MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY IN VÀ SẢN XUẤT BAO BÌ HÀ NỘI 2
I. Khái quát về công ty In và Sản xuất bao bì Hà Nội 2
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty In và Sản xuất bao bì Hà Nội. 2
2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh: 7
3. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 11
II. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở công ty In và sản xuất bao bì Hà Nội 12
1. Nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 12
2. Đặc điểm chung về nguồn nhân lực của công ty 13
3. Hoạch định nguồn nhân lực: 16
4.Tuyển dụng nguồn nhân lực: 16
5.Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: 18
6. Các ưu điểm và nguyên nhân. 23
7. Các hạn chế và nguyên nhân 24
CHƯƠNG II: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở CÔNG TY IN VÀ SẢN XUẤT BAO BÌ HÀ NỘI. 26
I. Phương hướng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty: 26
1.Mục tiêu và chiến lược sản xuất kinh doanh: 26
2. Hoàn thiện việc xác định cầu và cơ cấu tổ chức: 27
II. Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty In và Sản xuất bao bì Hà Nội. 27
1. Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 28
2. Phương hướng nâng cao hiệu quả đào tạo phát triển 29
3. Thực hiện tốt công tác hoạch định nhân sự 30
4. Xác định đối tượng đào tạo 30
5. Lập kế hoạch đào tạo và phát triển nguôn nhân lực 31
6. Thay đổi chương trình đào tạo 32
7. Đào tạo và chuyển giao công nghệ 33
8. Liên hệ với các trường đại học 34
9. Thuê chuyên gia về đào tạo 34
KẾT LUẬN 36
39 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1132 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty In và Sản xuất bao bì Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công việc mà họ cần đảm nhiệm.
+ Thiếu kỹ năng thao tác thực hiện công việc.
+ Nhu cầu của công ty cho những bằng cấp bổ sung thêm đối với công nhân để họ có khả năng thao tác và bằng cấp mà công việc yêu cầu.
+ Phân tích những vấn đề tổ chức, đó là phân công lao động trong những thiếu sót về khâu tổ chức, ta tìm ra nhu cầu đào tạo.
Ngoài ra còn phải dựa vào từng cá nhân để xác định yêu cầu. Đó là công ty dựa vào hồ sơ nhân viên và quá trình công tác của cán bộ công nhân viên từ đó phân tích tìm ra người phù hợp nhất và số lượng là bao nhiêu sẽ đem lại hiệu quả cao nhất.
2. Đặc điểm chung về nguồn nhân lực của công ty
Bảng: Tình hình nhân sự của Công ty
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
So sánh 2005/2004
So sánh 2006/2005
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
Số tương đối (%)
Số tuyệt đối
Số tương đối (%)
Tổng lao động
50
100
60
100
60
100
10
120
0
100
Phân theo giới tính
1. Nam
38
76,0
40
66,7
42
70,0
2
105,3
2
105
2. Nữ
12
24,0
20
33,3
18
30,0
8
166,7
-2
90
Phân theo tính chất lao động
1. LĐ gián tiếp
18
36,0
18
30,0
18
30,0
0
100,0
0
100
2. LĐ trực tiếp
32
64,0
42
70,0
42
70,0
10
131,3
0
100
IV. Phân theo trình độ
1.ĐH & trên ĐH
10
20,0
12
20,0
18
30
2
120,0
6
150
2. CĐ & trung cấp
18
36,0
20
33,3
20
33,3
2
111,1
0
100,0
3.PTTH & THCS
22
44,0
28
46,7
22
36,6
6
127,3
-6
78,6
Nguồn: Phòng Tổ chức lao động tiền lương
Ban lãnh đạo công ty In và Sản xuất bao bì Hà Nội xác định nhu cầu về lực lượng lao động dựa trên mục tiêu phát triển và cân đối nguồn lực lao động hiện có. Phòng tổ chức lao động tiền lương tiến hành tuyển dụng theo tiêu chí đã đề ra.Tuy nhiên, công tác tuyển mộ của công ty chưa chuyên nghiệp, đa số đều dựa vào mối quan hệ quen biết.Chính vì thế mà chất lượng lao động không cao, chưa đáp ứng được đòi hỏi của công việc.
