PHẦN MỞ ĐẦU.1
Chương 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC 3
1.1 Khái niệm quản trị nguồn nhân lực . 3
1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực. 3
1.1.2 Vai trò, ý nghĩa của quản trị nguồn nhân lực . 4
1.1.3 Các chức năng cơ bản của quản trị nguồn nhân lực. 5
1.1.4 Sự phân chia trách nhiệm quản lý nguồn nhân lực trong doanh nghiệp . 6
1.2 Nội dung của quản trị nguồn nhân lực. 8
1.2.1 Hoạch định, tuyển dụng nhân lực. 8
1.2.1.1 Hoạch định nguồn nhân lực .8
1.2.1.2 Tuyển dụng nhân lực.8
1.2.2 Tổ chức lao động khoa học. 8
1.2.2.1 Phân công - hiệp tác lao động .8
1.2.2.2 Định mức lao động.11
1.2.2.3 Tổ chức điều kiện lao động.12
1.2.2.4 Xây dựng chế độ thời gian làm việc, nghỉ ngơi .13
1.2.3 Đánh giá thực hiện công việc. 14
1.2.4 Thù lao và đãi ngộ người lao động. 17
1.2.4.1 Thù lao lao động.17
1.4.2.2 Hệ thống trả công trong doanh nghiệp.18
1.2.4.3. Các khuyến khích tài chính.22
1.2.4.4. Các loại phúc lợi cho người lao động .23
1.2.5 Duy trì và củng cố kỷ luật lao động. 25
1.2.6 Đào tạo và phát triển nhân lực . 25
1.3 Đánh giá công tác quản trị nguồn nhân lực. 28
1.3.1 Khái niệm hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực . 28
1.3.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực . 29
108 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 539 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần xây lắp và dịch vụ Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thông
tin có trong hồ sơ nhân sự. Sau đó, dựa vào kết quả quá trình công tác tại công ty,
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần
Xây lắp và Dịch vụ Sông Đà
Hoc viên: Nguyễn Anh Tuấn Cao học: QTKD 2010B 41
trưởng bộ phận sẽ điều tiết nhiệm vụ của từng người trong phòng ban, tổ đội của
mình.
Về cơ bản, việc phân công nhiệm vụ trong nội bộ các bộ phận khá cân đối. Tuy
nhiên mức độ công việc giữa các phòng ban chưa cân đối. Có những phòng ban quá
tải với khối lượng công việc điển hình như phòng Kinh doanh luôn phải làm việc
với cường độ cao, nhân viên rất ít khi nghỉ việc vì họ sợ rằng sau đó lại căng sức ra
làm bù cho kịp tiến độ kinh doanh của công ty, thậm chí nhiều khi tận dụng mọi
thời gian trong ca mà công việc vẫn không giải quyết hết đòi hỏi phải làm thêm giờ.
Chẳng hạn khi phải làm hồ sơ thầu, Phòng Kinh doanh thường đảm nhiệm khối
lượng công việc lớn có khi đến hàng chục hồ sơ thầu khác nhau mà thường bị giới
hạn thời gian ngắn, toàn bộ nhân lực của phòng thường phải làm việc trung bình 12-
13 giờ/ngày. Phòng kinh doanh phải thực hiện mọi hồ sơ thầu dù cho nhiều hồ sơ
trong số đó sau này không trúng thầu. Trong khi đó, phòng Kinh tế kế hoạch chỉ
đảm nhiệm công việc triển khai lập kế hoạch sản xuất đối với các hồ sơ thầu đã
trúng thầu chuyển từ phòng kinh doanh sang. Khối lượng công việc của Phòng Kinh
tế kế hoạch khá nhẹ nhàng, đặc biệt vào giai đoạn từ 2010 khi tình hình thị trường
kinh doanh ngành xây lắp gặp khó khăn, công việc của phòng ít, nhân viên làm việc
