MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
LỜI MỞ ĐẦU ---------------------------------------------------------------------1
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY KHO VẬN VÀ DVTM ------- ---3
I. Gới thiệu chung về công ty ------------------------------------------------- ---3
1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty -----------------------------3
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ------------------------------------------3
II. Cơ cấu TCQL và KD của công ty kho Vận và DVTM --------------------4
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty----------------------------------------------4
2.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban-----------------------------------5
III. Đặc điểm về quá trình kinh doanh của công ty----------------------------7
1.Đặc điểm về vốn -----------------------------------------------------------------7
2. Đặc điểm về lao động ----------------------------------------------------------8
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị -----------------------------------------------10
4. Kết quả hoạt động KD của công ty qua 3 năm (2003-2005)--------------11
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KHO VẬN VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI----------------------13
I. Tình hình tiền lương của công ty----------------------------------------------13
1. Một số nguyên tắc trả lương mà công ty áp dụng--------------------------13
2. Nguồn hìh thành quỹ lương và sử dụng quỹ lương-------------------------13
3. Các hình thức trả lương tại công ty-------------------------------------------14
4. Công tác trả lương chung của công ty qua hai năm (2004-2005)--------17
II. Mục đích của liệc trả lương thưởng------------------------------------------18
III. Đánh giá chung về công tác quản lý tiền lương của công ty------------20
1. Những ưu điểm------------------------------------------------------------------20
2. Những nhược điểm-------------------------------------------------------------20
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHO VẬN VÀ DỊCH VỤ
THƯƠNG MAI--------------------------------------------------------------------22
I/ Phối hợp giữa các bộ phận phòng ban trong quản lý tiền lương----------22
II/ Nghiên cứu công tác tiền lương thưởng của các công ty khác nhằm
tạo khả năng cạnh tranh trong việc thu hút và giữ cán bộ công nhân
viên giỏi----------------------------------------------------------------------------23
III/ Tăng tiền lương cho cán bộ công nhân viên trên cơ sở nâng cao
hiệu quả kinh doanh---------------------------------------------------------------23
1. Tăng tiền lương cho người lao động trên cơ sở tiết kiệm chi phí tiền
lương--------------------------------------------------------------------------------23
2. Tăng tiền lương cho người lao động trên cơ sở tăng NSLĐ---------------25
3. Kết hợp lợi ích vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên đồng
thời có chế độ kỹ luật chặt chẽ--------------------------------------------------25
4. Áp dụng lương khoán theo doanh thu đối với các chi nhánh-------------27
5. Áp dụng lương theo thời gian kết hợp thưởng theo doanh thu của công
ty đối với khối văn phòng---------------------------------------------------------27
6. Hoàn thiện công tác đánh giá cán bộ công nhân viên ---------------------28
7. Tổng kết hàng tháng để khen thưởng cán bộ công nhân viên-------------28
KẾT LUẬN ------------------------------------------------------------------------30
TÀI LIỆU THAM KHẢO--------------------------------------------------------31
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1269 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện công tác tiền lương tại công ty cổ phần kho vận và dịch vụ thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
503.146.190
318.754.491
184.391.699
5
Xe ôtô chở dầu DAIHASU
2000
32.560.000
27.455.850
5.104.150
6
Xe ôtô chở dầu ISUZU
2004
258.403.562
38.734.480
219.669.082
7
Máy vi tính IBM Pentium IV
2002
12.688.600
6.647.179
6.041.421
8
Máy vi tính ĐNA Pentium IV
2002
10.064.000
6.826.321
3.237.679
9
Máy vi tính compaq EVO
2003
12.068.940
4.458.808
7.610.132
10
Máy Photocopy canon
1997
17.380.000
11.437.853
5.942.147
11
Máy điều hoà National
1998
11.775.000
9.956.685
1.818.315
12
Máy điều hoà GENERAL
1998
10.205.000
8.629.127
1.575.873
13
Bộ máy vi tính xách tay benQ
2005
34.906.476
2.908.873
31.997.603
14
Kho số 5 trần khánh dư
1950
656.195.316
533.457.033
122.738.283
15
Kho số 4A trần khánh dư
1950
188.756.832
83.697.305
105.059.527
16
Kho số 4B trần khánh dư
1950
287.961.417
243.258.794
44.702.623
17
Kho số 3A, 3B trần khánh dư
1955
211.916.638
153.525.957
58.390.681
18
Kho chứa bao bì
1995
80.640.000
65.184.000
15.456.000
19
Trạm biến áp 1000KVA
2002
377.317.000
146.777.434
230.539.566
20
Bốt điện xưởng may
1999
158.565.179
85.751.804
72.813.375
21
Máy bơm nước nhật
1990
11.151.957
10.345.082
806.875
Biểu 3 cho thấy các thiết bị chủ yếu của công ty cổ phần kho vận và dịch vụ thương mại. Đó là một hệ thống máy móc thiết bị khá hiện đại và tiên tiến đảm bảo cho công ty có đủ khả năng kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo được sự tin cậy của các đối tác khi hợp tác kinh doanh.