Sau khi được tuyển chọn, người lao động sẽ được bố trí vào từng công việc cụ thể. Các phòng ban, phân xưởng sẽ nhận người lao động mới và họ được thử việc một tháng, nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao sẽ tiến hành ký hợp đồng lao động.Nhưng trước khi thử việc, người lao động đều được giải thích rõ về nội dung, tính chất, khối lượng công việc, nghĩa vụ và quyền lợi của họ
Qua bảng trên, tình hình lao động của công ty, ta thấy tổng số lao động bình quân hàng năm của công ty qua 3 năm không thay đổi là bao nhiêu về số lượng nhưng về chất lượng cũng như cơ cấu bên trong thay đổi khá rõ rệt điều này có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu cũng như kết quả sản xuất của Công ty. Năm 2005 lao động tăng 20% so với năm 2004 là do công ty đi vào hoạt động thêm 2 xưởng sản xuất mới.Về cơ cấu lao động theo giới, tỷ lệ chênh lệch giữa nam và nữ không đáng kể, cơ cấu này phù hợp với công ty. Nhân viên nam phụ trách kỹ thuật, cơ khí,số còn lại là nữ giới phù hợp với nhưng công việc như kế toán, thủ kho, công nhân, Việc tăng giảm số lao động là nam giới hay nữ giới qua các thời kỳ phụ thuộc vào yêu cầu công việc của từng mùa vụ.Nếu phân chia lao động theo chức năng, ta thấy cơ cấu tổ chức khá hợp lý, với phần lớn là lao động trực tiếp.Số lao động gián tiếp không tăng trong những năm gần đây. Bằng việc phân chia lao động theo trình độ, ta thấy số lao động có trình độ trung cấp trở lên đạt 63,3% trong khi số lao động phổ thông chiếm không quá 40% nhưng với trình độ nghiệp vụ khác nhau, ví trí đảm nhiệm khác nhau, cơ cấu lao động vẫn được tổ chức hợp lý và lôgic thành một hệ thống.Tuy nhiên công ty cần luôn chú trọng tuyển dụng người thực sự có năng lực, đào tạo cán bộ công nhân viên qua những lớp học nghiệp vụ, huấn luyện kỹ năng làm việc.
Những năm trước một phần do mới được thành lập, một phần là do công ty chưa có uy tín nhiều trên thị trường nên công việc có hạn chế và dư thừa một số lao động trực tiếp sản xuất. Tuy vậy công ty vẫn tiếp tục có nhu cầu tuyển dụng những lao động có trình độ đại học vào làm công tác quản lý.
3. Hoạch định nguồn nhân lực :
Công ty luôn nhận thức được ngay từ khi mới thành lập rằng đối với một công ty TNHH trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt, việc lập kế hoạch trung và dài hạn là rất khó, nên việc hoạch định nguồn nhân lực trong công ty là một lĩnh vực khá mới mẻ.Cho đến nay công ty chỉ xây dựng kế hoạch từng năm căn cứ vào kết quả năm trước và dự kiến cho năm sau, qua phân tích tình hình thực tế.Về lao động, thiếu vị trí nào công ty sẽ tuyển thêm hoặc điều độ bổ sung vị trí đó.Ban lãnh đạo công ty cố gắng với mục tiêu tạo đủ công ăn việc làm cho người lao động.
Thông thường, số lượng nhân viên ở các phòng ban ít thay đổi, nên công ty ít chú ý đến việc xác định nhu cầu lao động cho bộ phận này, và chỉ thay đổi khi có sự thay đổi về tổ chức.
Số lượng lao động trực tiếp và phục vụ thường xuyên thay đổi, số lượng lao động thực tế phụ thuộc vào hợp đồng của công ty.Việc xác định số lượng lao động cho bộ phận này căn cứ vào kết quả hoạt động của công ty trong năm, của từng hợp đồng và trên cơ sở định mức lao động, thời gian hoàn thành.