không hết khả năng, không cần làm đủ thời gian trong ca làm việc. Nhận ra thực
trạng này nhưng ban lãnh đạo công ty chưa điều tiết, thuyên chuyển hay bố trí lại
công việc được do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Về mặt hiệp tác lao động giữa các phòng ban cũng có nhiều vấn đề xảy ra. Một số
xung đột trong cung cấp, trao đổi thông tin giữa các phòng ban xảy ra là do vẫn còn
những nhiệm vụ, chức năng, trách nhiệm giữa các phòng ban chưa phân định rõ. Vì
vậy, có những vấn đề trục trặc phát sinh như công việc không được giải quyết hay
giải quyết chậm trễ, các bộ phận chức năng còn đùn đẩy trách nhiệm cho nhau.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, việc phân công lao động chủ yếu theo nghề
(theo công nghệ). Do tính đặc thù của hoạt động xây lắp, mỗi công nhân hay một
nhóm công nhân được phân công thực hiện một tổ hợp các công việc tương đối trọn
vẹn. Cách bố trí công việc như vậy có ưu điểm là đơn giản, dễ tổ chức. Tuy nhiên,
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần
Xây lắp và Dịch vụ Sông Đà
Hoc viên: Nguyễn Anh Tuấn Cao học: QTKD 2010B 42
trong quá trình làm việc của công nhân cũng bộc lộ nhiều hạn chế của công tác phân
công lao động. Các tổ trưởng còn để công nhân giải quyết công việc một cách tự
phát, thiếu sự chuẩn bị sắp xếp công việc theo trình tự mang tính hệ thống, mức độ
chuyên môn hóa chưa sâu, khó hình thành kỹ xảo cho người công nhân. Chẳng hạn,
Tại công trình ĐZ 220 KV Hủa Na - Thanh Hóa, Ban Giám đốc công ty đã đi khảo
sát thực tế, kiểm tra tại công trình thấy quá trình thi công xuất hiện một số vấn đề
như trên. Trong phần công việc hàn nối cáp quang, công nhân thi công tại công
trình chưa có ai làm công việc này bao giờ. Vì vậy, để thực hiện công việc này, tổ
thi công tự chỉ định ra hai công nhân có khả năng đảm nhiệm cao nhất là một thợ
điện và một thợ hàn. Hai công nhân vừa mày mò cách làm vừa nhận sự hướng dẫn,
góp ý của tổ trưởng và đội trưởng. Kết quả họ cũng hoàn thành nhưng thời gian
thực hiện lâu hơn dự kiến một ngày. Thêm vào đó, các tổ trưởng, đội trưởng khi
phân công lao động còn chủ quan, cảm tính chưa chú ý đến yếu tố bậc thợ trong
mối tương quan với độ phức tạp công việc. Có tình trạng để công nhân bậc cao làm
những việc đơn giản gây lãng phí chất lượng lao động hoặc giao cho công nhân bậc
thấp những công việc đòi hỏi kỹ thuật cao hơn tay nghề làm cho họ rất lúng túng
khi thực hiện công việc. Những nhược điểm đó làm cho năng suất lao động chưa
cao, nhiều công việc thực hiện không kịp làm ảnh hưởng tiến độ thi công chung của
cả công trình.
2.2.1.2 Tổ chức phục vụ nơi làm việc
Việc trang bị nơi làm việc, tổ chức các điều kiện tại nơi làm việc của người lao
động được công ty thực hiện khá tốt.
Đối với đội ngũ lao động gián tiếp làm việc tại văn phòng công ty, họ được làm
việc trong điều kiện khá tiện nghi, vệ sinh sạch sẽ, không gian thông thoáng đầy đủ
cơ sở vật chất, thiết bị, nguồn thông tin cho công việc. Điều này tạo ra sự thoải
mái, sức khỏe về lâu dài cho nhân viên công ty.
