Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện Marketing mix tại Trung tâm khai thác và sản xuất chương trình Hà Nội

 Mục lục

LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING MIX

I.Tổng quan Về MARKETING MIX

1.Khái niệm quảng cáo

2. Vai trò của quảng cáo

3. Sự khác nhau giữa quảng cáo và các loại hình thông tin khác

3.1. Quảng cáo - xuất bản và tuyên truyền

3.2. Quảng cáo và xuất bản

3.3. Quảng cáo và tuyên truyền

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG MARKETING MIX TẠI TRUNG TÂM KHAI THÁC VÀ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH HÀ NỘI

I. Quá trình thành lập trung tâm

1. Cấu trúc tổ chức của trung tâm.

2. Phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm:

3. Chức năng và nhiệm vụ của trung tâm:

II. Kết quả sản xuất kinh doanh

IV. Phân tích ma trận SWOT trong hoạt động kinh doanh của Trung tâm

1. Điểm mạnh (S – strength)

2. Điểm yếu ( W- weakness)

4. Đe doạ (T- threats)

V. THựC TRạNG HOạT Động marketing mix tại trung tâm sản xuất và khai thác truyền hình hà nội

1.Sản phẩm

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MARKETING MIX TẠI TRUNG TÂM SẢN XUẤT VÀ KHAI THÁC CHƯƠNG TRÌNH HÀ NỘI

I. DỰ BÁO CẦU VỀ QUẢNG CÁO TRONG NHỮNG NĂM TỚI

KẾT LUẬN

 

 

 