Như vậy có thể nói công tác hoạch định nguồn nhân lực của công ty còn nhiều hạn chế, đặc biệt là hoạch định nguồn nhân lực trung hạn và dài hạn.Vấn đề này đặt ra yêu cầu với các nhà quản trị cấp cao là phải xây dựng được một chiến lược hoạt động trung và dài hạn trong đó có chiến lược về con người theo hướng chủ động thì mới đảm bảo được mọi hoạt động của công ty có hiệu quả cao.
4.Tuyển dụng nguồn nhân lực:
Vấn đề tuyển dụng người lao động được công ty quan tâm, đặc biệt là chất lượng tuyển dụng bởi nếu chất lượng người lao động không tốt sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh, chất lượng làm việc không cao, chi phí kinh doanh tăng cao.
Công ty tuyển dụng theo nhiều nguồn, từ các công ty khác, rồi từ nội bộ nhân viên đang làm việc, con em cán bộ công nhân viên trong công ty.Những người này hầu hết tốt nghiệp các trường dạy nghề (đối với ứng viên vào vị trí công nhân), tốt nghiệp các trường quân sự , bách khoa, kinh tế (đối với ứng viên vào các vị trí nhân viên kỹ thuật, kinh tế, thiết kế).Với nguồn tuyển dụng này nhìn thoáng qua có vẻ chưa chuyên nghiệp nhưng thực tế đã đem lại cho công ty nhiều lợi thế : Khuyến khích cán bộ công nhân viên trong công ty hăng say làm việc, trung thành với công việc đào tạo sau khi tuyển dụng.Khi đưa ra chính sách tuyển dụng theo nguồn này đã động viên con em cán bộ công nhân viên tích cực học tập nghiên cứu trong quá trình đào tạo.Vì vậy chất lượng người lao động sau khi tuyển dụng đạt chất lượng cao.
Để được tuyển dụng vào công ty, các ứng viên phải trải qua 5 giai đoạn : phân tích đơn xin việc, phỏng vấn xin việc, kiểm tra đánh giá dữ liệu thu thập được, trắc nghiệm người xin việc và kiểm tra sức khoẻ.Các giai đoạn trên, giai đoạn nào cũng cần thiết để tuyển dụng được người có trình độ.
Giai đoạn 1 : Phòng tổ chức lao động sẽ nhận kế hoạch tuyển dụng từ giám đốc, sau đó công bố cho cán bộ công nhân viên trong công ty.Sau khi thu thập đơn xin việc, phòng sẽ phân tích từng đơn xin việc, những dơn xin việc không phù hợp với yêu cầu sẽ bị loại.Qua đơn xin việc, phòng sẽ đánh giá nguồn gốc đào tạo, trình độ học vấn, công việc đã từng làm qua .....Những đơn xin việc được chọn, công ty sẽ mời người xin việc đến phỏng vấn.
Giai đoạn 2 : Phòng Tổ chức lao động tiền lương sẽ tổ chức phỏng vấn người xin việc, đây là khâu quan trọng vì người xin việc sẽ có cơ hội trình bày về năng lực, sự thông minh, cá tính của mình.Phòng sẽ chuẩn bị một bảng câu hỏi hoặc để cho người xin việc tự nói về bản thân mình, qua đó phòng sẽ có nhận xét, đánh giá về người xin việc.
Giai đoạn 3 : Sau khi phỏngvấn xong, công ty sẽ kiểm tra các dữ liệu đã có để tìm hiểu về mức độ thành thật của các ứng viên( về nơi đào tạo hoặc các nơi công tác cũ).Nếu dữ liệu nào không đúng sự thật thì sẽ bị loại bỏ.
Giai đoạn 4 : Người xin việc sẽ được giao một công việc cụ thể, đây là cơ hội cho các ứng viên áp dụng kiến thức đã học vào thực tế, nếu hoàn thành khoảng 70% công việc được giao thì những người xin việc sẽ được công ty đưa đi khám sức khoẻ.
Giai đoạn 5 : Khám sức khoẻ tuy không phải là giai đoạn quan trọng nhất nhưng điều này là rất cần thiết trong công việc.Khám sức khoẻ để kiểm tra xem người xin viên có đủ sức khoẻ để đảm nhiệm công việc hay không, đặc biệt là đối với những vị trí đòi hỏi nhiều sức khoẻ như : công nhân đứng máy, lao động trực tiếp...
