LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU.1
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THưƠNG MẠI.4
1.1. KHÁI NIỆM VỀ MARKETING VÀ ĐỊNH HưỚNG THỊ TRưỜNG CỦA
CHIẾN LưỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .4
1.1.2. Định hướng thị trường doanh nghiệp.7
1.2. VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT - KINH DOANH.9
1.3. CHIẾN LưỢC MARKETING MIX.11
1.3.1. Chiến lược sản phẩm.11
1.3.2. Chiến lược giá .13
1.3.3. Chiến lược phân phối .16
1.3.4. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp (chiêu thị) .16
1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC MARKETING .21
1.4.1. Kiểm tra kế hoạch năm (doanh số) .21
1.4.2. Kiểm tra khả năng sinh lời .24
1.4.3. Kiểm tra hiệu suất của hoạt động marketing.25
1.4.4. Kiểm tra chiến lược.27
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HưỞNG CỦA MÔI TRưỜNG KINH DOANH ĐẾN
HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP .28
1.5.1. Yếu tố ảnh hưởng Vĩ Môi .28
1.5.2. Yếu tố ảnh hưởng Vi mô:.31
1.5.3 .Yếu tố ảnh hưởng nội ngành. .33
1.6. CÁC PHưƠNG HưỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
THỜI GIAN TỚI.35
115 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 603 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện công tác marketing tại công ty cổ phần kinh doanh thương mại tổng hợp Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ải có cơ chế quản
lý phù hợp sao cho đáp ứng nhu cầu cần thiết ngày càng gia tăng của nhân dân.
Cũng từ đây, Công ty Thƣơng Mại Tổng hợp Phú Thọ ra đời dựa trên các căn cứ
nghị định, quyết định, cơ sở vật chất của các Công ty thƣơng nghiệp Vĩnh Phú cũ
- Căn cứ vào nghị định 388 Hội đồng Bộ trƣởng ngày 22-11-1991 về quy chế
thành lập và giải thể các Doanh nghiệp Nhà nƣớc
- Căn cứ vào nghị định 156 Hội đồng Bộ trƣởng ngày 7-5-1992 về việc sửa
đổi bổ sung nghị định 388 Hội đồng Bộ trƣởng
Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Thƣơng Mại Tổng Hợp Phú Thọ đƣợc thành
lập theo Quyết định số 5762/QĐ-UB ngày 31/12/2004 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh
Phú Thọ. Đại hội cổ đông thành lập ngày 30/12/2004, chính thức hoạt động ngày
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Trần Anh Tuấn 40 Khóa: 2011 - 2013
Viện Kinh tế & Quản lý
01/01/2005 Là doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp Nhà nƣớc Công ty
Thƣơng mại tổng hợp tỉnh Phú Thọ, Sở Thƣơng Mại và Du lịch tỉnh Phú Thọ. Hiện
nay, Công ty hoạt động sản xuất và kinh doanh thuộc Sở Công Thƣơng tỉnh Phú
Thọ quản lý phần vốn nhà nƣớc.
2.1.2. Mục tiêu, lĩnh vực kinh doanh
* Mục tiêu
- Trở thành công ty cung cấp các thiết bị công nghệ uy tín, đảm bảo chất
lƣợng sản phẩm cũng nhƣ dịch vụ, luôn phục tận tình và làm hài lòng khách hàng.
- Đẩy mạnh hoạt động bán hàng và cung cấp dịch; từng bƣớc mở rộng thị
trƣờng ra khắp khu vực tỉnh Phú Thọ và các tỉnh lân cận.
- Doanh thu tăng bình quân 25% mỗi năm.
* Lĩnh vực kinh doanh
- Tƣ vấn, thiết kế giải pháp, cung cấp, lắp đăt hệ thống Camera giám sát
chuyên nghiệp.
- Nhận thiết kế Website , lắp đặt bảo trì mạng.
- Ngoài ra để đáp ứng đƣợc nhu cầu đa dạng của rất nhiều khách hàng. Công
ty còn kinh doanh buôn bán linh kiện máy tính, thiết bị văn phòng, vật tƣ nguyên
liệu công nghiệp, xây dựng công trình giao thông...