doc52 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1540 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện Marketing mix tại Trung tâm khai thác và sản xuất chương trình Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp đồng có giá trị cao từ khách hàng lớn. Chính vì điều này này đã kéo các chủ quảng cáo sang công ty quảng cáo nước ngoài dù giá cao nhưng chất lượng tốt. Thứ tư, công tác quản lý nhà nước về quảng cáo còn những bất cập. Việt Nam có một số văn bản quản lý quảng cáo nhưng những quy định còn cụ thể, chồng chéo, gây lúng túng cho các công ty quảng cáo. Việc quản lý quảng cáo không đồng bộ thiếu thống nhất trong cả nước. Tạo sự bất nghiêm trong thực thi phát luật quảng cáo. Ngoài ra trình độ của cán bộ quản lý quảng cáo còn nhiều hạn chế vì đây là lĩnh vực quản lý vĩ mô khá mới mẻ trong hệ thống nhà nước. 5.1.2.Nguyên nhân Tình trạng tồn tại những mặt hạn chế trên là xuất phát từ nhiều nguyên nhân, sau đây là một số nguyên nhân chính. Một là, về phía các đơn vị kinh doanh quảng cáo :dù chiếm số lượng lớn nhưng hầu như thiếu sự gắn kết, hợp tác giỡa các đơn vị quảng cáo trong nước để cùng tồn tại và phát triển , vì lợi ích riêng của mình mạnh ai lấy làm , cạnh tranh giành giật khách hàng, giành hợp đồng quảng cáo đẩy giá hoa hồng liên tục giảm.Trong bối cảnh cạnh tranh không cân sức với các công ty quảng cáo đầy kinh nghiêm nước ngoài. Các công ty quảng cáo Việt Nam chưa tập trung đầu tư cho con người. Yếu tố con người giữ vai trò quyết định trong quảng cáo ,bởi lẽ khoa học kỹ thuật và vốn đầu tư trong nghành quảng cáo không phải là vấn đề nan giải , vấn đề là cần những con người thực sự giỏi về kỹ thuật quảng cáo , am hiểu thị trường và tâm lý người Việt Nam. Hai là, về phía cơ quan quản lý. Cơ quan quản lý nhà nước chưa nhận thức hết vai trò của quảng cáo trong nền KTTT, chưa tạo điều kiện và định hướng cho quảng cáo phát triển. Xem hoạt động quảng cáo như là thông tin văn hoá hơn là hoạt động kinh tế có yếu tố văn hoá .Do đó chưa có hỗ trợ cho nghành quảng cáo phát triển. Bô máy quản lý nhà nước về quảng cáo chưa đủ mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng để có thể quản lý tốt nghành.Việc soạn thảo và ban hành các văn bản mang tính chất hướng dẫn còn chậm, không rõ ràng. Mặt khác chưa thành lập các tổ chức chuyên nghiệp, hiệp hội để đưa ra tiêu chuẩn về quảng cáo và thẩm định nội dung quảng cáo. Ba là, về phía các chủ quảng cáo. nhận thức và đầu tư cho quảng cáo của các chủ quảng cáo chưa đúng mức. Việc thực hiện quảng cáo của công ty Việt Nam còn hạn chế nhất định, từ việc nghiên cứu ban đầu, lên kế hoặch, đến tổ chức thực hiệnvà đánh giá hiệu quả. Nội dung và hình thức quảng cáo còn đơn điệu, thiếu đầu tư theo chiều sâu để thể hiện quảng cáo qua hình ảnh, từ ngữ, biểu tượng hoặc vi phạm đạo đức trong quảng cáo. Đầu tư thì đã có nhưng chưa hiệu quả . Đa các công ty chưa quan tâm và thực hiện các cuộc nghiên cứu thị trường , nghiên cứu phương tiện để lựa chọn quảng cáo hữu hiệu. Thực hiện quảng cáo tự làm hoặc ưu tiên lựa chọn công ty quảng cáo rẻ tiền hoặc ký hợp đồng thẳng với báo đài. chính những điều trên đã hạn chế rất nhiều đến nội dung và cách thể hiện quảng cáo của doanh nghiệp Viêt Nam. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG MARKETING MIX TẠI TRUNG TÂM KHAI THÁC VÀ SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH HÀ NỘI I. QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP TRUNG TÂM Trung tâm khai thác- Sản xuất chương trình là đơn vị của công ty dịch vụ truyền thanh- truyền hình Hà Nội thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nước. Trung tâm được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 11 năm 2003. 