Ngoài ra, công ty còn không ngừng đổi mới, trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại, đầu tư xây dựng nhà xưởng, nhằm đảm bảo chất lượng và tăng khả năng cạnh tranh.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty qua 3 năm (2003 - 2005)
Biểu 4 cho thấy doanh thu tiêu thụ của Công Ty không ngừng tăng lên, tổng vốn và lợi nhuận cũng tăng theo bước đầu có thể nhận định Công Ty đã và đang hoạt động có hiệu quả.
Công Ty tạo thêm việc làm ngày càng nhiều cho người lao động. Đời sống của người lao động được cải thiện, nâng cao dần thông qua chỉ tiêu thu nhập chứng tỏ Công Ty đã thu được lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh vì thu nhập của người lao động nằm trong chi phí kinh doanh.
Bên cạnh đó Công ty còn đầu tư thêm máy móc, thiết bị mới để nâng cao kỹ thuật, chất lượng sản phẩm làm tăng năng suất lao động và từ đó làm tăng thu nhập cho người lao động.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tiêu thụ phản ánh cứ một đồng doanh thu bán hàng trong kỳ phân tích thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
Nhìn vào bảng ta thấy chỉ tiêu này tăng từ 5,33% ( 2003) và 6,04% (2004) đến 6,91% (2005) đã phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng. Để đạt được như vậy Công Ty đã nâng cao tổng mức lợi nhuận bằng cách: Giảm chi phí, hạ giá thành, tăng khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu dùng.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh phản ánh cứ một đồng vốn sản xuất bình quân dùng và sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng vốn về lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng lớn. Công Ty đã tìm mọi cách để nâng cao chỉ tiêu này bằng cách tìm mọi biện pháp để tăng tổng mức lợi nhuận và sử dụng tiết kiệm hợp lý cơ cấu vốn kinh doanh và Công Ty đã thu được những kết quả đáng mừng từ 29,49% (2003) ; 31,87% (2004) và 32,52% (2005).
Sức sinh lợi của vốn lưu động = LN thuần( lãi gộp) : Vốn lưu động
áp dụng công thức này ta tính được sức sinh lợi của Công Ty trong ba năm ( 2003- 2005) lần lượt là 53,24% ; 54,72% ; 66,96% .Những con số này chứng tỏ Công ty đã sử dụng rất hiệu quả nguồn vốn lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhìn vào bảng càng khẳng định hiệu quả sử dụng vốn càng tăng.
Phần ii:
thực trạng công tác tiền lương tại công ty cổ phần kho vận và dịch vụ thương mại
i. tình hình tiền lương của công ty
1. Một số nguyên tắc trả lương mà công ty áp dụng
Để tổ chức tốt công tác trả lương, công ty đã áp dụng một số nguyên tắc như sau:
- Thực hiện phân phối tiền lương theo kết quả lao động cuối cùng của người lao động, khuyến khích người lao động làm việc có trách nhiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Những người thực hiện công việc đòi hỏi có trình độ chuyên môn cao, có đóng góp nhiều vào hiệu quả kinh doanh của đơn vị sẽ được trả lương tương xứng với kết quả lao động.
- Chống phân phối bình quân.
- Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân.
- Tiền lương phù hợp với giá cả tiêu dùng trên thị trường để đảm bảo mức sống của người lao động.