Công nhân thi công xây lắp có thể làm việc trong những địa điểm điều kiện khác
nhau và thường xuyên thay đổi. Vì vậy, các trang thiết bị, công cụ dụng cụ hoặc
những yếu tố vật chất khác phục vụ cho nơi làm việc cũng phải thưởng xuyên di
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần
Xây lắp và Dịch vụ Sông Đà
Hoc viên: Nguyễn Anh Tuấn Cao học: QTKD 2010B 43
chuyển, thay đổi. Với những tài sản vật chất phục vụ xây lắp tại công trường có giá
trị nhỏ được công ty mua sắm khá đầy đủ. Tuy nhiên, nhiều trường hợp công nhân
đi thi công quên không chuẩn bị đầy đủ để mang theo khiến công việc phải ngừng
nghỉ lãng phí thời gian do thiếu trang thiết bị, dụng cụ. Những máy móc có giá trị
lớn thường công ty thuê hoạt động. Do là những tài sản đi thuê nên việc sử dụng
nhiều khi không thể chủ động được. Chẳng hạn, tiến độ đến ngày thi công nhưng
chưa thuê được máy. Thời gian chờ đợi thiết bị thì công nhân được bố trí làm một
số việc phụ nhưng nhiều khi không tận dụng hết thời gian ngừng nghỉ đó mà vẫn
phải chi trả lương đầy đủ gây lãng phí chi phí cho công ty. Ngoài ra, một số tài sản
đi thuê sử dụng lao động của công ty để vận hành mà không sử dụng lao động của
công ty cho thuê tài sản. Như vậy, công tác phục vụ thiết bị chưa mang tính đồng
bộ, tính kinh tế. Nếu thuê lao động vận hành máy cùng với thuê máy từ một công ty
thì khi máy trục trặc, hỏng hóc thì thợ máy đó có thể phục vụ luôn việc sửa chữa
hỏng hóc. Còn khi doanh nghiệp sử dụng công nhân của mình vận hành tuy tiết
kiệm được chi phí nhân công nhưng nếu gặp vấn đề thì họ sẽ khó xử lý, thậm chí
khi đó công ty lại mất thêm chi phí thuê sửa chữa. Đây là vấn đề mà công ty cần
xem xét, cân nhắc giữa lợi ích và chi phí để lựa chọn cách phục vụ nơi làm việc cho
công nhân sao cho tối ưu nhất.
Ngoài việc phục vụ trang thiết bị tại nơi làm việc cho công nhân, công ty cũng đã
quan tâm rất chu đáo tới công tác trang bị bảo hộ lao động cho công nhân tại công
trường thi công. Điều này giúp cho công nhân tránh được các tai nạn lao động, các
yếu tố nguy hiểm tổn hại sức khỏe cho người lao động.
Chi phí bảo hộ lao động trong ba năm được trích từ số liệu báo cáo chi phí quản lý
doanh nghiệp và được tổng hợp ở bảng 2.2.
Bảng 2.2: Chi phí bảo hộ lao động
Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012
Chi cho bảo hộ lao động 1000đ 44.520 40.251 36.685
Tổng số lao động của công ty người 195 183 207
Mức chi bình quân cho 1 lao động (1000đ/người) 228 220 177
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần
Xây lắp và Dịch vụ Sông Đà
Hoc viên: Nguyễn Anh Tuấn Cao học: QTKD 2010B 44
Chi phí bảo hộ lao động cho cả khối gián tiếp và trực tiếp. Đối với khối gián tiếp,
chi phí bào hộ thực chất là chi cho đồng phục. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất,
chi phí bảo hộ chủ yếu là chi cho quần áo bảo hộ, giầy vải bảo hộ, khẩu trang, găng
tay thường; các dụng cụ bảo hộ như mũ công trường, kính hàn, mặt nạ hàn, dây đeo
thắt lưng, găng tay và ủng cách điện... Những loại bảo hộ lao động trên đơn giản, có
giá cả khá rẻ. Năm 2010, công ty thực hiện cấp phát mới lại bảo hộ lao động cho
toàn bộ lao động của công ty nên mức chi cho trang bị bảo hộ lao động tính bình
quân cho một lao động là 228 (1000đ/người). Năm 2011 và 2012, chi phí bảo hộ
giảm xuống là do chỉ những người lao động mới làm việc cho công ty được phát
đầy đủ bảo hộ lao động mới phù hợp với công việc của họ. Đối với số công nhân cũ
hàng năm chỉ được công ty cấp thêm một bộ quần áo bảo hộ mới, còn các dụng cụ
bảo hộ dùng được nhiều năm thì họ phải tiếp tục sử dụng, công ty chỉ trang bị lại
khi các đồ bảo hộ đó bị hỏng. Những kết quả này thể hiện công ty sẵn sàng và
nghiêm túc trong việc trang bị bảo hộ cho công nhân của mình một cách đầy đủ và
không ngừng đầu tư thêm. Tuy nhiên, công ty chưa quản lý chặt chẽ việc sử dụng
bảo hộ. Một số công nhân báo mất dụng cụ bảo hộ như kính hàn, ủng cách điện và
xin cấp mới thì công ty chưa xác định rõ trách nhiệm đã cung cấp bổ sung. Nhiều
công nhân sau khi nhận được đầy đủ trang bị bảo hộ lao động mới nhưng chỉ làm
việc trong thời gian ngắn rồi bỏ việc, không bàn giao lại những tài sản đó. Điều này
là do trách nhiệm các bộ phận quản lý liên quan (gồm tổ trưởng, nhân viên cấp phát
bảo hộ) chưa sát sao, chưa phối kết hợp trong việc quản lý tài sản bảo hộ lao động.
