Để đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời và nhanh chóng đến các đối tượng dùng tin trong cả nước. Trung tâm đã thiết lập các chi nhánh ở các khu vực thị trường trong cả nước. Đó là chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đảm bảo cung cấp thông tin tại khu vực phía Nam. Chi nhánh Đà Nẵng đảm bảo cung cấp thông tin tại khu vực miền Trung. Và Hà Nội đảm bảo cung cấp thông tin khu vực phía Bắc.
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1546 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp cơ bản phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại nước ta giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chất lượng của các thông tin trên báo của nước ngoài chứ ít sử dụng ở trong nước. Việc quảng bá thương hiệu và sản phẩm cho các doanh nghiệp còn chưa tốt và ít được sự quan tâm của mọi người. Các mảng thông tin thị trường đầu vào, đầu ra, đối thủ cạnh tranh còn đang yếu. Chủ yếu là thu thập lại thông tin ở các đơn vị khác ... Ngoài ra, hoạt động báo chí chuyên ngành thương mại còn chịu sự quản lý chồng chéo giữa Bộ Văn hoá thông tin và Bộ Thương mại, giữa luật báo chí, luật xuất bản và luật thương mại ... Điều này gây cản trở trong việc nâng cao chất lượng thông tin phục vụ các hoạt động thương mại của báo chí. Hiện nay lại chưa có luật về sở hữu trí tuệ cho nên xảy ra tình trạng sao chép, cắp nhặt thông tin lẫn nhau trên các báo. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến cả chất lượng và quyền lợi của các tờ báo cung cấp thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại.
3. Các cơ quan chuyên trách.
Đây là các cơ quan cung cấp các tài liệu, các ấn phẩm thông tin cho các đối tượng có nhu cầu như các hội nghị, hội thảo, ... ở Việt Nam việc cung cấp các ấn phẩm, tài liệu cũng khá phổ biến. Việc cung cấp này diễn ra khi các hội nghị, hội thảo diễn ra hoặc khi chuẩn bị cho các hội nghị, hội thảo ...
- Phương thức cung cấp.
Hầu hết, các đơn vị này cung cấp theo phương thức trao đổi miễn phí. Việc cung cấp chủ yếu mang mục đích phục vụ cho các hội nghị, hội thảo ... diễn ra thành công tốt đẹp
- Chất lượng.
Dịch vụ thông tin của các đơn vị này đóng một vai trò rất quan trọng trong các hội nghị, hội thảo,...về thương mại. Chất lượng dịch vụ hiện nay đã được cải thiện khá nhiều.Tuy nhiên, các ấn phẩm, tài liệu chất lượng đang thuộc vào loại thấp.
II. Đánh giá dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại tại Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại .
Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại là trung tâm thông tin đầu ngành của ngành thương mại. Trung tâm chuyên cung cấp các thông tin hỗ trợ cho các hoạt động thương mại của Việt Nam. Hiện nay, trên thị trường thông tin thương mại của Việt Nam trung tâm chiếm tỷ trọng rất lớn (trên 70%). Và là một trung tâm đi đầu trong việc đổi mới phát triển dịch vụ thông tin phục vụ thương mại. Cho nên để đánh giá sát thực, thực trạng dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại ở nước ta hiện nay sau đây chúng ta đi sâu nghiên cứu,khảo sát trung tâm thông tin này.
1. Những khái quát về sự ra đời và phát triển của Trung tâm thông tin
thương mại - Bộ Thương mại.
1.1. Sự ra đời và phát triển.
Trung tâm thông tin thương mại là một đơn vị trực thuộc Bộ Thương mại, được thành lập theo quyết định số 764/KTĐN - TCCB ngày 20-11-1989 của Bộ Kinh tế đối ngoại và quyết định số 473 - TMDL/TCCB ngày 30-5-1992 của Bộ Thương mại và Du lịch (nay là Bộ Thương mại) trên cơ sở hợp nhất các đơn vị như sau:
- Trung tâm thông tin khoa học và kỹ thuật vật tư.