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Công ty có ba phòng ban chính: phòng kinh doanh – Maketing,phòng xuất
nhập khẩu, phòng kỹ thuật – Vật tƣ, phòng Quản trị tài chính cùng giám đốc và 2
phó giám đốc tạo nên cơ cấu tổ chức của công ty. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
cổ phần TM TH Phú Thọ đƣợc biểu diễn theo sơ đồ 2.1 nhƣ sau (Sơ đồ 2.1: Sơ đồ
tổ chức của công ty CP KD TM TH Phú Thọ)
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Trần Anh Tuấn 41 Khóa: 2011 - 2013
Viện Kinh tế & Quản lý
Quyết định chiến lƣợc, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hàng năm của công ty;
Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần đƣợc quyền chào bán của từng
loại;
Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần đƣợc quyền
chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật
Doanh nghiệp;
Quyết định phƣơng án đầu tƣ và dự án đầu tƣ trong thẩm quyền và giới hạn
theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc Điều lệ công ty;
Quyết định giải pháp phát triển thị trƣờng, tiếp thị và công nghệ; thông qua
hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản đƣợc ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc
một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy
định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 120 của Luật Doanh nghiệp;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối
với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và ngƣời quản lý quan trọng khác do Điều lệ
công ty quy định; quyết định mức lƣơng và lợi ích khác của những ngƣời quản lý
đó; cử ngƣời đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn
góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những ngƣời đó;
Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và ngƣời quản lý khác
trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty;
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ
phần của doanh nghiệp khác;
Duyệt chƣơng trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông,
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông
qua quyết định;
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Trần Anh Tuấn 42 Khóa: 2011 - 2013
Viện Kinh tế & Quản lý
Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
Kiến nghị mức cổ tức đƣợc trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều
lệ công ty.
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý
kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên
Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ
đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ
đông. Trong trƣờng hợp quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy
định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên
chấp thuận thông qua quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về
quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua
quyết định nói trên đƣợc miễn trừ trách nhiệm. Trong trƣờng hợp này, cổ đông sở
hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất một năm có quyền yêu cầu
Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện quyết định nói trên.
Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám Đốc trong việc
quản lý và điều hành Công ty, chịu trách nhiệm trƣớc Đại hội đồng cổ đông về
những sai phạm của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao;
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, tính trung thực và mức độ cẩn
trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế
toán, thống kê và lập báo cáo tài chính;
Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và sáu
tháng của Công ty; báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại
hội đồng cổ đông tại cuộc họp thƣờng niên;
Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của Công ty, các công việc quản lý,
điều hành hoạt động của Công ty bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Trần Anh Tuấn 43 Khóa: 2011 - 2013
Viện Kinh tế & Quản lý
quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ
đông quy định tại Điều 27.8 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty CP KD
TMTH Phú Thọ
Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại Điều 27.8
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty CP KD TMTH Phú Thọ, Ban kiểm soát
thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận yêu cầu.
Trong thời hạn 15 (mƣời lăm) ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát
phải báo cáo giải trình về những vấn đề đƣợc yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản
trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu;
Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại điều này không đƣợc cản trở
hoạt động bình thƣờng của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt
động kinh doanh của Công ty;
Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa
đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty;
Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc vi phạm nghĩa vụ
của ngƣời quản lý Công ty theo Điều 119 Luật Doanh nghiệp, Ban kiểm soát phải
thông báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu ngƣời có hành vi vi
phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả;
Ban kiểm soát có quyền sử dụng tƣ vấn độc lập để thực hiện nhiệm vụ đƣợc
giao. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến Hội đồng quản trị trƣớc khi trình báo
cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông;
- Ban kiểm soát không đƣợc tiết lộ bí mật của Công ty.
Giám đốc:
Giám đốc: Là ngƣời đại diện về pháp lý của Công ty để ký kết các văn bản
pháp lý trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ và thẩm quyền đƣợc hội đồng quản trị
giao. Chịu trách nhiệm quản lý tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty
nhằm thực hiện hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của Công ty và chỉ tiêu kinh doanh
đƣợc giao theo đúng chủ trƣơng, chính sách và định hƣớng phát triển của tổng công
ty. Đồng thời có sáng tạo và linh hoạt trong triển khai nhằm đạt đƣợc nhiều thành
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Trần Anh Tuấn 44 Khóa: 2011 - 2013
Viện Kinh tế & Quản lý
tích trong kinh doanh.Tổ chức bộ máy của đơn vị phòng ban bao gồm việc hợp lý
hóa cơ cấu tổ chức, thiết lập lộ trình công việc khoa học, quy hoạch và thực hiện bố
trí đúng ngƣời,đúng việc.