Sự đầu tư, quan tâm tới bảo hộ lao động đã cho thấy thực tế trong những năm gần
đây, không có vụ tai nạn lao động nào xảy ra do nguyên nhân tổ chức nơi làm việc
thiếu an toàn. Đây là mặt tích cực mà công ty cần phát huy.
2.2.1.3 Công tác quản lý kỷ luật lao động của công ty:
Tình hình xử lý kỷ luật trong 3 năm gần đây được thể hiện ở bảng 2.3
Thống kê bảng 2.3 cho thấy qua một số năm, số vi phạm kỷ luật bị xử lý rất ít,
mỗi năm chỉ có một trường hợp và mức hình thức xử lý ở mức thấp nhất là khiển
trách. Những vi phạm nghiêm trọng không có cho thấy mặt tích cực của công tác kỷ
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần
Xây lắp và Dịch vụ Sông Đà
Hoc viên: Nguyễn Anh Tuấn Cao học: QTKD 2010B 45
luật trong công ty. Tuy nhiên, điều đó chưa thể khẳng định là công tác duy trì và
củng cố kỷ luật của công ty tốt. Bởi vì, còn rất nhiều vi phạm nội quy, quy chế sản
xuất kinh doanh nhưng ở mức độ nhẹ được nhắc nhở rút kinh nghiệm hoặc đôi khi
người quản lý không kiểm tra, giám sát sát sao nên không phát hiện ra. Cũng có
những vi phạm về mức độ có thể xử lý khiển trách hay cảnh cáo nhưng được những
người quản lý xem xét "giảm án", áp dụng mức kỷ luật trên tinh thần xây dựng, giáo
dục, củng cố và tạo điều kiện cho người lao động sửa chữa.
Bảng 2.3: Thống kê tình hình xử lý vi phạm kỷ luật lao động của công ty
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Hình
thức Số người
Lỗi vi
phạm
Số
người
Lỗi vi
phạm
Số
người
Lỗi vi
phạm
Số
người
Lỗi vi
phạm
Khiển
trách 1 bỏ ca 1
Tự
chuyển
đội
1
Bỏ việc
không
lý do
1
Gây gổ với
công nhân
khác tại công
trường
Cảnh
cáo 0
0 0 0
Sa thải 0 0 0 0
Một số vi phạm mà nhân viên gián tiếp thường mắc phải. Phổ biến như không
thực hiện đúng các quy định về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi: tình trạng đi
muộn về sớm xảy ra nhiều và trở thành thông lệ của một số nhân viên, có tình trạng
sử dụng thời gian làm việc để giải quyêt công việc cá nhân. Một số các vi phạm
khác cũng đôi khi xảy ra như thiếu trách nhiệm trong sử dụng, bảo vệ tài sản của bộ
phận mình cũng như của công ty, quên nhiệm vụ đã được giao Đôi khi, những sai
phạm trên vẫn còn được xử lý nội bộ mang tính chất bao biện cho nhau, đó là những
hạn chế cản trở việc duy trì và củng cố kỷ luật.
Một số vi phạm mà công nhân trực tiếp sản xuất thường mắc phải như làm tắt,
không tuân thủ nghiêm ngặt quy trình công nghệ, không mặc bảo hộ lao động đã
được công ty trang bị cho khi làm việc tại công trình, nghỉ việc tùy tiện không lý do,
thiếu trách nhiệm khi sử dụng tài sản của công ty
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần
Xây lắp và Dịch vụ Sông Đà
Hoc viên: Nguyễn Anh Tuấn Cao học: QTKD 2010B 46
Những sai phạm trên không phải do công ty thiếu hành lang pháp lý cho công
tác quản lý kỷ luật. Thực tế là công ty đã xây dựng nội quy, quy chế khá đầy đủ, chi
tiết nhằm mục đích xây dựng hoạt động của doanh nghiệp có nề nếp, trật tự và kỷ
cương. Tuy nhiên, công tác giáo dục, phổ biến nội quy quy chế chưa được sâu rộng.