5.Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực :
a. Phương pháp đào tạo:
Đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên là hoạt động đầu tư đem lại lợi ích to lớn và lâu dài nhất. ý thức được điều này nên công ty từ lâu đã chú trọng tới công tác đào tạo lao động. Khi mới thành lập, công nhân trong công ty chưa được tuyển chọn kỹ càng, chưa có nghiệp vụ chuyên môn cao. Vấn đề đặt ra đối với công ty là phải làm sao để có được một đội ngũ lao động phù hợp với tình hình mới mà vẫn đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động. Giải pháp duy nhất mà công ty đã chọn là đào tạo lại là chính và tuyển chọn bổ sung nếu thấy cần thiết. Sau khi xác định được nhu cầu đào tạo, các nhà quản trị công tác đào tạo và phát triển lại phải trả lời câu hỏi là nên lựa chọn phương pháp đào tạo nào đối với người lao động của mình để đáp ứng được về mặt chất lượng, thời gian và ít tốn kém nhất. ở công ty hiện nay thường sử dụng một số biện pháp sau:
- Đào tạo tại chỗ (thường được áp dụng cho những công nhân thay đổi vị trí làm việc trong nội bộ công ty hoặc công nhân thời vụ, công nhân mới): Đây là hình thức đào tạo khá phổ biến và được áp dụng trong các đơn vị trực tiếp sản xuất. Người công nhân vừa học vừa làm ngay tại xưởng sản xuất, sách vở là máy móc, giáo viên là những công nhân có tay nghề cao, có kinh nghiệm trong sản xuất.
+ ưu điểm của hình thức đào tạo này là: Không mất nhiều thời gian cho việc đào tạo, công nhân vừa học vừa làm nên đảm bảo số lượng công nhân trong ca sản xuất, chi phí dành cho đào tạo và giáo viên thấp, ít tốn kém công nhân nắm bắt được cả lý thuyết lẫn thực hành ngay tại xưởng sản xuất.
+ Nhược điểm của hình thức này là: Hình thức đào tạo này sẽ giảm năng suất lao động vì sẽ có nhiều phế phẩm và dễ xảy ra rủi ro trong sản xuất vì công nhân chưa thạo việc.
Trong năm 2006, công ty đã tổ chức lớp học tại chỗ cho một số công nhân mới vào làm việc tại công ty. Do được các công nhân có kinh nghiệm truyền đạt lại tay nghề, hầu hết là những công việc đơn giản, không mất nhiều thời gian nên những công nhân mới này nắm bắt được khá nhanh và có hiệu quả trong sản xuất.
- Cử đi đào tạo nơi khác: Đây là hình thức đào tạo mà công nhân được cử đi đào tạo bên ngoài doanh nghiệp.
+ Ưu điểm của hình thức đào tạo này là: công nhân sẽ nắm bắt được nhiều kiến thức hơn do việc tiếp xúc với nhiều nguồn kiến thức khác nhau trong lý thuyết lẫn thực tế, vốn hiểu biết sẽ cao hơn, rộng hơn và lâu hơn.
+ Nhược điểm của hình thức đào tạo này là: Đây là hình thức đào tạo chịu nhiều tốn kém về chi phí, thậm chí phải có đội ngũ cán bộ công nhân tăng cường cho số được cử đi học nếu số lượng đi học là nhiều. Đôi khi, sau khi đi học công nhân sẽ lại phải mất một khoảng thời gian để làm quen với công việc, thêm vào đó hình thức đào tạo chưa mang tính thực tế cao.
Trong năm 2006, do nhập thêm 2 máy in hiện đại của Nhật, việc đào tạo tại chỗ không đem lại kết quả cao, nên công ty đã tổ chức cho 10 công nhân đi học ở doanh nghiệp bạn với thời gian là 3 tháng. Do đòi hỏi phải có kiến thức nên khi đi đào tạo về vẫn chưa thể làm việc được luôn, phải mất một thời gian mới có thể quen được với máy. Nhưng bù lại khi đi vào sản xuất thì lại rất có hiệu quả.