Phó Giám đốc:
Phó giám đốc: Là ngƣời giúp Giám đốc giải quyết các công việc thuộc phạm
vi, quyền hạn do Giám đốc phân công hoặc ủy nhiệm.
Phòng kỹ thuật - vật tƣ : có 7 ngƣời
Đảm bảo các vấn đề, lập phƣơng án tiến độ thi công các dự án.
Tính toán các khối lƣợng và chất lƣợng trong dự án cho phòng kinh doanh.
- Quản lý sản phẩm của công ty;
- Thực hiện thi công các dự án.
Phòng quản trị tài chính: có 5 ngƣời
Bộ phận nhân sự
Quản lý, bố trí nhân sự, tham gia lập kế hoạch lao động tiền lƣơng, kế hoạch
lao động... đáp ứng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Lập quy hoạch cán bộ trƣớc mắt và lâu dài.
Lập kế hoạch và thực hiện việc đào tạo, bồi dƣỡng phát triển cán bộ và lao
động.
Bảo đảm chế độ cho ngƣời lao động theo chế độ chính sách hiện hành.
Phối hợp với các đơn vị, phòng ban liên quan để soạn thảo các quy chế hoạt
động của Công ty và của các đơn vị.
Tham mƣu, cung cấp dữ liệu tài chính cho Giám đốc trong việc quản lý
nguồn vốn, sử dụng vốn tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận và ra quyết định.
Bộ phận kế toán:
Theo dõi, giám sát và kiểm tra định kỳ về tài chính- kế toán.
Báo cáo quyết toán tài chính toàn bộ, các đơn vị thuộc Công ty
Lập kế hoạch tài chính toàn kỳ, giám sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của Công ty và các đơn vị thành viên
Theo dõi kiểm tra công nợ của toàn Công ty
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Trần Anh Tuấn 45 Khóa: 2011 - 2013
Viện Kinh tế & Quản lý
Ghi sổ và báo cáo tiền quỹ theo đúng nguyên tắc kế toán đã quy định.
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh của công ty có 10 ngƣời trong đó có 2 ngƣời trực tiếp bán
hàng tại cửa hàng của công ty và 8 ngƣời làm việc tại phòng kinh doanh – maketing
Những vị trí trong phòng kinh doanh bao gồm:
+ 01 Trƣởng phòng
+ 01 Phó phòng
+ 06 Nhân viên làm việc tại phòng kinh doanh: Các nhân viên này làm việc
theo khu vực của mình đƣợc phân công.
+ 02 Trực tiếp bán hàng tại cửa hàng
- Chức năng nhiệm vụ của phòng kinh doanh
Tiếp khách hàng, phân tích thị trƣờng, tìm thị trƣờng, khách hàng cho Công
ty, đảm bảo nguồn hàng ổn định cho Công ty.
Lên kế hoạch, theo dõi sản xuất mẫu đối mẫu chào hàng.
Phân tích đơn hàng, lập định mức sản phẩm trên cơ sở đó chiết tính giá thành
sản phẩm giá bán trình giám đốc duyệt.
Nhận các đơn đặt hàng,
Lên hợp đồng kinh tế nội và ngoại trình giám đốc ký.
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng xuất nhập khẩu có 12 ngƣời, bao gồm 1 trƣởng phòng, 2 phó phòng.
Phòng xuất nhập khẩu có chức năng nhiệm vụ:
Định hƣớng chiến lƣợc hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty;
Theo dõi chặt chẽ và nắm bắt kịp thời tình hình thị trƣờng, giá cả, nhu cầu
hàng hóa xuất nhập khẩu để tham mƣu cho Ban Tổng Giám đốc trong việc
đàm phán tiến tới ký kết các hợp đồng kinh tế;
Nghiên cứu theo dõi các chủ trƣơng chính sách xuất nhập khẩu, thuế của Nhà
nƣớc ban hành để tổ chức triển khai và thực hiện đúng quy định;
Tìm hiểu thị trƣờng trong và ngoài nƣớc để xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện phƣơng án kinh doanh xuất - nhập khẩu và các kế hoạch khác có
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Trần Anh Tuấn 46 Khóa: 2011 - 2013
Viện Kinh tế & Quản lý
liên quan của Công ty. Tìm kiếm nguồn khách hàng trong và ngoài nƣớc có
nhu cầu mua bán hàng hóa, dịch vụ ngoại thƣơng. Kinh doanh dịch vụ xuất
nhập khẩu bao gồm cả dịch vụ kho bãi, thủ tục thông quan, vận chuyển v..v..