Cụ thể, các bản nội quy chưa được niêm yết đầy đủ tại những nơi cần thiết, chưa có
hoạt động giáo dục, phổ biến, củng cố nội quy mang tính định kỳ. Công nhân viên
được tuyển mới vào không được giao văn bản quy chế một cách chính thức để đọc
mà thường tìm hiểu thông qua những kênh giao tiếp phi chính thức. Thêm vào đó,
trách nhiệm của một số người quản lý cấp trung (các trưởng phòng) và cấp cơ sở
(tổ, đội) chưa đúng mức, còn dễ dãi với cấp dưới, chưa sát sao với công việc cấp
dưới, đôi khi thiếu nghiêm túc trong việc nhắc nhở, phê bình và xử lý các sai phạm.
Để củng cố và duy trì kỷ luật lao động đòi hỏi các nhà quản lý mọi cấp của công ty
phải thực hiện phối hợp nhiều biện pháp với sự hợp tác của công nhân viên.
2.2.2 Thực trạng đánh giá thực hiện công việc và trả công, đãi ngộ người lao động
2.2.2.1 Thực trạng đánh giá thực hiện công việc
Công ty mới chỉ xây dựng quy chế đánh giá nhân viên gián tiếp hàng tháng và
việc đánh giá đó chủ yếu làm căn cứ trả lương.
Định kỳ cuối mỗi tháng các phòng tổ chức họp phòng đánh giá, xếp loại các nhân
viên theo bậc 1, 2, 3, 4 dựa vào các tiêu chuẩn ở bảng 2.4, sau đó kết quả đánh giá
được chuyển cho phòng Tổ chức hành chính trình Tổng giám đốc duyệt.
Bảng 2.4: Trích nội dung quy chế đánh giá nhân viên hàng tháng để trả lương
Xếp loại Tiêu chuẩn
Nhân
viên
loại 1
- Là CBNV có trình độ cao đẳng trở lên, nhưng có khả năng đem lại
công việc hoặc đề xuất được các phương án kinh doanh mang lại hiệu
quả cho công ty, có năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có
kinh nghiệm trong lĩnh vực công việc được phân công.
- Là chuyên viên chính được phân công đảm nhận vào các vị trí chính,
có thể đảm nhận nhóm trưởng, nhóm phó nhóm chuyên môn nghiệp
vụ, có năng lực quản lý, phụ trách một mảng công việc của Phòng, có
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần
Xây lắp và Dịch vụ Sông Đà
Hoc viên: Nguyễn Anh Tuấn Cao học: QTKD 2010B 47
trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho các nhân viên trong nhóm để
hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
- Có khả năng tư duy độc lập giải quyết toàn diện các mặt liên quan đến
công việc chuyên môn của nhóm được giao, chủ động đưa ra các biện
pháp giải quyết công việc giao nhanh chóng, hiệu quả. Có tinh thần
học hỏi vươn lên đê nâng cao trình độ về mọi mặt, có năng lực tổng
hợp báo cáo. Có khả năng đào tạo cán bộ trẻ cho đơn vị.
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý chuyên môn nghiệp vụ
phù hợp với yêu cầu thực tế của Công ty. Hướng dẫn thực hiện các quy
chế, quy định trong quản lý của Nhà nước, Tổng công ty và Công ty.
- Thành thạo trong việc soạn thảo các văn bản, các tài liệu hướng dẫn,
quy định phục vụ cho công tác quản lý
- Hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao.
- Sử dụng thành thạo máy vi tính và các phần mềm ứng dụng chuyên
ngành..
- Chấp hành tốt các quy định và quy chế làm việc của Công ty, đảm bảo
ngày công làm việc theo quy định.