2. Nguồn hình thành quỹ lương và sử dụng quỹ lương
a. Nguồn hình thành quỹ tiền lương
Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh để xác định quỹ lương theo công thức:
TL = Doanh thu - Chi phí chưa có lương - Thưởng kinh doanh
Trong đó:
TL : Là tổng quỹ tiền lương
Doanh thu : Số tiền bán hàng và doanh thu dịch vụ trước thuế thực tế đã thu
Chi phí chưa có lương: Chi phí trực tiếp kinh doanh và chi phí khoán theo quy định từng công việc.
Thưởng kinh doanh: Những đơn vị, cá nhân kinh doanh có lãi vượt kế hoạch hoặc lần đầu ký và thực hiện hợp đồng ngoài nhiệm vụ được giao sẽ được thưởng như sau:
- Tưởng cho tập thể 30% thực lãi
- Thưởng cho cá nhân trực tiếp 10% thực lãi
b. Sử dụng quỹ tiền lương
- Quỹ lương trả cho người lao động hàng háng tối đa bằng 85%
- Quỹ lương dự phòng và chi phí ngày lễ, tết tối thiểu bằng 15%
3. Các hình thức trả lương tại công ty
áp dụng hình thức trả lương cho người lao động theo 2 vòng
Công thức tính như sau:
ồTL = TV1 + TV2
Trong đó:
ồ TL : Tổng quỹ tiền lương
TV1 : Tiền lương vòng 1 của đơn vị, tối đa bằng 50% tổng quỹ lương.
TV2 : Tiền lương vòng 2 của đơn vị là tiền lương còn lại sau phân phối vòng 1.
a.Tiền lương vòng 1:
Trả lương theo trình độ chuyên môn đào tạo có tính đến yếu tố thâm niên công tác.
TV1C = H1 . Lmin . N1
26
Trong đó:
TV1.C: Tiền lương vòng 1 cá nhân
H1: Hệ số lương và phụ cấp lương ( Nếu có)
Lmin : Tiền lương tối thiểu chung ( hiện nay là 450.000đ)
N1 : Ngày công thực tế làm việc và những ngày nghỉ được hưởng lương( Phép, tang, cưới...)
Ví dụ minh hoạ: Tính lương vòng 1 của ông nguyễn văn A có các hệ số như sau:
Hệ số lương : H1 = 3,1
Tiền lương tối thiểu : Lmin = 450.000 đ
Số ngày công đi làm: N1 = 15
Vậy tiền lương vòng 1 của ông A sẽ là:
3,1 x 450.000
TV1C = x 15 = 804.807đ
26
b. Tiền lương vòng 2:
Trả theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách
nhiệm công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày công thực
tế của người lao động.
Công thức tính như sau:
TV2c = H2 .Lmin2 .K. N2
26
Trong đó:
TV2c : Tiền lương vòng 2 cá nhân
H2 : Hệ số tiền lương vòng 2 cá nhân
Lmin2: Tiền lương tối thiểu vòng 2 căn cứ vào nguồn của đơn vị.
K : Hệ số mức độ hoàn thành công việc
N2 : Ngày công thực tế làm việc, không tính ngày nghỉ việc được trả lương
Hệ số lương vòng 2 của từng chức danh được chia thành nhiều bậc với hệ số giãn cách là 0,1.
Trường hợp ngoại lệ cần khuyến khích có thể vượt khung thêm 1 hoặc 2 bậc, trường hợp đặc biệt mang lại hiệu quả kinh tế cao không hạn chế về hệ số lương.
Hệ số K: chia thành các loại sau:
A. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Hệ số 1,2
B. Hoàn thành nhiệm vụ: Hệ số 1,0
C. Hoàn thành nhiệm vụ song có mặt còn hạn chế như mắc lỗi, sai sót khi thực hiện, để công nợ khó đòi: Xếp từ hệ số 0,8 đến 0,5
Trường hợp để thất thoát tiền, hàng chưa khắc phục hậu quả không được xếp loại.