trong nghiệp vụ ngoại thƣơng;
Thực hiện cung cấp chứng từ xuất nhập khẩu, hóa đơn xuất nhập hàng hóa,
đồng thời quản lý chặt chẽ hàng hóa và hệ thống kho hàng của Công ty;
Thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu và khi đƣợc uỷ quyền
đƣợc phép ký kết các hợp đồng thuộc lĩnh vực này;
Thực hiện chức năng quản lý thƣơng hiệu của Công ty. Theo dõi và báo cáo
cho Ban Giám đốc về công tác xúc tiến thƣơng mại, quảng bá thƣơng hiệu.
Đăng ký nhãn hiệu hàng hoá trong nƣớc và các nƣớc, vùng lãnh thổ mà Công
ty có khả năng xuất khẩu;
Phối kết hợp với các Phòng, Ban, đơn vị có liên quan giúp Giám đốc các
cuộc tiếp khách, đàm phán, giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng nƣớc
ngoài;
Phối kết hợp với các Phòng, Ban, đơn vị có liên quan giới thiệu, chào bán
sản phẩm, dịch vụ của Công ty tại các hội chợ triển lãm tại nƣớc ngoài, khảo
sát thị trƣờng, trao đổi nghiệp vụ, thu thập thông tin nhằm mở rộng thị
trƣờng quốc tế;
Thực hiện các thủ tục hợp đồng thông quan đối với các hợp đồng nhập khẩu
máy móc, thiết bị phục vụ cho Công ty;
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Trần Anh Tuấn 47 Khóa: 2011 - 2013
Viện Kinh tế & Quản lý
Hình 2.1 cơ cấu bộ máy tổ chức
2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN TM TH PHÚ THỌ 2011-2013
Tình hình kinh doanh và lợi nhuận của công ty giai đoạn năm 2011-2013
đƣợc thể hiện qua bảng 2.1 nhìn vào bảng 2.1 ta thấy lợi nhuận ròng của Công ty
năm 2012 so với năm 2011 tăng lên 5,873,000 đồng tƣơng ứng tăng 17.05 %, mức
tăng tuyệt đối không cao nhƣng mức tăng tƣơng đối là rất khả quan, đây là một điều
đáng mừng vì năm 2011 công ty cũng chịu ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới.
Ban Kiểm Soát
Ban Giám Đốc
Phòng
Kinh
Doanh
Đại Hội Cổ Đông
Phòng
Xuất
Nhập
Khẩu
Phòng
Kỹ
Thuật
Vật
Tƣ
Phòng
Quản
Trị
Tài
Chính
Hội Đồng Quản Trị
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Trần Anh Tuấn 48 Khóa: 2011 - 2013
Viện Kinh tế & Quản lý
Bảng 2.1: Phân tích tình hình kinh doanh của công ty
giai đoạn 2011-2013
Đvt: Ngàn VND
CHỈ TIÊU
Năm chênh lệch
2011 2012 2013
2021/2012 2013/2012
Tuyệt
đối
Tƣơ
ng
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tƣơn
g
đối
(%)
Tổng doanh
thu
5,023,98
2
5,333,114 5,506,899 309,132 6.15 173,784 3.26
Tổng chi phí 4,978,04
2
5,279,343 5,405,721 301,302 6.05 126,377 2.39
Lợi nhuận
trước thuế
45,940 53,771 101,178 7,831 17.05 47,407 88.16
Chi phí thuế
TNDN hiện
hành
11,485 13,443 25,295 1,958 17.05 11,852 88.16
Lợi nhuận sau
thuế thu nhập
doanh nghiệp
34,455 40,328 75,884 5,873 17.05 35,555 88.16
Thu nhập bình
quân
(đ/ngƣời.thán)
4.230.00
0
4.560.000 4.850.000 330 7.8 290 6.35
(Nguồn: phòng quản trị tài chính – Công ty CP KD TM TH Phú Thọ)
Các chỉ tiêu tƣơng đối (%) về lợi nhuận trƣớc thuế, thuế thu nhập doanh
nghiệp, lợi nhuận ròng ở trên bằng nhau là do số liệu công ty cung cấp không có bất