Nhân
viên
loại 2
- Là CBNV có trình độ cao đẳng trở lên, có năng lực trình độ chuyên
môn nghiệp vụ khá, có kinh nghiệm trong lĩnh vực công việc được
phân công.
- Có khả năng tư duy độc lập giải quyết tốt các công việc được giao, chủ
động đưa ra các biện pháp giải quyết công việc nhanh chóng, hiệu quả.
Có tinh thân học hỏi vươn lên để nâng cao trình độ về mọi mặt, có khả
năng tổng hợp báo cáo
- Xây dựng và đề xuất được những phương án quản lý của một phần
hoặc một lĩnh vực của nghiệp vụ trên cơ sở những cơ chế hiện hành
của Nhà nước và quy định của Công ty.
- Có thể soạn thảo các văn bản, các tài liệu hướng dẫn, quy định phục vụ
cho công tác quản lý
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần
Xây lắp và Dịch vụ Sông Đà
Hoc viên: Nguyễn Anh Tuấn Cao học: QTKD 2010B 48
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Sử dụng thành thạo máy vi tính và các phần mềm ứng dụng chuyên
ngành..
- Chấp hành tốt các quy định và quy chế làm việc của Công ty, đảm bảo
ngày công làm việc theo quy định.
Nhân
viên
loại 3
- Là CBNV có trình độ chuyên môn, có năng lực trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, kinh nghiệm trong công việc.
- Có khả năng xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch, phương án
nghiệp vụ trên cơ sở các quy định hiện hành của Nhà nước, của Công ty.
- Dự thảo được các văn bản, các tài liệu hướng dẫn, quy định phục vụ
cho công tác quản lý.
- Hiểu được các mối quan hệ với các Phòng, Ban và các đối tác liên quan.
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Sử dụng thành thạo máy vi tính.
- Chấp hành tốt các quy định và quy chế làm việc của Công ty.
Nhân
viên
loại 4
- Là CBNV có trình độ chuyên môn, có năng lực nghiệp vụ.
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Chấp hành các quy định và quy chế làm việc của Công ty.
- Sử dụng thành thạo máy vi tính.
Từ các tiêu chuẩn đánh giá nhân viên mà công ty đang áp dụng có thể thấy một số
ưu điểm:
- Mức độ phân loại chia thành 4 bậc là hợp lý
- Các quy định đều gắn với mục tiêu sử dụng tối đa khả năng mọi mặt của nguồn
nhân lực
Tuy nhiên các tiêu chuẩn đánh giá cũng bộc lộ những hạn chế nhất định, đó là:
- Thứ nhất, một số tiêu chuẩn dùng làm cơ sở để bố trí công việc chứ không phải
để trả lương. Cụ thể, với tiêu chuẩn của nhân viên loại 1 đặt ra là: CBNV có trình độ
cao đẳng trở lên, nhưng có khả năng đem lại công việc hoặc đề xuất được các
phương án kinh doanh mang lại hiệu quả cho công ty, có năng lực trình độ chuyên
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần
Xây lắp và Dịch vụ Sông Đà
Hoc viên: Nguyễn Anh Tuấn Cao học: QTKD 2010B 49
môn nghiệp vụ giỏi, có kinh nghiệm trong lĩnh vực công việc được phân công. Quy
định này phù hợp với các tiêu chuẩn quy định trong Bản mô tả công việc của một vị
trí chức danh nào đó. Còn trong tiêu chuẩn đánh giá nhân viên để tính lương chỉ cần
nêu vị trí chức danh.
- Thứ hai, các tiêu chuẩn đặt ra còn chung chung, không có các mức cụ thể định
lượng được làm cho việc đánh giá thiếu khách quan. Chẳng hạn, đối với nhân viên
loại 2 có tiêu chuẩn là hoàn thành công việc được giao. Vấn đề là hoàn thành những
nhiệm vụ gì? vào thời gian nào? mức độ ra sao? Thực tế đã xảy ra tình trạng nhân
viên cho rằng mình hoàn thành công việc được giao nhưng trưởng phòng lại phủ
nhận. Khi có sự thắc mắc của cấp dưới thì những lý do giải thích lại thiếu cơ sở,
thiếu những căn cứ cụ thể. Điều này làm cho nhân viên thấy sự đánh giá là do ý
muốn chủ quan của người quản lý trực tiếp và có thể dẫn đến tâm lý không thỏa
mãn. Khi nhân viên không thỏa mãn có thể dẫn tới các ảnh hưởng tiêu cực như họ
có thể không còn muốn cố gắng, các mối quan hệ trở nên xấu đi thậm chí có thể gây
xung đột, bầu không khí tâm lý của phòng căng thẳng, sự bất mãn cao nhất là họ
muốn nghỉ việc.