- Phòng thông tin khoa học kỹ thuật thương nghiệp
Trung tâm có tên là:
Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại
Tên giao dịch tiếng Anh là:
Vietnam Trade Information Center
Viết tắt là: VTIC
Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại là một đơn vị có tư các pháp nhân, có con dấu riêng, có tài sản riêng và có tài khoản bằng đồng Việt Nam (VND) và tài khoản bằng ngoại tệ tại các Ngân hàng. Trung tâm chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp về mọi mặt của Bộ thương mại, đồng thời chịu sự quản lý ngành của các cơ quan chức năng Nhà nước về những lĩnh vực công tác có liên quan.
Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại có trụ sở chính đặt tại 46 Ngô Quyền - Hà Nội và các chi nhánh, các văn phòng đại diện tại các địa phương trong cả nước
TEL : (04) 8245705 - 9342918
FAX: (04) 8255520
Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại kể từ khi thành lập đến nay đã và đang hoạt động khá hiệu quả. Là một trung tâm cung cấp thông tin thương mại hàng đầu của ngành thương mại. Trung tâm có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mạỉ nước ta giai đoan hiện nay. Trong cơ chế thị trường, sau hơn 10 năm hoạt động (1989-2003) Trung tâm đã cung cấp rất nhiều thông tin có giá trị phục vụ sản xuất, kinh doanh thương mại và quản lý Nhà nước về kinh tế và thương mại. Đồng thời, hỗ trợ một cách tích cực cho các hoạt động thương mại của cả nước. Năm 2001 là năm đánh dấu một bước quan trọng trong sự phát triển của trung tâm do Nhà nước ta có chủ trương tập trung vào công tác xúc tiến và hỗ trợ các hoạt động thương mại. Và giao cho trung tâm thông tin thương mại- Bộ Thương mai và cục xúc tiến thương mại là hai đơn vị nòng cốt trong chính sách xúc tiến, hỗ trợ các hoạt động thương mại của Việt Nam. Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước, trung tâm đã tự hoàn thiện mình và hiên nay trung tâm đã khẳng định được vị trí của mình trong việc cung cấp dịch vụ thông tin thương mại.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ.
a) Chức năng
- Cung cấp thông tin thuộc lĩnh vực, kinh tế, thương mại nhằm phục vụ lãnh đạo Bộ Thương mại, các cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có nhu cầu dùng tin nhằm phục vụ xúc tiến phát triển thương mại và đầu tư.
- In ấn, xuất bản, phát hành các tạp chí, bản tin sách chuyên đề, đĩa CD ... bằng tiếng Việt Nam và tiếng nước ngoài theo các giấy phép xuất bản được cấp ...
- Cung cấp thông tin bằng tiếng Việt Nam và tiếng nước ngoài qua mạng máy tính của Trung tâm và mạng Internet khi được phép của cơ quan quản lý Nhà nước.
- Tham gia quản lý Nhà nước về thông tin thương mại và hỗ trợ thông tin cho các hoạt động thương mại của cả nước
- Tư vấn thương mại và đầu tư cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
b) Nhiệm vụ.
- Thu thập, xử lý các nguồn thông tin và kinh tế, thương mại trong cả nước và quốc tế, tư liệu về quan hệ kinh tế quốc tế, thị trường, giá cả hàng hoá cũng như mọi vấn đề liên quan đến phát triển thương mại, đầu tư và hợp tác kinh tế quốc tế.
- Cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trên cơ sở ký kết hợp đồng cung ứng dịch vụ hoặc hợp đồng hợp tác trao đổi thông tin trong lĩnh vực nói trên với các tổ chức trong và ngoài nước theo đúng quy chế hiện hành của Nhà nước cũng như luật pháp quốc tế.