kỳ khoản giảm trừ về thuế nào. Lợi nhuận tăng là do ảnh hƣởng bởi các nhân tố:
+ Tổng doanh thu năm 2012 so với năm 2011 tăng 309,132,000 đồng tƣơng
ứng tăng 6.15%. vì do nhu cầu về mặt hàng các thiết bị mạng và camera quan sát
ngày càng tăng cao và một phần do công ty đã tiến hành các hình thức tuyên truyền,
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Trần Anh Tuấn 49 Khóa: 2011 - 2013
Viện Kinh tế & Quản lý
phổ biến rộng rãi làm cho các dịch vụ lắp đặt, sữa chữa, thực hiện dự án của công
ty ngày càng đƣợc nhiều khách hàng biết đến, làm tăng uy tín của công ty đối với
khách hàng dẫn đến việc tăng doanh thu dẫn tới tăng lợi nhuận.
- Tổng chi phí năm 2013 so với năm 2012 tăng 301,302,000 đồng tƣơng ứng
tăng 6.05% . Nguyên nhân làm cho tổng chi phí tăng là do:
- Chi phí từ hoạt động tài chính phát sinh là do công ty đã tiến hành đầu tƣ
vào các hoạt động tài chính làm cho tổng chi phí tăng lên.
Chi phí quản lý Doanh nghiệp năm chủ yếu là do công ty đã tiến hành các
hoạt động tuyên truyền nhƣ khuyến mãi, quảng cáo, bảng báo giá và đầu tƣ thêm
một số trang thiết bị. Tuy nhiên việc tăng chi phí này là theo chiều hƣớng tốt vì đã
góp phần truyền bá rộng dịch vụ lắp đặt sữa chữa và bão dƣỡng các thiết bị mạng
của công ty đến khách hàng.
Mặc dù chi phí các năm năm sau cao hơn năm trƣớc nhƣng lợi nhuận tăng
đặc biệt năm 2013 so với năm 2012 tăng gấn gấp đôi lợi nhuận sau thuế
Tóm lại, tuy mức tăng của tổng chi phí khá cao nhƣng khi so sánh ta thấy
mức độ tăng của tổng doanh thu cao hơn mức độ tăng tổng chi phí. Nhƣ vậy lợi
nhuận của công ty tăng lên là theo chiều hƣớng tốt. Do vậy, tiền lƣơng bình quân
tăng năm sau cao hơn năm trƣớc khoảng trên 7%. Có đƣợc những kết quả này
khẳng định đƣợc những nỗ lực cố gắng của toàn thể CBCNV Công ty trong điều
kiện nền kinh tế của nƣớc ta vẫn đang trong tình trạng suy thoái, với những khó
khăn nhất định. Thu nhập bình quân của CBCNV đạt mức khá trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ.
2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG
MARKETING TẠI CÔNG TY CP KD TM TH PHÚ THỌ
2.3.1 Môi trƣờng vĩ mô
2.3.1.1 Các yếu tố về Chính trị pháp luật
Các yếu tố về chính trị và pháp luật có ảnh hƣởng chung đến hoạt động kinh
doanh của tất cả các Công ty nhƣ: Luật Thƣơng Mại, Luật đầu tƣ, Luật doanh
nghiệp, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế khi Việt Nam tham gia Tổ chức thƣơng
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Trần Anh Tuấn 50 Khóa: 2011 - 2013
Viện Kinh tế & Quản lý
mại thế giới (WTO) năm 2007; mở cửa thị trƣờng các nƣớc Đông Nam Á (khu vực
mậu dịch tự do AFTA) nên xu hƣớng cạnh tranh ngày càng gay gắt. Là đơn vị cung
ứng các vật tƣ, nguyên liệu, một số loại thiết bị côn nghiệp đầu vào cho các doanh
nghiệp sản xuất chịu ảnh hƣởng không nhỏ của các cơ chế mà doanh nghiệp đặt ra
cho Công ty thƣơng mại nói chung, Công ty CP KD TM TH Phú Thọ nói riêng.