- Tự học: Đây cũng có thể coi là một hình thức đào tạo vì công ty In và sản xuất bao bì Hà Nội luôn khuyến khích công nhân của mình tự trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ hiểu biết cho bản thân.
Phòng chế bản là một trong những phòng ban mà nhân viên được cử đi học nhiều nhất. Phòng có tất cả 4 người và ai cũng được cử đi học tiếng Anh chuyên ngành và đặc biệt là tin học. Nhân viên trong phòng ai cũng phải biết sử dụng các phần mềm chuyên dụng như: chương trình corel Draw, Photoshop, AutoCad, Đây là những phần mềm vi tính mà bất kì một công ty in ấn nào nhân viên cũng phải thành thạo. Ngoài ra nhân viên trong phòng chế bản cũng phải là người có đôi mắt thẩm mỹ cao, có tính cẩn thận trong từng chi tiết, phải là những người khéo tay và có khả năng về kĩ thuật.
Phân xưởng in ấn có thể nói là bước tiếp sau của phòng chế bản. Nhân viên trong xưởng cũng được cử đi học các lớp về công nghệ in ấn. Tất cả những máy móc hiện có trong xưởng của công ty đều được sử dụng phát huy hết công suất, đảm bảo chất lượng đúng như yêu cầu đề ra. Để có được điều này, nhân viên trong xưởng không những hiểu mà còn phải nắm vững kĩ thuật in ấn, am hiểu về máy móc. Mỗi khi công ty nhập về một thiết bị dây chuyền nào mới, nhân viên đều được cử đi học để nắm thật vững công nghệ mới nhằm phát huy hết khả năng mà công nghệ mới đem lại. Bên cạnh đó, những nhân viên nào đó mới vào nghề hoặc nhân viên thời vụ khi mới vào đều được những nhân viên có tay nghề cao, lâu năm kinh nghiệm hướng dẫn tận tình phương pháp và cách thức làm việc. Hình thức này tuy đơn giản nhưng hiệu quả đem lại thì rất cao và bất cứ một doanh nghiệp nào dù là tư nhân hay doanh nghiệp nhà nước, từ công ty nhỏ đến các tập đoàn đa quốc gia đều sử dụng hình thức đào tạo này.
Ngoài các phương pháp đào tạo trên, công ty luôn khuyến khích nhân viên không ngừng nâng cao trình độ của cá nhân mình. Ban quản trị của công ty luôn tin rằng, sự thành công của công ty có được ngày hôm nay không chỉ nhờ vào những quyết sách đúng đắn của các cấp lãnh đạo mà còn nhờ đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Việc khuyến khích nhân viên học và tự học luôn được các cấp quản trị đưa lên hàng đầu trong công tác nhân lực của công ty. Có thể nói rằng, những gì mà công ty đạt được chưa thực sự là những thành công ròn rã nhưng cũng có thể thấy sự quan tâm rất đúng của các câp lãnh đạo nhân sự. Sự chú trọng là tất yếu nhưng chú trọng phải đem đến hiệu quả (dù lớn hay nhỏ) và đó là phương châm trong công tác hoạt động nhân sự trong công ty.
* Tổ chức và quản lý công tác đào tạo.
Khi người lao động được đi học, họ vẫn được hưởng mọi chế độ như người đang thực hiện hoạt động sản xuât kinh doanh nhưng trong quá trình học tập họ phải tích cực và đáp ứng được yêu cầu của khoá học, họ phải tham gia đầy đủ khoá học và các trách nhiệm báo cáo kết quả học tập của mình trong cả quá trình đào tạo. Ngoài ra, công ty còn yêu cầu cung cấp cho cán bộ lãnh đạo lịch học của khoá học để người lãnh đạo để theo dõi. Nếu đạt được kết quả cao, ban giám đốc sẽ có những biện pháp khen thưởng và khuyên khích như đề bạt trong công tác, khen thưởng
Đối với những người tự bỏ tiền đi học, công ty sẽ tạo điều kiện về mặt thời gian và hỗ trợ một phần kinh phí để khuyến khích họ tự trau dồi kiến thức cho bản thân.