Ví dụ minh hoạ: Tính lương vòng 2 của ông nguyễn văn A có các hệ số như sau:
Hệ số lương cá nhân: H2 = 3,1
Tiền lương tối thiểu của đơn vị: Lmin2 = 750.000đ
Hoàn thành xuất sắc công việc: K = 1,2
Vậy tiền lương vòng 2 của ông A sẽ là:
3,1 x 750.000 x 1,2
TV2C = x 15 = 1.609.615đ
26
Vậy tổng số tiền lương trong tháng ông A nhận được là:
ồTL = TV1C + TV2C = 804.807đ + 1.609.615đ = 2.414.422đ
Biểu 5: Hệ số vòng 2 chia theo chức danh:
Chức danh
Từ hệ số
Đến hệ số
Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc
4,5
5,0
Phó Tổng giám đốc
4,0
4,4
Giám đốc đơn vị có vốn từ 2 tỷ đồng trở lên;Kế toán trưởng; Trưởng phòng kinh doanh công ty.
3,1
3,5
GĐ đơn vị có vốn < 2 tỷ đồng, P.GĐ đơn vị có vốn từ 2 tỷ đồng trở lên;Trưởng phòng quản lý, p.Phòng KD Công ty
2,9
3,3
Phó giám đốc đơn vị có vốn <2 tỷ, P. trưởng phòng Qlý C.ty
2,4
2,8
Tổ trưởng, đội trưởng
2,0
2,3
Tổ phó, đội phó
1,8
2,0
Nhân viên trực tiếp kinh doanh: Phát triển thị trường, mua bán hàng hoá, giao nhận, dịch vụ thương mại...
1,6
2,1
Nhân viên kế toán, thống kê, tổ chức, lao động tiền lương và nhân viên gián tiếp kinh doanh
1,4
1,8
Thủ kho, hành chính, văn thư, thủ quỹ, lái xe con, bảo vệ kho hàng
1,2
1,6
Thường trực, bảo vệ văn phòng, tạp vụ và những công việc giản đơn khác
1,0
1,2
4. Công tác trả lương chung của công ty qua hai năm (2004-2005)
Biểu 6 cho thấy tổng sản lượng của công ty năm 2005 tăng 38,12% so với năm 2004, tương ứng 26.894 (tr.đ). Quỹ lương của công ty năm 2005 tăng so với năm 2004 là 27,47%, tương ứng 1.200 (tr.đ). Hai mức tăng trên cho thấy tỷ suất tiền lương giảm 0,48% (vì tốc độ tăng của tổng sản lượng lớn hơn tốc độ tăng của tổng quỹ lương). Do đó công ty tiết kiệm chi phí tiền lương là: (0,48 x 97.448) / 100 = 467,7504 (tr.đ).
Biểu 6: Tiền lương của công ty qua hai năm (2004-2005)
STT
Các chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
So sánh
Số tuyệt đối
%
1
Tổng sản lượng
Tr.đ
70.554
97.448
26.894
38,12
2
Tổng quỹ lương
Tr.đ
4.368
5.568
1.200
27,47
3
Tổng lao động
Người
260
290
30
11,54
4
NSLĐ bình quân(1/3)
Tr.đ
271,36
336,03
64,67
23,83
5
Tiền lương BQ
Tr.đ
1,4
1,6
0,2
14,29
6
Tỉ suất tiền lương/ TSL
%
6,19
5,71
- 0,48
7
So sánh tốc độ tăng NS và tốc độ tăng tiền lương BQ
%
193,83
210,02
323,35
1,67
Để xem xét mức độ quan tâm đến tiền lương của công ty ta thấy: Tổng quỹ lương của công ty năm 2005 tăng so với năm 2004 là 27,47%, tương ứng 1.200 (tr.đ). Trong khi đó tổng số lao động tăng 11,54%, tương ứng 30 người. Tiền lương bình quân tăng 14,29%, tương ứng 0,2 (tr.đ). Qua các số liệu trên ta thấy đời sống của người lao động có những mức tăng trưởng nhất định chứng minh cho sự quan tâm đến công tác tiền lương của công ty đối với nguời lao động.