1. Cấu trúc tổ chức của trung tâm. Trung tâm khai thác và sản xuất chương trình Phòng quảng cáo và dich vụ truyền hình Phòng hành chính Phòng biên tập, biên dịch Phòng kỹ thuật Trung tâm được chia ra làm 4 phòng gồm: Phòng quảng cáo và dịch vụ truyền hình, phòng hành chính, phòng biên tập, biên dịch, phòng kỹ thuật. Mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng. Thứ nhất, phòng quảng cáo và dịch vụ truyền hình. Chức năng tìm hiểu giao dịch, đàm phán để trình cấp có thẩm quyền, ký hợp đồng và triển khai thực hiện các hợp đồng sản xuất kinh doanh, theo dõi, quản lý hệ thống các văn phòng đại diện. Thứ hai, Phòng hành chính. Chức năng quản trị, văn thư lưu trữ, kế hoạch lao động, tiền lương, tài chính kế toán tổng hợp. Thứ ba, Phòng biên tập, chức năng, biên tập, biên dịch đạo diễn các phương trình truyền hình, chịu trách nhiệm về nội dung của các chương trình. Thứ tư, phòng kỹ thuật, chức năng, quản lý, bảo quản, vận hành hoạt động của hệ thống các trang thiết bị sản xuất ( kỹ thuật tiêu kỳ, hậu kỳ, thiết kế, kỹ sảo) và tư liệu truyền hình. 2. Phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm: Trung tâm hoạt động theo phương thức hoạch toán báo số theo đúng quy định của luật pháp, chính sách nhà nước và quy chế biện hành của công ty. Trung tâm chủ động giao dịch, đàm phám, triển khai thực hiện các hợp đồng sản xuất kinh doanh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và phải nộp nghĩa vụ với công ty, cụ thể như sau: Thứ nhất, đối với dự án sản xuất phim, sản xuất chương trình quảng cáo do trung tâm thực hiện phải ký hợp đồng với đơn vị có nhu cầu (khách hàng) và dự trữ kinh phí, quy định tạm thời về chế độ nhuận bút và thanh toán tài chính, làm chương trình phải trình giám đốc trước khi thực hiện. Thứ hai, dịch vụ quảng cáo phải thực hiện đúng quy chế cơ quan, tổ chức dịch vụ hoạt động quảng cáo ( Đài phát thanh truyền hình Hà Nội, Đài truyền hình Việt Nam, các đài địa phương). Thứ ba, trung tâm được phép thành hợp quỹ tiền lương tiền thưởng, dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi..... phù hợp với quy chế của công ty theo hướng dẫn của phòng kế toán tài chính và được giám đốc của công ty chấp thuận các phương án do trung tâm trình. 3. Chức năng và nhiệm vụ của trung tâm: Trung tâm có các chức năng và nhiệm vụ sau: Thứ nhất, khai thác sản xuất các chương trình truyền hình cung ứng theo yêu cầu trên kênh truyền hình cáp của đài phát thanh truyền hình Hà Nội (HCTV) Thứ hai, sản xuất chương trình truyền hình, các sản phẩm nghe nhìn theo đơn đặt hàng của các đơn vị cá nhân trong và ngoài nước. Thứ ba, phát hành, in sao, băng đĩa các loại. Thứ tư, cho thuê phương tiện, thiết bị sản xuất chương trình truyền hình. Thứ năm, dịch vụ phát quảng cáo trên các đài phát thanh truyền hình của nước . Thứ sáu, tiếp nhận quảng cáo trên kênh HCTV ( truyền hình cáp Hà Nội). II. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Trung tâm mới đi vào hoạt động được gần một năm so sánh với tuổi đời các công ty quảng cáo khác là còn non trẻ, tuy nhiên trung tâm đã chứng tỏ cho lớp đàn anh để trước mình không thua kém gì họ. Trong thời gian hoạt động trung tâm đã đạt được những kết quả đáng khả quan, điều này được phản ánh qua kết quả kinh doanh. Doanh thu trong 6 tháng đầu năm 2003 của trung tâm đạt 676.924.000đ Doanh thu cả năm 1.545.095.000đ Trung tâm đã sản xuất được tám phiếu quảng cáo, đăng ký mười bốn phiếu phát sóng quảng cáo, sản xuất hai mươi phim phóng sự, một chương trình liên hoan. Để đạt được những thành công trên là nhờ vào nhiều yếu tố trong đó có cả yếu tố khách quan lẫn chủ quan. Yếu tố khách quan: Thứ nhất, trên thị trường hiện nay còn khá hiếm các đơn vị sản xuất chương trình truyền hình chuyên nghiệp có đủ tư cách pháp nhân và trung