* Nguồn kinh phí cho đào tạo.
Công ty tự bỏ ra từ lợi nhuận của mình để cung cấp cho những người được cử đi học. Số tiền này chủ yếu để trả tiền học phí cho những người được công ty cử đi học và những nghiệp vụ đào tạo đó thường là phục vụ ngay cho nhu cầu của công ty.
Người lao động tự nguyện bỏ tiền ra đi học. Họ muốn bỏ ra một khoản tiền để đi học nhằm nâng cao trình độ của riêng mình và có cơ hội trong sự nghiệp chung, chủ yếu nguồn tiền này vẫn được sử dụng chính trong việc học ngoại ngữ và tin học.
b. Kết quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Số lượng đào tạo.
Số lượng lao động được đào tạo qua các năm sẽ phản ánh nhà máy có chú trọng đến công tác đào tạo và phát triển không?
Biểu số 2.11: Tình hình đào tạo cán bộ công nhân viên tại công ty In và Sản xuất bao bì Hà Nội.
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2005
2006
1. Số lượng người được đào tạo.
người
10
15
2. Tỷ lệ đạt yêu cầu
%
100
100
3. Tỷ lệ khá giỏi.
%
33
34,4
4.Chi phí cho đào tạo.
Triệu
9
14
5. Chi phí đào tạo/người.
Triệu/ng
0,9
0,93
Qua bảng trên ta thấy số lượng người được đào tạo qua 2 năm liên tục tăng điều này cho thấy công ty ngày càng chú ý đến công tác đào tạo cán bộ công nhân viên. Mặc dù với nguồn kinh phí rất hạn hẹp nhưng công ty đã nỗ lực đào tạo lại đội ngũ lao động yếu về bằng cấp, trình độ để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và xu hướng phát triển của xã hội. Số lượng người lao động được đào tạo qua các năm tăng một phần do đòi hỏi của công việc, mặt khác còn do việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Chất lượng đào tạo:
Nhìn vào bảng trên, ta nhận ra ngay là chất lượng đào tạo ngày càng tăng, nó thể hiện đó là số lượng người được đào tạo đạt hiệu quả luôn ở mức 100%, còn số lượng khá, giỏi ngày càng tăng. Hiệu quả công tác đào tạo của công ty cũng rất cao. Mặc dù chi phí cho đào tạo rất nhỏ (cả về quỹ toàn công ty lẫn cho từng người) nhưng vẫn đạt kết quả cao.
Sử dụng lao động sau đào tạo.
Hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực không chỉ thể hiện qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và chất lượng đào tạo mà còn thể hiện qua việc tổ chức, sắp xếp và bố trí lao động sau đào tạo cho việc sử dụng lao động được phù hợp nhất và có hiệu quả nhất, phát huy được kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đã được tích luỹ vào kinh doanh sản xuất kinh doanh. Ngoài ra nó còn đòi hỏi bố trí sao cho phù hợp với năng lực và sở thích của người lao động. Điều đó vừa mang tính khoa học vừa là nghệ thuật đối với người làm công tác đào tạo.
Trong những năm qua, việc bố trí sử dụng lao động sau đào tạo của công ty là rất phù hợp. Mặc dù không đáp ứng được toàn bộ yêu cầu của công ty nhưng nó đã đáp ứng được hầu hết các yêu cầu về nhu cầu làm việc và khả năng làm việc mà công ty đã đặt ra trước khi đào tạo. Sau khi người lao động đi học về, họ đã được bố trí vào những vị trí thích hợp. Bởi vậy, không gây ra phản ứng tiêu cực nào từ họ mà trái lại còn khuyến khích người lao động tự bỏ tiền ra đi học. Ngoài ta, việc sử dụng chất lượng của sản phẩm dịch vụ tăng đáng kể.