- Tư vấn, giúp đỡ các tổ chức kinh tế và cá nhân của Việt Nam và của người nước ngoài trong việc lựa chọn và khai thác các nguồn thông tin phục vụ công tác nghiên cứu, sản xuất, xuất nhập khẩu và các hoạt động thương mại khác cũng như trong hợp tác kinh doanh và hợp tác đầu tư.
- Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo, hội chợ triển lãm nhằm sử dụng thông tin phục vụ xúc tiến thương mại, đầu tư, tổ chức các đoàn ra nước ngoài của các doanh nghiệp trong nước. Thu xếp, đưa đón và bố trí chương trình làm việc, tiếp xúc cho các đoàn nước ngoài vào Việt Nam khảo sát thị trường, hợp tác và đầu tư
- Tiến hành các dịch vụ tư vấn xúc tiến thương mại và hỗ trợ các hoạt động thương mại.
- In ấn, xuất bản và phát hành các ấn phẩm đúng luật xuất bản, luật báo chí. In ấn và phát hành báo chí ấn phẩm và các thông tin khác trên mạng máy tính của Trung tâm và mạng Internet.
- Tổ chức các khoá đào tạo về thông tin thương mại thương mại và các thông tin thương mại khác có liên quan đến thương mại.
1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức.
Bộ máy tổ chức của Trung tâm được thiết kế theo cấu trúc trực tuyến chức năng. Và tuân theo nguyên tắc quản lý thống nhất từ trên xuống dưới đứng đầu là giám đốc.
Sơ đồ: bộ máy tổ chức trung tâm thông tin thương mại-Bộ thương mại
Giám đốc
Giám đốc
Các phó giám đốc
Các phó giám đốc
Bộ phận mạng
Bộ phận mạng
Các Bộ phận chức năng
CácBộ phận chức năng
Bộ phận bản tin
Bộ phận bản tin
các Chi nhánh và cơ sở trực thuộc
Chi nhánh và các cơ sở trực thuộc
+ Giám đốc.
Chịu trách nhiệm trước Bộ Thương mại và trước pháp luật về mọi mặt hoạt động của Trung tâm.
+ Các phó giám đốc.
Giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm từng lĩnh vực công tác được giám đốc phân công và điều hành
+ Bộ phận bản tin.
Bộ phận bản tin được hoạt động dưới sự quản lý và giám sát của giám đốc, các phó giám đốc chuyên trách lĩnh vực chuyên môn.
+ Bộ phận mạng.
Hoạt động theo sự phân công trách nhiệm rõ ràng của cấp trên.
+ Các bộ phận chức năng.
Đảm nhận các chức năng mà giám đốc giao cho
+ Các chi nhánh và cơ sở trực thuộc.
Thực hiện các hoạt động quản lý của Trung tâm tại các khu vực được phân công trong cả nước.
1.4. Phân tích kết quả hoạt động của Trung tâm thông tin thương mại- Bộ Thương mại thời gian qua.
Là Trung tâm thông tin hàng đầu của Bộ Thương mại cung cấp các thông tin phục vụ cho các hoạt động thương mại của Việt Nam. Trong đó, chủ yếu cung cấp thông tin thương mại dưới dạng dịch vụ. Trong những năm qua, Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại đã có những kết quả hoạt động hết sức khả quan. Điều này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng II.2. Kết quả hoạt động của Trung tâm Trung tâm thông tin
thương mại - Bộ Thương mại
STT
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2001
Năm 2002
So sánh năm 2002/2001
Số tương đối
(%)
Số tuyệt đối
(Tr.VND)
1
2
3
4
5
6
Thu trong kỳ
Chi trong kỳ
Tỷ suất phí
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận
Tổng nộp ngân sách cho Nhà nước
Tr. VND
Tr. VND
%
Tr. VND
%
Tr. VND
15843
15296
96,5
547
3,45
478
18979
17346
91,4
1633
8,6
836
119,8
113,4
298,6
174,9
3136
2050
-5,1
1086
515
358
(Nguồn từ: Phòng kế toán - Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại)
Qua bảng trên ta thấy trong năm 2001, Trung tâm đã thu được 15.843 triệu VND các dịch vụ thông tin thương mại đã cung cấp. Tuy nhiên chi phí cũng lên tới 15.296 triệu VND. Do vậy, Trung tâm chỉ đạt được 547 triệu VND lợi nhuận. Năm 2002,Trung tâm đạt doanh thu là 18979 triệu VND và đạt lợi nhuận là 1.633 triệu VND tăng gần 2,9 lần so với năm 2001. Tuy nhiên, điều đáng nói ở đây là năm 2002 Trung tâm đã giảm được lượng chi phí lớn nhờ đó mà tỷ suất phí giảm xuống 5,1%. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm và nộp ngân sách Nhà nước tăng từ 478 triệu VND lên 836 triệu VND tăng 74,9% bằng 358 triệu VND.