thiết bị sản xuất chương trình theo yêu cầu, hầu hết trong số các công ty chi chuyển làm về một máy truy lĩnh việc quảng cáo. Thứ hai, nền kinh tế hàng hoá càng phát triển thì nhu cầu quảng cáo của các doanh nghiệp ngày càng nhiều. Ngày nay quảng cáo đóng một vai trò khá quan trọng và là một công cụ kinh doanh không thể thiếu được đối với cá nhân, tổ chức, (bao gồm tổ chức chính phủ và phi chính phủ ) hoạt động kinh doanh. Quảng cáo là một chiếc cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng thông qua các thông điệp quảng cáo mà nhà sản xuất muốn truyền đạt tới khách hàng bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tung sản phẩm mới ra thị trường họ đều tiến hành hoạt động quảng cáo nhằm giới thiệu sản phẩm của mình tới công chúng qua đó hứa hẹn họ sẽ đón nhận sản phẩm của mình. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh trở lên khốc liệt hơn do vậy nhu cầu về quảng cáo càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Thứ ba, mức sống chung toàn xã hội được nâng cao do vậy nhu cầu về sản xuất các chương trình vui chơi, giải trí, chương trình phim truyền thống đã được những cơ quan tổ chức, công ty, trường đại học đặt ra. Những yếu tố chủ quan: Được sự quan tâm ưu ái, tin tưởng của lãnh đạo công ty, đặc biệt là đội ngũ cán bộ nhân viên và cộng tác viên trẻ, năng động, nhiệt tình, được đào tạo đúng chuyên nghành, đồng tâm hiệp lực, sẵn sàng chịu khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. III.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 1.Môi trường vĩ mô 1.1.Môi trường kinh tế Nền kinh tế càng phát triển thu nhu cầu quảng cáo của các cá nhân, tổ chức ngày càng nhiều ( bao gồm tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước) điều đó có nghĩa nhu cầu quảng cáo tỷ lệ thuận với sự phát triển kinh tế đất nước. Quảng cáo ngày càng đóng một vai trò quan trọng bởi tính hữu ích của nó mang lại, tính hữu ích ở chỗ là vừa có lợi cho nhà sản xuất, khách hàng và hơn thế nữa là xã hội. Như ta đã biết bất cứ một doanh nghiệp nào khi trung tâm sản phẩm mới ra thị trường công việc đầu tiên mà doanh nghiệp phải làm là tiến hành quảng cáo sản phẩm tới công chúng nhận tin ( bao gồm khách hàng mục tiêu và những người ảnh hưởng) qua đó tạo dựng niềm tin với khách hàng và thúc đẩy động cơ mua sắm. Quảng cáo không chỉ giúp doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm mà còn nâng cao uy tín, hình ảnh công ty trên thị trường. Như vậy hoạt động quảng cáo là cần thiết, nó có thể được bỏ ra một khoản kinh phí khá lớn giành cho quảng cáo. Thị trường quảng cáo đang nóng dần lên, đây là một cơ hội tốt cho các cá nhân, tổ chức nhảy vào cuộc chơi cùng nhau chia sẽ phần thị trường. 1.2.Môi trường chính trị - luật pháp. Môi trường chính trị luật pháp có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh không chỉ riêng gì Trung tâm mà còn cả các doanh nghiệp khác. Bất kỳ một sự thay đổi nào về chính trị cũng ảnh hưởng ít nhiều đến công ty chẳng hạn sự thay đổi về nhân sự trong bộ máy lãnh đạo, nội chiếu, sự tranh chấp giữa các đảng phái hoặc sự thay đổi chính sách,pháp luật, buộc công ty cũng phải điều chỉnh theo để thích ghi. Để đảm bảo sự ổn định và phát triển nhà nước phái ban hành pháp luật để điều chỉnh các quan hệ trong xã hội. Đứng trên góc độ quảng cáo với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ quảng cáo cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều công ty cơ sở quảng cáo thì việc nhà nước ban hành pháp luật quy định về hoạt động quảng cáo là một tất yếu. Dĩ nhiên là các văn bản này có tác động tới các hoạt động kinh doanh của công ty. Trong nền kinh tế thị trường đặc biệt trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế phạm vi cạnh tranh không chỉ diễn