Nói chung, với quỹ đào tạo quá ít thì ta thấy rằng việc bố trí lao động sau đào tạo của công ty là khá phù hợp góp phần làm tăng năng suất lao động và tăng chất lượng sản phẩm - dịch vụ của công ty dẫn đến tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
6. Các ưu điểm và nguyên nhân.
Ưu điểm:
Từ một công ty mới được thành lập và đội ngũ cán bộ công nhân viên hạn chế cả về số lượng và trình độ chuyên môn, đến nay công ty đã có đội ngũ cán bộ công nhân viên tương đối đông và hoạt động kinh doanh rất có uy tín trên thị trường. Đó là nhờ ban giám đốc, các nhà lãnh đạo năng động, hết lòng với công ty.
+ Nhận thức được đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một sự đầu tư đúng đắn và đem lại lợi ích cao nên công ty đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng và thực hiện các khoá đào tạo và phát triển một cách khoa học.
+ Công ty đã sử dụng những giải pháp rất hợp lý để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đó là đào tạo là chính và tuyển chọn bổ sung nếu thấy cần thiết.
+ Công ty có điều kiện thuận lợi để tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn và dễ dàng chọn được các giáo viên có năng lực và chuyên môn cao.
+ Xây dựng được một chế độ, chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý cho cán bộ công nhân viên.
Có nhiều hình thức khen thưởng bằng vật chất và tinh thần để khuyến khích người lao động làm việc tốt hơn.
+ Bố trí nhân viên phù hợp với trình độ.
+ Tổ chức cho người lao động học tập với các thiết bị hiện đại và dễ dàng được tiếp cận với nền giáo dục hiện đại thông qua các thiết bị truyền thông.
+ Cách nhìn nhận mới của xã hội về vấn đề đào tạo và phát triển.
Nguyên nhân:
+ Do công ty là một doanh nghiệp tư nhân nên phải dựa vào thực lực của những người lãnh đạo về kinh phí đào tạo vì thế việc đào tạo được tổ chức quy mô và thường xuyên hơn dẫn đến trình độ của người lao động ngày càng được nâng cao.
+ Sự phát triển của khoa học kỹ thuật trên thế giới cũng như ở Việt Nam giúp cho điều kiện tăng thiết bị học tập được tốt hơn.
+ Do những nhà lãnh đạo thực sự hiểu và coi trọng quyền lợi chính đáng của cán bộ công nhân viên và họ đã cố gắng để tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho cán bộ công nhân viên.
+ Do uy tín của công ty trên thị trường ngày càng lớn nên ngày càng nhiều khách hàng điều đó đòi hỏi phải đào tạo phát triển thêm nguồn nhân lực.
7. Các hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế:
+ Đội ngũ lao động có trình độ thấp, lao động trí óc ít.
+ Chưa đáp ứng được hết các yêu cầu về đào tạo và phát triển nguồn lao động của công ty.
+ Hệ thống giáo trình theo chuyên đề đào tạo đang là một vấn đề bức xúc đối với công tác đào tạo. Các chương trình và nội dung đào tạo có giáo trình nhưng vẫn chưa được chuẩn hoá.
+ Mặc dù kết quả đào tạo và phát triển là khả quan nhưng công ty vẫn chưa có chiến lược, nội quy, quy chế cho việc đào tạo và phát triển, nếu công ty thực hiện được việc này thì kết quả đào tạo sẽ cao hơn và việc đào tạo của công ty hiện nay ít nhiều vẫn còn mang tính chất đối phó.
+ Công tác tổ chức cho người lao động được trực tiếp ra nước ngoài đào tạo cả dài hạn và ngắn đều chưa có.
+ Đối với nhiều cán bộ công nhân viên việc học hành trở nên rất khó và việc đào tạo để đáp ứng nhu cầu trong tương lai là rất hạn chế.
+ Việc đánh giá hiệu quả của chương trình đào tạo sau mỗi khoá học vẫn không thường xuyên. Do đó thiếu hẳn những đợt kiểm tra sát hạch những kiến thức mà học viên đã học được vận dụng vào công việc thực tế như thế nào nên việc phát huy những kiến thức học viên được vào thực tế còn hạn chế.
Nguyên nhân:
+ Do kinh phí của công ty còn hạn hẹp.
+ Do nhiều người lao động đã làm việc lâu năm nên tuổi đã cao, sự tiếp thu kém, bên cạnh đó những lao động trẻ thì lại phải đào tạo và còn non kém tay tay nghề.