Sở dĩ đạt được những kết quả khả quan trên là do sự nỗ lực và cố gắng của toàn thể các cán bộ và nhân viên của Trung tâm. Trong những năm tới Trung tâm cần cố gắng duy trì kết quả hoạt động của mình và từng bước nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ thông tin thương mại hơn nữa, đa dạng hoá các loại hình cung cấp để đáp ứng tốt các nhu cầu thông tin cho sự phát triển thương mại của cả nước.
2. Đánh giá thực trạng dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại tại Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại.
2.1. Đánh giá về các loại hình dịch vụ thông tin thương mại.
Trong những năm gần đây, do nhu cầu về dịch vụ thông tin thương mại cho sản xuất, kinh doanh và thương mại tăng cao. Và ngày càng đòi hỏi nhiều loại hình dịch vụ thông tin khác nhau. Do đó, để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng dùng thị trường thông tin thương mại đa dạng hoá các loại hình cung cấp của mình và từng bước nâng chất lượng các loại hình.
Bảng III.3. Các loại hình cung cấp dịch vụ thông tin hỗ trợ
các hoạt động thương mại.
stt
Loại hình
Doanh thu (tỷ VND)
So sánh năm 2002/2001
Năm 2001
Năm 2002
Tỷ lệ
Chênh lệch
1
2
3
4
5
6
7
8
Bản tin thông tin thương mại
Bản tin thị trường giá cả vật tư
Bản tin thị trường
Bản tin ngoại thương
Bản tin doanh nghiệp thương mại
Bản tin thương mại thị trường
Mạng Vinanet
Mạng Asenconnet
2,2
3,1
2,16
3,30
0,65
0,73
0,486
0,3072
2,9
3,4
2,676
3,7
1,05
1,1
1,428
0,954
131,8
109,7
123,9
112,1
161,5
150,7
304,9
310,5
0,7
0,3
0,516
0,4
0,4
0,37
0,996
0,6468
9
Tổng cộng
12,9332
17,262
133,4
4,3288
(Nguồn từ: Báo cáo tổng kết công tác năm 2001 và 2002 của Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại )
- Bản tin thông tin thương mại.
Đây là bản tin chuyên cung cấp các thông tin thương mại có liên quan đến các hoạt động thương mại. Năm 2002 Bản tin đã đạt doanh thu là 2,9 tỷ VND tăng 31,8% so với năm 2001 tương đương với 0,7 tỷ VND. Tuy nhiên do trang thiết bị phục vụ công tác thu thập. Xử lý thông tin và trình độ nhân viên còn hạn chế nên thông tin mà bản tin cung cấp chưa đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng dùng tin cho phát triển thương mại.