Qua xem xét hiệu quả sử dụng lao động ta thấy: Tổng sản lượng năm 2005 tăng so với năm 2004 là 38,12%, tương ứng 26.894 (tr.đ). Trong khi đó tổng số lao động tăng 11,54%, tương ứng với 30 người, làm năng suất lao động bình quân tăng 23,83%, tương ứng với 64,67 (tr.đ), do đó tốc độ tăng của tổng sản lượng lớn hơn tốc độ của tổng lao động. Như vậy công ty đã sử dụng lao động có hiệu quả năm sau hơn năm trước.
Qua các số liệu trên khẳng định công ty đã thực hiện khá tốt kế hoạch lao động, trong đó mức lương đối với lao động qua hai năm đều tăng, điều đó khuyến khích người lao động làm việc tốt hơn.
II. Mục đích của việc trả lương
Công tác tiền lương trong các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần kho vận nói riêng là một trong những vấn đề có liên quan trực tiếp tới công tác quản lý lao động, đây là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm. Khi tiền lương được sử dụng một cách thích hợp thì nó sẽ là đòn bẩy để khuyến khích người lao động cống hiến hết khả năng của mình cho doanh nghiệp và ngược lại. Môt trong những yêu cầu quản lý lương là xác định rõ ràng mục tiêu trả lương, đây sẽ là cơ sở để đề ra chính sách lương hợp lý.
Bù đắp sức lao động của cán bộ nhân viên trong công ty: Mức lương hợp lý giúp cho hai bên làm việc và cùng có lợi, xuất phát từ mục tiêu này công ty luôn coi người lao động là đối tượng tạo ra những giá trị cho công ty. Do đó, lương của công ty trả cho người lao động thấp nhất cũng phải bằng mức lương của thị trường lao động và cao hơn mức lương tối thiểu của nhà nước.
Thu hút và duy trì nhân viên giỏi: Những ứng viên tìm việc làm thường đưa ra những tiêu chí cho công việc mà họ lựa chọn. Mức lương hợp lý và cùng với sự tôn trọng người lao động chính là yếu tố thu hút lao động làm việc cho công ty, mức lương cao chỉ là một yếu tố thu hút lao động. Ngoài mức lương, yếu tố quan trọng khác nữa là văn hoá doanh nghiệp. Người lao động có thể so sánh tất cả các lợi ích từ lương và các hình thức thu hút của công ty mà các công việc tương tự như ở các doanh nghiệp khác đem lại. Nó là căn cứ bước đầu để họ đưa ra quyết định lựa chọn việc làm. Vì vây, công ty cần hiểu rõ về mức lương trung bình trên thị trường cho công việc tương tự để đưa ra mức lương hợp lý. Mức lương đó phải phù hợp với tài chính của doanh nghiệp, đồng thời thu hút những nhân viên có năng lực làm việc cho công ty.
Động lực khuyến khích nhân viên làm việc tốt hơn, cống hiến hết mình cho sự thành công của công ty. Nhân viên thường mong đợi những cố gắng và kết quả thực hiện công việc của họ được đánh giá và khen thưởng xứng đáng. Công ty cần phải tạo điều kiện để người lao động phát huy được khả năng của mình, những cán bộ lãnh đạo của công ty cần phải đưa ra các tiêu chí đánh giá năng lực của từng nhân viên một cách chính xác để từ đó đề ra chế độ lương thưởng hợp lý. Chế độ lương thưởng phải phản ánh được năng lực làm việc của nhân viên và phải ổn định, tuy nhiên cần có sự linh động để kịp thời điều chỉnh khi tình hình thay đổi.
Đây là cách thức để thực hiện tiết kiệm trong công ty nhằm tăng hiệu quả quản lý lao động, giảm các chi phí không cần thiết, mang lại lợi nhuận và uy tín cho công ty.
iii. đánh giá chung về công tác quản lý tiền lương của công ty
1. Những ưu điểm
- Công ty đã áp dụng đúng những quy định của Nhà Nước về chính sách tiền lương cho người lao động, khuyến khích người lao động đi làm đầy đủ để có mức lương cao.
- Cách trả lương của công ty không những phản ánh được trình độ của người lao động qua lương cơ bản mà còn phản ánh được tính chất của công việc mà người lao động đảm nhận qua tiền lương chức danh và phản ánh được hiệu quả làm việc của từng người, vì vậy tạo được sự thi đua lao động của người lao động trong công ty.