Những đặc điểm trên không chỉ thể hiện trong quy chế đánh giá nhân viên gián tiếp
làm việc tại trụ sở của công ty mà trong quy chế đánh giá cán bộ nhân viên chỉ huy
công trình, tổng đội và Ban quản lý tòa nhà HH4 cũng thấy rõ những đặc điểm đó.
Đối với một số loại lao động phục vụ như thủ kho, bảo vệ, cấp dưỡng, tạp vụ hoặc
công nhân trực tiếp, hệ thống đánh giá thực hiện công việc với các tiêu chuẩn, thủ
tục cụ thể làm cơ sở trả lương chưa được công ty xây dựng một cách chính thức.
Đây là thiết sót trong quản lý nhân lực mà công ty phải có biện pháp giải quyết.
Ngoài việc đánh giá hàng tháng, công ty cũng thiếu một hệ thống đánh giá định
kỳ hàng quý, hàng năm trên cơ sở tổng hợp đánh giá hàng tháng. Đánh giá nhân
viên hàng quý hàng năm sẽ cho thấy những nét cơ bản trong quá trình mà người lao
động cống hiến, làm việc tại công ty. Đó sẽ là cơ sở cho các quyết định thuyên
chuyển, đề bạt, thăng tiến, đào tạo
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần
Xây lắp và Dịch vụ Sông Đà
Hoc viên: Nguyễn Anh Tuấn Cao học: QTKD 2010B 50
2.2.2.2 Các chế độ trả công và đãi ngộ trong công ty
Tình hình biến động lao động của công ty qua một số năm gần đây biểu hiện ở
bảng 2.5 . Từ số liệu bảng 2.5 có thể tính được bảng 2.6
Số liệu từ bảng 2.6 cho thấy mức độ biến động lao động là khác nhau rõ nét giữa
khối gián tiếp và trực tiếp.
Với lao động gián tiếp, bộ phận nghỉ việc và tuyển mới chủ yếu có trình độ Đại
học - cao đẳng. Số người thôi việc và tỷ lệ thôi việc trung bình hàng năm là thấp
(2,3%) nên ảnh hưởng không nhiều đến hoạt động của công ty. Thông qua giải
quyết cho thôi việc, cán bộ quản lý nhân sự của phòng Tổ chức hành chính tìm hiểu
và thấy rằng nguyên nhân chủ yếu là do họ cảm thấy chế độ trả lương, đãi ngộ chưa
thỏa đáng. Tỷ lệ tuyển mới lao động gián tiếp trung bình hàng năm khá cao là
12,8% và đối tượng chủ yếu cũng có trình độ đại học - cao đẳng. Tuy nhiên, mức
lương công ty chi trả chưa cao nên tuyển được số ít nhân viên mới có bằng đại học
chính quy. Đa số nhân viên được tuyển mới có bằng cao đẳng, đại học liên thông
hoặc tại chức, thêm vào đó họ còn thiếu nhiều về kinh nghiệm làm việc thực tế nên
năng lực làm việc hạn chế. Điều này thể hiện việc tuyển nhân viên của công ty mới
tăng nhanh về số lượng mà chưa chú trọng vào chất lượng lao động.
Khối công nhân trực tiếp sản xuất có số lượng biến động và tỷ lệ biến động cao.
