho công ty. Tuy nhiên công ty cũng có một ưu đãi là: lãi suất vay thấp
hơn so với các tổ chức khác và có thể vay khi có nhu cầu. Nguồn vốn này có
ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn kinh doanh của công ty.
c. Các khoản phải nộp NSNN, phải trả CNV và phải trả khác
Đây chỉ là những nguồn giải quyết nhu cầu vốn cấp bách, tạm thời. Ta
hãy xem xét tình hình thực hiện các nguồn này của công ty như sau:
Biểu 11: Các khoản phải trả, phải nộp khác
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Đầu 1998 Cuối 1998 Cuối 1999 Cuối 2000
1. Phải nộp
NSNN
2.583.721.757 1.311.712.356 -365.087.886 1.432.018.860
2. Phải trả
CNV
4.693.381.126 4.878.707.893 2.950.451.221 5.727.281.804
3. Phải trả
nội bộ
3.931.587.881 7457.247.046 3.610.704.065 869.009.940
4. Phải trả
khác
17.091.423.922 12.766.260.163 14.219.820.185 18.530.091.374
5. Tổng 28.300.114.686 26.413.897.458 20.415.887.585 26.558.401.978
6. Lượng
tăng, giảm
-1.886.217.228 -5.998.009.873 6.142.514.393
7. % tăng
giảm
-6,66% -22,7% 30,08%
Năm 1998 và 1999 thì nguồn vốn này giảm nhưng đến năm 2000 nguồn
vốn này lại tăng.
d. Nợ dài hạn
Biểu 12: Tình hình nợ dài hạn của công ty
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Đầu 1998 Cuối 1998 Cuối 1999 Cuối 2000
1. Nợ dài hạn 284.379.184 11.075.424.420 11.977.052.010 9.039.789.248
2. Lượng
tăng, giảm
10.791.045.236 901.627.590 -2.937.262.762
3. % tăng
giảm
3694,6% 8,14% -24,52%
Như vậy, trong những năm qua thì nguồn vốn này đã tăng lên rất nhanh
chóng về quy mô lớn. Tuy nhiên đến năm 2000 thì lại giảm là gì: Cuối năm
1998 trong tổng số nợ dài hạn của công ty (có 128.156.000 đồng là vay dài
hạn còn 10.947.268.420 là nợ dài hạn của công ty) sang đến năm 2000 có lẽ
công ty đã trả một khoản nợ dài hạn nên số vốn nợ dài hạn của công ty là
giảm đi.
e. Vốn ngân sách cấp
Nói chung nguồn vốn ít thay đổi qua các năm. Vào thời điểm mới thành
lập (1995) công ty được Nhà nước cấp 21.922.810.211 đồng, vốn bổ sung là:
3.523.850.916 đồng.
Còn các nguồn lãi như: Lãi chưa phân phối, quỹ phát triển kinh doanh
không có nhưng nguồn khấu hao luỹ kế của công ty cũng khá lớn.
III. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY
1. Thực trạng chung về nguồn vốn trong kinh doanh
Công ty bánh kẹo Hải Hà cũng như mọi doanh nghiệp khác hoạt động
trong nền kinh tế thị trường thì phải quán triệt nguyên tắc “cạnh tranh”. Các
doanh nghiệp muốn phát triển thì phải coi chất lượng là yếu tố hàng đầu, giá
cả hợp lý. Muốn vậy phải sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để mục đích
làm cho giá thành thấp.
Nói là như vậy nhưng việc thực hiện nó không dễ một chút nào. Các
doanh nghiệp còn phải đương đầu với rất nhiều khó khăn mà một trong những
khó khăn là thiếu vốn. Việc thiếu vốn của Công ty bánh kẹo Hải Hà làm cho
công ty không đổi mới được máy móc thiết bị, khả năng cạnh tranh của công
ty là khó.
Tuy nhiên trong những năm gần đây Công ty bánh kẹo Hải Hà đã mua
sắm mới cũng như tự nghiên cứu để sản xuất ra những máy móc thiết bị tiên
tiến. Tuy nhiên do thiếu vốn nên việc đầu tư chủ yếu trên quy mô nhỏ và
không đồng bộ, năng lực sản xuất của công ty thay đổi nhưng chưa mang lại
hiệu quả rõ rệt. Không chỉ thiếu vốn đổi mới công nghệ mà công ty còn thiếu
vốn cho sản xuất kinh doanh.
2. Thực trạng tình hình sử dụng vốn cố định
2.1. Cơ cấu vốn cố định theo nguồn hình thành
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước, vốn cố định
được hình thành từ nguồn chủ yếu sau: Vốn do NSNN cấp, vốn tự bổ xung,
vốn vay ngân hàng và nguồn vốn khác.
Biểu 13: Cơ cấu VCĐ theo nguồn năm 2000
Đơn vị: đồn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 163.pdf