Hiện nay, Bản tin này cung cấp các thông tin tác động rất tích cực vào các hoạt động thương mại như hỗ trợ thúc đẩymạnh mẽ cho hoạt động mua và bán, lưu thông hàng hoà trong lĩnh vực thương mại. Nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên cả thị trường trong nước và quốc tế. Đóng góp vào việc nâng cao trình độ quản lý Nhà nước về thương mại. Hỗ trợ thông tin tuyên truyền cho xuất khẩu, tư vấn xuất khẩu, quảng bá thương hiệu quốc gia và sản phẩm, phát triển thương mại điện tử. Giúp đỡ các doanh nghiệp Việt Nam đối phó với những vụ kiện bán phá giá. Giúp đỡ bà con nông dân tạo ra các sản phẩm gắn liền với thị trường... Tuy nhiên, thông tin mà bản tin cung cấp nhiều khi cũng ảnh hưởng tiêu cực đối với các hoạt động thương mại của Việt Nam. Như những thông tin về dự báo do khả năng và trình độ yếu kém của mình nhiều khi bị sai lệch gây thiệt hại cho thương mại. Thông tin còn chưa đáp ứng kịp thời, chính xác gây nên sự nhầm tưởng trong các quyết định kinh doanh, quản lý. Bản tin cung cấp thông tin dưới dạng phổ biến thông tin điều này vô hình dung đã cung cấp các thông tin thương mại cho các đối thủ cạnh tranh với hàng hoá của Việt Nam. Từ đó họ có thể nắm bắt được tình hình sản xuất và khả năng cạnh tranh của chúng ta và họ có biện pháp đối phó với chúng ta.
- Bản tin thị trường-giá cả-vật tư.
Bản tin này chuyên cung cấp các thông tin về thị trường đầu vào cho sản xuất, kinh doanh và thương mại. Năm 2001 Bản tin đã đạt được doanh thu là 3,1 tỷ VND. Năm 2002 bản tin đạt được doanh thu là 3,4 tỷ VND tăng 9,7% so với năm 2001 tương đương với 0,3 tỷ VND. Điều này cho thấy việc các thông tin của bản tin đã tiến triển tốt đẹp.
Thông tin mà bản tin cung cấp giúp cho các doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay tìm kiếm được các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh và tiết kiếm được chi phí. Ngành thương mại biết được tình hình lao động xã hội từ đó có biện pháp và chính sách thu hút lực lượng lao động phục vụ cho phát triển thương mại. Ngoài ra, bản tin còn cung cấp tình hình giá cả các yếu tố đầu vào và giúp cho Nhà nước, doanh nghiệp và người sản xuất biết được tình hình biến động về giá cả. Từ đó có chính sách điều tiết giá cả đầu vào, hạn chế ảnh hưởng lớn về giá cả đầu vào. Tuy nhiên, ngoài những gì làm được hiện nay, bản tin hoạt động đang còn yếu kém. Điều này gây ảnh hưởng xấu đến thị trường đầu vào của Việt Nam. Thông tin về giá cả nhiều khi chưa được sát thực với thực tế gây nên tình trạng tăng giá ảo trên thị trường đầu vào làm thiệt hại cho người sản xuất. Cung cấp thông tin về các yếu tố đầu vào còn thiếu dẫn đến kìm hãm trong sản xuất kinh doanh và thương mại ...
- Bản tin thị trường.
Bản tin thị trường các các thông tin thương mại về thị trường đầu ra của hàng hoá của Việt Nam cả ở thị trường trong và ngoài nước. Năm 2002, bản tin đạt doanh thu 2,676 tỷ VND, tăng 0,516 VND tương đương với tỷ lệ tăng 23,9% so với năm 2001. Nhờ đó mà bản tin góp phần rất lớn vào việc phát triển thương mại Việt Nam.