- Việc xác định mức lương cho từng người công khai theo mức trách nhiệm và theo khả năng của từng người tạo nên không khí thoải mái và tinh thần phấn đấu làm việc của người lao động. Đồng thời cũng nâng cao ý thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác làm việc của mỗi người.
2. Những nhược điểm
- Việc xác định mức lương còn mang tính chất chủ quan của các chi nhánh trong công ty nên khó tránh khỏi những sai sót và dễ gây bất bình cho người lao động.
- Công ty mới chỉ áp dụng trả lương theo thời gian mà chưa áp dụng hình thức trả lương khoán, theo kết quả sản xuất kinh doanh của từng chi nhánh, chính vì vậy trong thời gian tới công ty cần áp dụng cho một số chi nhánh thực hiện hình thức trả lương khoán có như vậy công ty mới có thể giao lương khoán cho từng chi nhánh, chi nhánh nào làm tốt công việc của chính họ thì họ sẽ được hưởng phần lợi nhuận đó. áp dụng hình thức lương khoán theo sản phẩm kinh doanh sẽ kích thích mọi người làm việc hết khả năng của chính họ, có như vậy thì cả họ và công ty đều có lợi.
- Tiền lương cơ bản được trả theo thời gian làm việc là chính mà không dựa vào năng suất lao động dẫn đến việc nhiều lao động chỉ chú ý đến việc đi làm đầy đủ mà chưa chú ý đến việc sử dụng thời gian làm việc một cách hợp lý. Kết quả công việc phụ thuộc nhiều vào tinh thần tự giác, tâm huyết với công việc của người lao động. Trên thực tế trong công ty còn nhiều người lạm dụng thời gian làm việc để làm việc riêng, gây ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả chung của công ty.
Phần iii:
một số giải pháp hoàn thiện công tác tiền lương tại công ty cổ phần kho vận
và dịch vụ thương mại
I. phối hợp giữa các bộ phận phòng ban trong quản lý tiền lương
Chính sách tiền lương có tác dụng lớn đến hiệu quả quản lý lao động của Công Ty, tiền thưởng nhân viên giỏi, khuyến khích họ phấn đấu, cống hiến hết khả năng làm việc cho Công Ty. Để phát huy vai trò tích cực của chính sách tiền lương, Công ty phải có chính sách tiền lương hợp lý. Điều này đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa các bộ phận, phòng ban trong quản lý tiền lương nhằm :
- Xác định mức lương trong mỗi bộ phận phù hợp với mức độ phức tạp của công việc đòi hỏi kỹ năng, kỹ xảo của công việc. Bộ phận quản lý tiền lương không trực tiếp giám sát người lao động làm việc, họ không thường xuyên làm việc với người lao động và họ không am hiểu về kỹ năng nghiệp vụ, tính chất công việc tăng trưởng bộ phận đó. Do vậy bộ phận quản lý tiền lương phải phối hợp với bộ phận mà người lao động trực tiếp làm việc dưới sự quản lý của bộ phận này nhằm xác định mức lương đảm bảo tính công bằng giữa những người lao động.
- Xác định tỷ lệ lương giữa các bộ phận, tiền lương phải phân bổ hợp lý giữa các bộ phận . Tỷ lệ này phải đảm bảo sự thống nhất giữa các bộ phận liên quan. Trên cơ sở mức lương của mỗi bộ phận và tỷ lệ tiền lương giữa các bộ phận để xác định tổng quỹ lương cho từng bộ phận.
- Bên cạnh xác định việc phân bổ tiền lương, bộ phận quản lý tiền lương còn phối hợp với các bộ phận khác trong việc trả lương thưởng phải kịp thời và thuận tiện cho người lao động.
- Ngoài ra bộ phận quản lý tiền lương cần phải phối hợp với bộ phận khác trong việc đánh giá thành tích của nhân viên là một công việc quan trọng, giúp cho nhà quản trị có cơ sở để trả lương, trả thưởng.