+ Chưa có chính sách cụ thể cho đào tạo nên rất khó khăn cho việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
+ Chưa khuyến khích lòng say mê công việc của nhân viên.
Mặt khác, trình độ ngoại ngữ chuyên ngành in ấn, tin học của nhân viên còn thấp do vậy có sự hạn chế trọng sự tiếp cận những phương tiện tự học như sách vở, internet
Cơ cấu tổ chức còn lỏng lẻo, đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty chưa đoàn kết. Đó là những trở ngại mà không thể một sớm một chiều có thể khắc phục được. Những trở ngại này gây ảnh hưởng hết sức lớn trong mục tiêu quản lý tối ưu nguồn nhân lực.
Chương II
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
ở Công ty in và sản xuất bao bì Hà Nội.
I. Phương hướng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty:
1.Mục tiêu và chiến lược sản xuất kinh doanh:
Hiện nay, với số vốn đầu tư hàng chục tỷ đồng, công ty In và sản xuất bao bì Hà Nội đang tiếp tục mở rộng thị trường hoạt động của mình. Bên cạnh các hoạt động kinh doanh, in ấn và sản xuất các loại mặt hàng bằng giấy, buôn bán các loại thiết bị vật tư thiết bị nghành inTrong thời gian tới công ty sẽ đẩy mạnh hơn nữa những chương trình chuyển giao công nghệ để xây dựng nên một hệ thống in ấn hiện đại và hoàn thiện hơn nữa. Đồng thời cũng hứa hẹn sẽ tiếp tục mở rông kinh doanh và không ngừng nâng cao, cải tiến các loại hình sản phẩm nhằm đáp ứng mọi yêu cầu các loại hình sản phẩm nhằm đáp ứng mọi nguyện vọng của khách hàng.
Mặc dù vậy công ty tồn tại không ít khó khăn đòi hỏi phải có sự nỗ lực vượt bậc, tận dụng tối đa những lợi thế có sẵn và từng bước khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Công ty định hướng đi cụ thể trong thời gian tới:
- Tiếp tục thực hiện tốt kỷ cương, kỷ luật để đảm bảo ổn định và đoàn kết nội bộ.
- Tiếp tục mở rộng thị trường bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm mở rộng lĩnh vực kinh doanh.
- Tăng cường tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại và có chính sách cụ thể với từng bạn hàng, nhà cung cấp
- Chăm lo đời sống công nhân bằng biện pháp đảm bảo mức thu nhập bình quân cao hơn năm 2004.
- Đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất, đa dạng hoá chất lượng sản phẩm để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường.
- Thực hiện quản trị kinh doanh có hiệu quả, chất lượng, tiết kiệm và phát triển.
2. Hoàn thiện việc xác định cầu và cơ cấu tổ chức:
Khi phân tích thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty in ta thấy rằng việc xác định cầu của công ty là khá tốt. Công ty đã từ những đánh giá thực tế về trình độ, khả năng thực hiện công việc của người lao động, sai sót về giá thực tế về trình độ, khả năng thực hiện công việc của người lao động, sai sót về tổ chức, những định hướng mới cho sản xuất kinh doanh, từng khả năng, sở thích cá nhân để từ đó xác định cầu. Tuy nhiên, việc xác định cầu đó chỉ mang tính chất đối phó với khi có cầu đào tạo sẽ không đạt hiệu quả cao. Do vậy từ việc xác định cầu đào tạo, mục tiêu phát triển và nhằm đáp ứng cầu của thị trường, nhà máy cần lập kế hoạch đào tạo trong tương lai, phải thấy xu thế phát triển của thời đại để có kế hoạch đào tạo cho đội ngũ cán bộ quản tri và công nhân. Tức là công ty cần xác định rõ số lượng cần đào tạo qua các năm để phù hợp với cầu hiện tại cũng như cầu trong tương lai, nhà máy nên nghiên cứu xu hướng biến động của thị trường và cầu của khách hàng trong thời gian tới từ đó cử người đi học nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Công ty không đào tạo một
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4556.doc