Hiện nay, thông tin mà bản tin cung cấp đã phục vụ tốt cho việc dự báo nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ ở cả thị trường trong và ngoài nước. Cung cấp các thông tin giúp cho các nhà sản xuất của Việt Nam nắm bắt được nhu cầu thị trường để từ đó định lượng sản xuất kinh doanh có hiệu qủa. Cung cấp thông tin giúp cho các doanh nghiệp và hàng hoá Việt Nam mở rộng thị trường, vươn ra thị trường thế giới xoá bỏ thế cô lập về kinh tế và thương mại. Từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam. Ngoài ra, Bản tin còn góp phần đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá, nâng cao trình độ quản lý và tổ chức lưu thông của các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế ... Tuy nhiên, sự cung cấp thông tin của bản tin đang còn một số hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến việc tiêu thụ của các doanh nghiệp và hàng hoá Việt Nam. Như thông tin dự báo về thị trường đầu ra nhiều khi mang tính phỏng đoán và phụ thuộc vào trình độ của nhân viên. Mà hiện nay bản tin chưa có một chuyên gia nào có trình độ cao hoạt động trong lĩnh vực này do vậy thông tin dự báo đang bị sai lệch rất lớn ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và thương mại. Thông tin về các hàng hoá, diễn biến thị trường thì mỗi lần ra tin chỉ cung cấp một số doanh mục hàng hoá nhất định nên các thông tin này không được thường xuyên liên tục. Điều này, cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc cập nhật thông tin cho tiêu thụ hàng hoá. Ngoài ra, cũng do sự yếu kém trong việc cung cấp thông tin của bản tin điều này ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hoá, ảnh hưởng đến việc quản lý kênh phân phối ...
- Bản tin ngoại thương.
Bản tin chuyên cung cấp các thông tin phục vụ các hoạt động kinh tế đối ngoại và thông tin về các đối thủ cạnh tranh với hàng hoá Việt Nam. Năm 2002, bản tin đạt doanh thu 3,7 tỷ VND tăng 0,4 tỷ VND tương đương tỷ lệ tăng 12,1% so với năm 2001. Điều này cho thấy sự nỗ lực phấn đấu việc cung cấp thông tin của bản tin.
Trong giai đoạn hiện nay, bản tin cung cấp các thông tin phục vụ rất tốt cho việc giao lưu và hội nhập thương mại với khu vực và thế giới. Cung cấp cho thế giới biết về môi trường thương mại và đầu tư của Việt Nam, từ đó thu hút vốn đầu tư vào phát triển thương mại. Ngược lại, Bản tin cũng cung cấp các thông tin thương mại về các đối thủ cạnh tranh, đối tác làm ăn ở ngoài nước cho các doanh nghiệp và hàng hoá Việt Nam để chúng ta có hướng phát triển sản phẩm thâm nhập kẽ hở thị trường tránh việc cạnh tranh trực tiếp không có lợi cho chúng ta. Việc các thông tin của bản tin đang còn ảnh hưởng tiêu cực tới thương mại việt nam như chưa nắm bắt được các thông tin sát thực về đối thủ cạnh tranh, chưa cung cấp thông tin ra ngoài biên giới cho các đối tác thấy được môi trường thương mại nước ta và chưa quảng bá nâng cao uy tín của hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới dẫn đến thiệt hại về lợi ích kinh tế ...
Với những tác động tích cực và tiêu cực mà bản tin tạo ra do việc cung cấp thông tin. Ta thấy bản tin cần hiện đại hoá trong khâu cung cấp thông tin để phát huy những tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực.
- Bản tin doanh nghiệp thương mại.
Bản tin doanh nghiệp thương mại cung cấp các thông tin có liên quan đến doanh nghiệp cùng sản phẩm của các doanh nghiệp. Năm 2001 bản tin đạt doanh thu 0,65 tỷ VND. Năm 2002 bản tin đạt 1,05 tỷ VND tăng 61,5% so với năm 2001.
Thông tin mà bản tin cung cấp tác động vào tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tạo cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới cải tiến sản phẩm. Giúp cho doanh nghiệp quảng bá thương mại, giới thiệu sản phẩm và thúc đẩy các hoạt động tài chính nhân sự, quản lý, điều hành được tốt hơn. Nhưng hiện nay bản tin cung cấp các thông tin về các doanh nghiệp đang còn nhiều bất cập chưa hỗ trợ giúp đỡ được nhiều cho công tác tiêu thụ của doanh nghiệp, chưa đem lại những cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp .
- Bản tin thương nghiệp thị trường.
Bản tin phản ánh tình hình thương nghiệp trong nước, phản ánh các sự kiện kinh tế, tình hình thương nghiệp theo các vùng, miền... Năm 2002 bản tin đạt doanh thu 1,1 tỷ VND tăng 50,7% (bằng 0,37 tỷ VND) so với năm 2001.
Bản tin cung cấp thông tin phục vụ tốt công tác tuyên truyền, định hướng phát triển thương nghiệp ở các vùng miền của Bộ Thương mại. Từng bước đưa thương nghiệp vốn tồn tại ở các vùng sâu, vùng xa, miền núi phát triển thành thương mại theo cơ chế thị trường. Dần dần xoá bỏ bao cấp và trợ cấp đối với các vùng này. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế của nước ta còn nghèo nàn, ở các vùng kém phát triển công tác tuyên truyền phổ biến thông tin gặp nhiều khó khăn, nên hỗ trợ thông tin của bản tin còn chưa được tốt. Do vậy vẫn còn nhiều hạn chế trong việc trợ giúp các vùng phát triển.
- Mạng Vinanet.
Mạng Vinanet là mạng thông tin của Trung tâm kết nối với 61 tỉnh, thành phố và 49 cơ quan trung ương thông qua hệ thống máy tính. Hiện nay, mạng đã mở 2 mục hồ sơ doanh nghiệp với 3000 hồ sơ cập nhật và các công ty hàng chất lượng cao. Năm 2001 do mạng mới thành lập và đi vào hoạt động nên doanh thu chỉ đạt 0,468 tỷ VND. Đến năm 2002 mạng đạt doanh thu 1,482 tỷ VND tăng hơn 3 lần so với năm 2001.
Hiện nay, mạng Vinanet đóng góp rất lớn vào việc phát triển thương mại Việt Nam. Mạng Vinanet hỗ trợ và làm dự án phát triển thương mại điện tử được Bộ Thương mại giao cho. Mạng Vinanet, thúc đẩy hoạt động mua bán diễn ra nhanh hơn. Từng bước thay đổi tập quán mua bán của dân cư, tiến tới hình thành văn minh thương mại hiện đại. Giới thiệu, quảng bá sản phẩm và doanh nghiệp Việt Nam ra toàn cầu. Tuy nhiên, do mạng mới đi vào hoạt động cho nên vẫn đang còn tình trạng lộn xộn trong cung cấp thông tin ảnh hưởng xấu đến hoạt động thương mại. Các thông tin cung cấp chứa đảm bảo độ tin cậy cao của các doanh nghiệp nên việc quảng bá sản phẩm chưa được các đối tác quan tâm ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp...
- Mạng Asem connect.
Năm 2001 mạng Asemconnect mới hoàn thành và đưa vào hoạt động. Mạng Asemconnect kết nối với các cơ quan chính phủ nhằm mục đích cung cấp các thông tin phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý Nhà nước về kinh tế và thương mại. Năm 2002 mạng đạt doanh thu 0,954 tỷ VND tăng hơn 3 lần so với năm 2001.
Mạng Asemconnect cung cấp các thông tin phục vụ tốt cho công tác quản lý Nhà nước về thương mại. Qua đó làm cho thương mại phát triển đúng hướng theo các kế hoạch, quy hoạch nhất địnhvà phát triển theo một khuôn khổ nhất định đúng theo pháp luật và định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, mạng Asemconnect mới đi vào hoạt động nên việc cung cấp thông tin còn chưa tốt nên nhiều khi cung cấp các thông tin bị sai lệch ảnh hưởng xấu đến việc quản lý Nhà nước về thương mại.