II. nghiên cứu công tác tiền lương của các công ty khác nhằm tạo khả năng cạnh tranh trong việc thu hút và giữ cán bộ công nhân viên giỏi
Để dảm bảo tính cạnh tranh trong việc thu hút và giữ những cán bộ công nhân viên giỏi, Công ty phải có một chính sách tiền lương hợp lý không chỉ dựa vào khả năng tài chính của mình mà còn phải dựa vào mức lương bình quân trên thị trường cho những công việc tương tự. Do vậy, Công Ty cần phải nghiên cứu công tác tiền lương của Công Ty khác, các nội dung nghiên cứu bao gồm:
- Mức tiền lương mà các Công Ty khác trên thị trường phải trả cho người lao động .
- Nguyên tắc trả lương của các Công Ty khác.
- Các hình thức, phương thức trả lương của các Công Ty khác.
- Cách trích lập các quỹ lương.
III. Tăng tiền lương cho cán bộ công nhân viên trên cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh
1. Tăng tiền lương cho người lao động trên cơ sở tiết kiệm chi phí tiền lương.
Tiết kiệm chi phí tiền lương và cải thiện tiền lương, tăng thu nhập cho người lao động trong Công Ty về hình thức là hai xu hướng mâu thuẫn nhau, nhưng thực tế là một quy luật tất yếu. Tiết kiệm chi phí tiền lương trên cơ sở tăng năng suất lao động, giảm chi phí lao động cho mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh, là điều kiện trực tiếp để giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tiền lương và thu nhập của người lao động được bù đắp ở tỷ lệ tiết kiệm chi phí sản xuất, trong đó có chi phí tiền lương, dưới hình thức tăng tiền lương và tăng phân phối từ lợi nhuận để lại như : Tiền lương, phúc lợi....Mặt khác do thu nhập thực tế của người lao động tăng nên có tác dụng khuyến khích họ tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, phát huy sáng kiến để tăng hiệu qủa sản xuất kinh doanh. Khi hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng, có nghĩa là lợi nhuận của Công Ty cao, các nguồn phân phối bổ sung ngoài tiền lương sẽ lớn, lại có tác dụng làm tăng thu nhập.
Giảm chi phí tiền lương, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho lợi nhuận của Công Ty tăng lên. Nhưng việc giảm chi phí tiền lương là do năng suất lao động tăng lên, tức là mức hao phí lao động trên một đơn vị sản phẩm giảm đi lớn hơn là tăng tiền lương cho một đơn vị lao động hao phí. Điều đó có nghĩa là tốc độ tăng của năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân trong Công Ty. Thực chất tiết kiệm chi phí tiền lương là tiết kiệm chi phí lao động nhằm làm cho hao phí trên mỗi sản phẩm giảm đi nhưng tiền công lao động vẫn tăng lên đảm bảo lợi ích và thực hiện vai trò đòn bẩy của tiền lương trong viêc khuyến khích người lao động.
Tiết kiệm chi phí tiền lương xuất phát từ những yêu cầu khách quan như :
- Đảm bảo việc kiểm soát các chi phí sản xuất của Công Ty. Trong điều kiện cạnh tranh ngày một quyết liệt, việc kiểm soát chi phí trong sản xuất kinh doanh là yêu cầu lớn nhất. Nó xuất phát từ lợi ích sống còn của Công Ty trên thị trường. Yêu cầu này thể hiện, chi phí sản xuất kinh doanh của Công Ty phải luôn nhỏ hơn hoặc bằng chi phí sản xuất kinh doanh của những đối thủ đang cạnh tranh với mình.
- Đảm bảo hạ giá thành sản phẩm dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh của Công Ty. Việc tiết kiệm chi phí tiền lương được thể hiện, sẽ cho phép Công Ty hạ giá thành dịch vụ của mình, không chỉ so với mức trung bình của thị trường mà so với mức giá sản phẩm dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. Đó là điều quan trọng để Công Ty đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh.Tuy nhiên, trong vấn đề này cần có một số yêu cầu sau: Tiết kiệm chi phí phải tính đến lợi ích của người lao động trong Công Ty, tiết kiệm chi phí phải gắn liền với chính sách kiểm soát các chi phí khác của Công Ty.
Như vậy, khi Công Ty kiểm soát tốt chi phí sản xuất trong đó có chi phí tiền lương sẽ cho phép tăng sức cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ trên thị trường.