Tỷ lệ nghỉ việc bình quân hàng năm 14,7% và tỷ lệ tuyển mới bình quân hàng năm
là 22,8%. Trong đội ngũ này, công nhân kỹ thuật điện là lực lượng chủ lực đồng
thời là bộ phận có tình trạng biến động về mặt số lượng rất lớn, ảnh hưởng nhiều
đến số lượng và tỷ lệ tăng giảm chung. Việc công nhân thôi việc do một số nguyên
nhân. Nguyên nhân thứ nhất, theo báo cáo của các đội trưởng thi công công trình,
tình trạng nghỉ việc và không quay lại làm việc của công nhân thời vụ là phổ biến
và nguyên nhân cũng do mức lương mà họ nhận được còn thấp nên bản thân họ và
gia đình gặp phải nhiều khó khăn trong cuộc sống. Nguyên nhân thứ hai, do công
việc của họ nhiều khi có tính thời vụ, hết việc ở công trình này họ phải nghỉ chờ
việc ở công trình mới, công ty không trả lương cho thời gian chờ việc nên họ bỏ
việc luôn để tìm việc khác.
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần
Xây lắp và Dịch vụ Sông Đà
Hoc viên: Nguyễn Anh Tuấn Cao học: QTKD 2010B 51
Bảng 2.5. Tình hình biến động lao động của công ty từ 2009 đến tháng 9/2012
2009 2010 2011 2012
Loại lao động Số lượng
đầu năm
Thôi
việc
Tuyển
mới
Số lượng
đầu năm
Thôi
việc
Tuyển
mới
Số lượng
đầu năm
Thôi
việc
Tuyển
mới
Số lượng
đầu năm
Thôi
việc
Tuyển
mới
cuối
năm
I. Cán bộ, nhân viên gián tiếp 47 0 14 61 2 0 59 0 17 76 3 0 73
- Trên đại học 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1
- Đại học - cao đẳng 42 0 13 55 2 0 53 0 14 66 3 0 63
- trung câp 5 0 1 6 0 0 6 0 2 8 0 0 8
- Không qua đào tạo 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 1
II. Công nhân trực tiếp 118 23 51 146 22 0 124 27 10 107 1 52 158
Công nhân kỹ thuật cơ giới 9 0 8 17 4 0 13 4 1 10 0 8 18
Công nhân kỹ thuật lắp máy 11 0 2 13 1 0 12 5 1 8 0 2 10
Công nhân kỹ thuật điện 62 19 26 69 10 0 59 8 7 58 1 31 88
Công nhân kỹ thuật nước 21 4 6 23 6 0 17 7 0 10 0 4 14
Công nhân xây dựng 15 0 3 18 0 0 18 3 1 16 0 5 21
Công nhân kỹ thuật khác 0 0 6 6 1 0 5 0 0 5 0 2 7
III. Tổng số lao động =(I)+(II) 165 23 65 207 24 0 183 27 27 183 4 52 231
IV. Số lao động bình quân 186 195 183 207
- Gián tiếp 54 60 68 75
- Trực tiếp 132 135 116 133
Ghi chú: Số lao động cuối năm trước là số lao động ở đầu năm sau;
Số lao động bình quân trong năm = (số lao động đầu năm + số lao động cuối năm)/2
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần
Xây lắp và Dịch vụ Sông Đà
Hoc viên: Nguyễn Anh Tuấn Cao học: QTKD 2010B 52
Bảng 2.6 Các chỉ tiêu dùng phân tích biến động lao động
Thôi việc Tuyển mới
Loại lao động
Tổng số
lượng
đầu các
năm
Tổng số
lượng các
năm
Tỷ lệ bình
quân hàng
năm (%)
Tổng số
lượng các
năm
Tỷ lệ bình
quân hàng
năm (%)
I. Cán bộ, nhân viên gián tiếp 243 5 2.1 31 12.8
- Trên đại học 1 0 0.0 0 0.0
- Đại học - cao đẳng 216 5 2.3 27 12.5
- trung câp 25 0 0.0 3 12.0
- Không qua đào tạo 1 0 0.0 1 100.0
II. Công nhân trực tiếp 495 73 14.7 113 22.8
Công nhân kỹ thuật cơ giới 49 8 16.3 17 34.7
Công nhân kỹ thuật lắp máy 44 6 13.6 5 11.4
Công nhân kỹ thuật điện 248 38 15.3 64 25.8
Công nhân kỹ thuật nước 71 17 23.9 10 14.1
Công nhân xây dựng 67 3 4.5 9 13.4
Công nhân kỹ thuật khác 16 1 6.3 8 50.0
Ghi chú: trong bảng trên
Tổng số lượng thôi việc (tuyển mới) các năm Tỷ lệ thôi v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000271908_0253_1951925.pdf