Đặc biệt là các chính sách về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, các hàng rào
phi thuế quan khác ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Môi trƣờng
kinh doanh và đầu tƣ trong nƣớc ngày thuận lợi nhƣng chính sách về luật pháp ngày
càng chặt chẽ có rất nhiều thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp thƣơng mại phải
thích ứng rất nhanh với các cơ chế, chính sách để tránh các hành vi vi phạm nhƣ:
các hành vi gian lận thƣơng mại, trốn thuế, hải quan vv... là những yêu cầu đặt ra
trong môi trƣờng pháp luật đối với công ty. Công ty còn chịu ảnh hƣởng bởi một số
văn bản pháp luật khác quy định riêng về hoạt động kinh doanh lắp đặt, sữa chữa
các thiết bị mạng nhƣ Văn bản Luật quy định về điều kiện tham gia hoạt động kinh
doanh. Yếu tố chính trị và Pháp luật luôn tác động một cách tổng quát đến hoạt
động kinh doanh của Công ty. Nó còn định hƣớng cho Công ty thực hiện và phát
triển.
2.3.1.2. Các yếu tố kinh tế
ổn định về các mặt kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2009 – 2013 là yếu tố quan trọng
giúp nền kinh
Tăng trƣởng kinh tế trong 5 năm 2009 -2013 tuy có giảm sút do ảnh hƣởng của
cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính, ngân hàng toàn cầu, nhƣng vẫn duy trì đƣợc
mức tăng trƣởng kinh tế bình quân 5,86%/năm.
Biểu 2.1: Tốc độ tăng GDP qua các năm
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Tốc độ tăng GDP (%) 5,32 6,78 5,89 5,03 6,30
(Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam)
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Trần Anh Tuấn 51 Khóa: 2011 - 2013
Viện Kinh tế & Quản lý
Tốc độ phát triển của nền kinh tế là cơ hội nhƣng cũng là thách thức đối với
Công ty trong việc trở thành nhà cung ứng hay đối tác làm ăn lâu dài của các tổ
chức hay cá nhân trong địa bàn cũng nhƣ trong cả nƣớc.
Thêm vào đó, số lƣợng các dự án của các nhà đầu tƣ trong nƣớc đang đƣợc
triển khai liên quan tới tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinhtế tạo lên nhu cầu
rất lớn về đảm bảo an ninh an toàn.
Theo ông Daniel Lim – Giám đốc Markeing Bosch Security Systems Asia
Pacific, năm 2010 thị trƣờng an ninh của Việt Nam ƣớc khoảng 90 triệu USD, trong
đó thị trƣờng thiết bị an ninh chiếm khoảng 40%. Thị trƣờng này tăng khoảng 7 lần
trong 2 năm vừa qua và còn tăng nhiều nữa trong những năm tới. Thiết bị an ninh
đƣợc đề cập ở đây bao gồm: camera quan sát, hệ thống báo động báo cháy, máy dò
kim loại, máy soi hành lý, chuông cửa có hình, hệ thống định vị vệ tinhThị
trƣờng an ninh bao gồm thị trƣờng cung cấp dịch vụ bảo vệ và thị trƣờng cung cấp
các thị thiết bị an ninh.
2.3.1.3 Các yếu tố kỹ thuật công nghệ
Công nghệ thông tin, và mạng Internet đã làm cho khoảng cách trên thế giới
ngày càng trở nên nhỏ bé. Tri thức và thông tin không biên giới sẽ đƣa hoạt động
kinh tế vƣợt ra khỏi phạm vi quốc gia và trở thành hoạt động mang tính toàn cầu.
Sự hội tụ công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu và dẫn đến sự
hình thành những loại hình dịch vụ mới, tạo ra khả năng mới và cách tiếp cận mới
đối với phát triển kinh tế xã hội.
Cuộc cách mạng về công nghệ cùng với quá trình toàn cầu hóa đang ảnh
hƣởng sâu sắc đến mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, đƣa xã hội
loài ngƣời chuyển mạnh từ xã hội công nghiệp sang xã hội thông tin, từ kinh tế
công nghiệp sang kinh tế tri thức, ở đó năng lực cạnh tranh phụ thuộc chủ yếu vào
năng lực sáng tạo, thu thập, lƣu trữ, xử lý và trao đổi thông tin.