2. Tăng tiền lương cho người lao động trên cơ sở tăng năng suất lao động
Ta thấy, tiền lương là một bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của công ty, ảnh hưởng đến việc tính toán lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của công ty. Do đó, tất cả các công ty muốn kinh doanh có lãi thì phải có tốc độ tăng của năng suất lao động bình quân tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lương binh quân, có như vậy thì bản thân người lao động và công ty đều thực hiện được mục đích là tăng tiền lương và lợi nhuận, từ đó giải quyết mâu thuẫn giữa người lao động và công ty trong quá trình kinh doanh.
Tăng năng suất lao động thực chất là tăng năng lực và hiệu suất của lao động sống. Song tăng năng suất lao động không đồng nghĩa với việc rút bớt lao động, mà là tăng năng suất lao động phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Cần hoàn thiện về tổ chức và phục vụ nơi làm việc, việc tổ chức và phục vụ là một trong những điều kiện để giúp người lao động nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần làm tăng, giảm thiểu thời gian hao phí lao động. Làm tốt công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc tăng khối lượng sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tạo bầu không khí làm việc thoải mái. Trên cơ sở giúp người lao động tăng tiền lương, tăng thu nhập. Hoàn thiện được công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc thì mới nâng cao được tác dụng đòn bẩy kinh tế của tiền lương đối với cá nhân và tập thể người lao động.
3. Kết hợp lợi ích vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên đồng thời có chế độ kỹ luật chặt chẽ
Lợi ích vật chất và tinh thần đối với người lao động luôn là vấn đề quan trọng đặc biệt là đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Nó góp phần thúc đẩy tinh thần hăng say làm việc, tích cực đóng góp, lòng yêu ngành yêu nghề. Tuy nhiên bên việc khuyến khích thì việc sử dụng khéo léo các hinh thức phạt đối với nhân viên vi phạm từ nhắc nhở, cảnh cáo đến cắt thưởng cũng có tác dụng duy trì chất lượng sản xuất kinh doanh.
Công ty cần gắn tiền lương với kết quả công việc, sử dụng đòn bẩy kinh tế để khuyến khích nhân viên đem hết khả năng của mình phục vụ công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Ngoài tiền lương nên có chế độ thưởng hợp lý căn cứ vào theo hệ số xếp loại đánh giá kết quả lao động và chế độ thưởng của công ty sẽ giúp cho người lao động có ý chí phấn đấu trong công việc.
Bên cạnh đó công ty nên có các khoản tiền thưởng hoặc tặng quà cho nhân viên vào các ngày lễ tết. Để tăng cường sự gắn bó giữa nhân viên với công ty, mặt khác công ty nên phát động phong trào thi đua giữa các chi nhánh, giao lưu thi đấu thể thao, văn nghệ tạo bầu không khí đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, đồng thời giải toả được tâm lý căng thẳng trong quá trình làm việc. Khi cán bộ công nhân viên có sáng kiến hay hoặc có thành tích xuất sắc nên khen thưởng kịp thời. Làm cho cán bộ công nhân viên trong công ty được tôn trọng và được sự quan tâm của công ty nên phấn khởi tăng lòng nhiệt tình yêu nghề, khuyến khích họ làm việc tốt hơn.
Bên cạnh việc khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần đối với người lao động thì công ty có chế độ kỷ luật chặt chẽ với người lao động nhằm giáo dục cho cán bộ công nhân viên có tinh thần trách nhiệm, tinh thần tự giác trong công việc, bảo vệ tài sản vật chất của công ty và an toàn trong công việc. Dưới đây là các thình thức áp dụng đối với những cán bộ công nhân viên vi phạm kỹ luật:
- Cán bộ công nhân viên vi phạm gây thiệt hại tài sản của công ty phải bồi thường vật chất hoặc bằng tiền tương đương với tài sản vật chất đó.
- Cán bộ công nhân viên ngoài việc xem xét xử lý kỷ luật lao động mà còn chịu trách nhiệm theo pháp luật.
Việc kỹ luật lao động sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới tiền lương của cán bộ công nhân viên, nên họ phải tự
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31893.doc