Như vậy, các loại hình cung cấp dịch vụ thông tin của Trung tâm tác động vào từng lĩnh vực, từng bộ phận nhất định của ngành thương mại theo hai hướng tích cực và tiêu cực. Với những tác động tích cực nó đã làm cho thương mại phát triển. Ngược lại, chúng ta phải từng bước hạn chế những tác động tiêu cực để giảm bớt những thiệt hại. Đìêu đó cho thấy, các loại hình dịch vụ thông tin của Trung tâm thông tin thương mại đóng góp rất lớn vào việc hỗ trợ phát triển thương mại Việt Nam hiện nay
2.2. Đánh giá về phương thức tổ chức cung cấp thông tin.
a) Tổ chức cung cấp theo các khu vực thị trường.
Để đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời và nhanh chóng đến các đối tượng dùng tin trong cả nước. Trung tâm đã thiết lập các chi nhánh ở các khu vực thị trường trong cả nước. Đó là chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đảm bảo cung cấp thông tin tại khu vực phía Nam. Chi nhánh Đà Nẵng đảm bảo cung cấp thông tin tại khu vực miền Trung. Và Hà Nội đảm bảo cung cấp thông tin khu vực phía Bắc.
Bảng II.4. kết quả đạt được phân theo khu vực thị trường
Đơn vị tính: Tr. VND
stt
Khu vực
Doanh thu
So sánh năm 2002/2001
Năm 2001
Năm 2002
Tỷ lệ
Chênh lệch
1
2
3
4
Hà Nội
TP. Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Khu vực khác
6.105
2.868
470
2.400
7.920
3.857
396
2.806
117,9
134,5
84,3
116,9
1.815
989
-74
406
5
Tổng cộng
11.824
14.979
119,8
3.136
(Nguồn: Phòng kế toán Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại )
Như vậy, Trung tâm thông tin thương mại đã cung cấp thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại cho cả nước thông qua các chi nhánh ở các khu vực trong cả nước. Nhờ đó mà Trung tâm đã đáp ứng nhu cầu thông tin cho tất cả các đối tượng dùng tin một cách nhanh chóng và kịp thời.
Qua bảng trên ta thấy, sự phân bố trong việc cung cấp thông tin ở các khu vực thị trường không đều nhau. Đặc biệt là khu vực miền Trung hoạt động yếu kém hơn rất nhiều so với các khu vực khác. Bởi do nhu cầu ở khu vực này không cao và hoạt động thương mại ở khu vực miền trung kém phát triển. Cơ sở vật chất và nhân lực Trung tâm thiết lập cho khu vực này chưa đảm bảo yêu cầu trong công tác tổ chức cung cấp thông tin. Do vậy, doanh thu của chi nhánh tại Đà Nẵng đạt thấp. Năm 2002 đạt 396 triệu VND giảm 74 triệu tương đương tỷ lệ 15,7% so với năm 2001. Việc giảm sút ở đây là do chi phí phát sinh tăng. ở khu vực miền Nam, chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đã hoạt động khá hiệu quả. Năm 2002 chi nhánh đạt doanh thu 3857 triệu VND tăng 34,5% tương đương với tăng 989 triệu VND so với năm 2001. Tuy nhiên quy mô doanh thu của chi nhánh này vẫn đạt mức thấp chưa xứng đáng với tiềm năng của khu vực này.
Tóm lại, phương thức tổ chức cung cấp thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại ở nước ta theo từng khu vực của trung tâm nhìn chung là tốt. Nhưng Trung tâm cần xem xét lại sự phân bố cho từng khu vực.
b) Phương thức tổ chức cung cấp trực tiếp và cung cấp qua trung gian.
Trung tâm tổ chức cung cấp thông tin trực tiếp qua các cơ sở và các chi nhánh của mình đặt tại các địa phương trong cả nước. Tại Hà Nội có phòng phát hành số 46 Ngô Quyền. Tại Thành phố Hồ Chí Minh có phòng phát hành ở 173 Hai Bà Trưng, và tại các địa phương trong cả nước có các nơi cung cấp, các nút mạng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TM145.doc