Là một trong những công ty kinh doanh về các sản phẩm công nghệ hiện đại
công ty CP KD TM TH Phú Thọ phải cố gắng không ngừng cung cấp những sản
phẩm mới có chất lƣợng cao phục vụ cho khách hàng.
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Trần Anh Tuấn 52 Khóa: 2011 - 2013
Viện Kinh tế & Quản lý
2.3.1.4. Các yếu tố văn hóa xã hội
Các yếu tố về văn hóa xã hội nhƣ tính cách của con ngƣời tại mỗi vùng,
miền, cách sống, tín ngƣỡng, phong tục, nề nếp, thói quen làm việc, chúng ta cần
phải tôn trọng, lƣu ý những điểm này để quản lý và hoàn thành công việc tốt hơn.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ công nghệ thì
văn hóa xã hội cũng ảnh hƣởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh nếu xã hội phát
triển tốt thì nhận thức về tầm quan trong của các sản phẩm công nghệ càng cao từ
đó có khả năng thu hút các khách hàng. Đối với công ty hoạt động tại tỉnh Phú Thọ,
nơi điều kiện kinh tế còn khó khăn. Do đó, đối với loại hình kinh doanh về thiết bị
camera quan sát của Công ty thì các đặc điểm về trình độ nhận thức, văn hóa của
ngƣời dân còn thấp, ảnh hƣởng đến các đơn vị, doanh nghiệp, cửa hàng nhƣ con
ngƣời ý thức chƣa cao trong việc vào các cửa hàng tự chọn, siêu thị tại TP Việt Trì,
tại các Thị trấn, Thị xã. Tại TP Việt Trì có các siêu thị lớn nhƣ Big C, Prime mart,
Phú Cƣờng supermart vv... Hoạt động các doanh nghiệp cần sản phẩm trong thực
hiện công tác bảo vệ, quản lý lao động, tài sản, và đối với mỗi gia đình, cá nhân
cũng nhƣ vậy. Do đó, là yếu tố văn hóa xã hội đã là các hành vi văn hóa ứng xử
trong lao động, trong cuộc sống, các tệ nạn trộm cắp nguy hiểm vv... làm cho mỗi tỏ
chức, cá nhân qua tâm đến việc bảo vệ cũng nhƣ quản lý cho chính cá nhân, tổ chức
và nó tác động trở thành cơ hội cho Công ty có thể kinh doanh và phát triển sản
phẩm của mình.
2.3.2. Các yếu tố vi mô
2.3.2.1 Đối thủ cạnh tranh của Công ty
Đối thủ cạnh tranh của Công ty CP KD Thƣơng Mại TH Phú Thọ với các
doanh nghiệp khác cùng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và cung cấp các thiết
bị camera quan sát. Hiện nay tại tỉnh Phú Thọ có 3 Công ty tham gia vào hoạt động
kinh doanh này đây là thách thức to lớn đối với Công ty. Do đó yêu cầu Công ty
phải có chiến lƣợc kinh doanh, hoạt động Marketing nhằm thu hút khách hàng, nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Sau đây tác giả sẽ đƣa ra ma trận hình ảnh
cạnh tranh để có thể thấy rõ hơn về các đối thủ cạnh tranh của Công ty CP KD TM
TH Phú Thọ
Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Trần Anh Tuấn 53 Khóa: 2011 - 2013
Viện Kinh tế & Quản lý
Ma trận hình ảnh cạnh tranh
TT Các yếu tố thành công
Mức
độ
quan
trọng
C. ty TM CP
Phú Thọ
C. ty TM CP
VMC
Các Cty TM
Sông Lô
Hạng Điểm Hạng Điểm Hạng Điểm
1 Lợi thế về vị trí 0.05 2 0.1 4 0.2 3 0.15
2 Thị phần 0.07 2 0.14 3 0.21 2 0.14
3
Khả năng cạnh tranh về
giá 0.13 3 0.39 3 0.39 2 0.26
4
Mức độ quảng cáo,khuyến
mãi 0.12 3 0.36 3 0.36 3 0.36
5 Khả năng tài chính 0.12 2 0.24 4 0.48 3 0.36
6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273635_3586_1951419.pdf