ra giứa các ngành nghề mà trong nội bộ ngành. Trong đó trung tâm không nằm ngoài ngoại lệ. Ngày nay khi mà mức sống với người dân không ngừng được cải thiện và nâng lên với hoạt động vui chơI giải trí thì nhu cầu quảng cáo của các doanh nghiệp này ngày càng nhiều đây là điều kiện thuận lợi để trung tâm có thể duy trì và khai thác. 1.3.Môi trường công nghệ Công nghệ đóng một vai trò tối quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và là công cụ hữu hiệu được sử dụng trong sản xuất kinh doanh. Bởi lẽ một công nghệ hiện đại tiên tiến sẽ góp phần tăng năng xuất lao động, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu khách hàng cũng thay đổi. Do đó đổi mới công nghệ là tất yếu khách quan. Để đổi mới công nghệ doanh nghiệp có thể tự chế tạo, sản xuất, hoặc thuê ngoài theo hình thức chuyển giao công nghệ ( Chủ yếu là công nghệ nước ngoài ) Cũng như các công ty kinh doanh trong lĩnh vực quảng cáo thì công nghệ có ý nghĩa đặt biệt đối vơí Trung tâm. Để từng bước hoàn thiện nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu khách hàng Trung tâm đã không ngừng hiện đại hoá máy móc trang thiết bị sản xuất nhưng do hạn chế về mặt tài chính nên khả năng mua sắm máy móc thiết bị có phần nào bị hạn chế. Do không có đủ các trang thiết bị xuất nên có một số hợp đồng quảng cáo mà trung tâm bỏ qua. Điểm hình là trong thời gian vừa qua Trung tâm có ký được hợp đồng về quảng cáo sữa. Mọi công đoạn trong quá trình sản xuất đều hoàn thành tốt ( Từ khâu viết kịch bản, biên tập, biên dịch, quay phim ) nhưng đến phần xử lý hình ảnh thì lại kém do không có thiết bị, chính vì vậy mà chất lượng chương trình không được cao. Khắc phục những mặt yếu kém này , trong thời gian sắp tới Trung tâm sẽ đầu tư mua sắm thêm các trang thiết bị sản xuất mới như: Bàn dựng cơ phi tuyến, hệ thống lý bằng kỹ xảo hoạt hình 3D… 1.4.Môi trường văn hoá Môi trường văn hoá có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp quảng cáo nói riêng và của các nghành khác nói chung. Văn hoá là các giá trị được một cộng đồng thừa nhận và chia sẻ, được đúc kết bởi một quá trình lâu dài. Một mẫu quảng cáo dù thành công ở quốc gia này nhưng chưa chắc đã thành công ở quốc gia khác. Nguyên do là nó không phù hợp về văn hoá. Yếu tố văn hoá đang len nỏi , thâm nhập vào mọi hoạt động quảng cáo. Ngày nay khi mà mức sống của người dân ngày càng nâng cao thì nhu cầu về vui chơi giải trí cũng tăng nên . Vì vậy văn hoá trong quảng cáo càng phải được chú trọng. Một mẫu quảng cáo phải là sự hài hoà cả về mặt nội dung lẫn hình thức. Nội dung phải phù hợp với phong tục tập quán, tôn giáo..tránh tình trạng quảng cáo vi phạm đạo đức, văn hoá. 2.Môi trường vi mô 2.1.Khách hàng Trong nền kinh tế thị trường, việc khuếch trương tên tuổi và xây dựng một thương hiệu riêng cho mình là một trong những vấn đề hàng đầu mà doanh nghiệp chú ý khi xây dựng chiến lược kinh doanh. Một trong những biện pháp phổ biến nhất để xây dựng thương hiệu và hình ảnh công ty mà các doanh nghiệp thực hiện là hoạt động quảng cáo. Có rất nhiều hình thức quảng cáo ( Quảng cáo trên bảng hiệu, pano, báo , tạp chí, truyền thanh, truyền hình..). Có thể nói rằng hoạt động quảng cáo mang lại hiệu quả cao, nó không chỉ giúp công ty nâng cao hình ảnh uy tín của mình tên thương trường mà còn kích thích khả năng tiêu thụ sản phẩm. Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu đòi hỏi chất lượng của chương trình quảng cáo càng cao. Thông thường các doanh nghiệp thường lựa chọn các công ty có uy tín trên thị trường (Chủ yếu là công ty nước ngoài ) để quảng cáo cho sản phẩm. Một chương trình quảng cáo độc đáo, gây ấn tượng mạnh không chỉ giúp cho doanh nghiệp nâng cao hình ảnh, vị thế trên thị trường mà còn kích thích tiêu thụ. Chính vì vậy các công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng quảng cáo. Cũng như các doanh nghiệp khác, khách hàng là đối tác không thể thiếu được với Trung tâm. Các đối tác của trung tâm bao gồm các đơn vị, cá nhân, các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực sản xuất – kinh doanh. Trung tâm coi khách hàng là đối tác tin cậy dựa trên nguyên tắc bên đều có lợi, đặt chữ tín lên hàng đầu. 2.2.Đối thủ cạnh tranh. Các nhà kinh doanh thường nói “ thương trường như chiến trường” hầu hết các doanh nghiệp khi bước vào lĩnh vực sản xuất- kinh doanh đều phải đối mặt rủi ro, thách thức rủi ro lớn nhất là áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh. Với sự xuất hiện này đã làm giảm đi sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường bởi lẽ thị phận thu hẹp đó phải san sẻ cho các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp nâng cao được vị thế của mình. Ngày nay các công ty quảng cáo đặc biệt là các công ty quảng cáo nước ngoài xuất hiện ngày càng nhiều, dưới nhiều hình thức khác nhau như hợp tác, liên doanh, hoặc thành lập các văn phòng đại diện, với đội ngũ có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. Sự xuất hiện ngày càng nhiều các công ty quảng cáo càng làm cho thị trường quảng cáo thêm nóng bỏng, cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Với trung tâm thì đây là mối deo doạ rất lớn. Các đối thủ canh tranh của trung tâm chủ yếu các công ty quảng cáo, đài truyền thanh truyền hình trong nước ( Đài truyền hình Việt Nam, truyền hình cáp Việt Nam VCTV, truyền hình kỹ thuật số VTC của bộ bưu chính viễn thông, các đài truyền hình địa phương) IV. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM 1. Điểm mạnh (S – strength) Ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động Trung tâm đã gặp không ít khó khăn về cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ nhân viên nhưng bằng sự nỗ lực, ý chí tự lực tự cường chỉ trong một thời gian ngắn Trung tâm đã khắc phục được khó khăn và trở thành một đối thủ mạnh trên thị trường. Được trang bị bởi đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, nhiệt tình sáng tạo, tận tâm với công việc, nắm bắt nhanh những thay đổi thị trường sẵn sàng đương đầu với mọi khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Mặc khác các thành viên đều được đào tạo qua trường lớp ,đúng chuyên môn. Ngoài ra Trung tâm có lợi thế hơn các đối thủ cạnh tranh khác là một đơn vị trực thuộc sự quản lý của đài phát thanh truyền hình Hà Nội nên có sự hỗ trợ về máy móc, trang thiết bị hiện đại, sự hỗ trợ tài chính để sản xuất các chương trình như phim quảng cáo , phim truyền hình …Bên cạnh đó Trung tâm có thể sử kênh phát sóng trên truyền hình các Hà Nội để quảng cáo cho dịch vụ của mình với chi phí thấp . 2. Điểm yếu ( W- weakness) Trung tâm có hơn 30 thành viên nhưng số lượng nhân viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao chiếm tỷ số nhỏ, phần lớn nhân viên được đào tạo qua trường lớp nhưng không chuyên nghiệp. Ví dụ: một nhân viên quảng cáo tốt nghiệp trường Đại học Mỹ thuật anh ta có kiến thức về mỹ thuật nhưng lại không có tư duy về kinh tế. Vì vậy không đạt hiệu quả cao. Một nhà quảng cáo chuyên nghiệp thì không những phải am hiểu về quảng cáo mà còn phải nắm bắt được tình hình thị trường để mà đưa ra những chiến lược thích hợp. Các nhân viên của trung tâm cũng rơi vào tình trạng như vậy. Đây là một điểm yếu mà trung tâm cần phải khắc phục. Ngoài ra công tác nghiên cứu marketing, quảng cáo chưa được chú trọng. Phần lớn các chương trình quảng cáo mới chỉ dừng lại ở khâu phát sóng trên truyền hình. Đàm phán, giao dịch với khách hàng là khâu rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh. Trong quá trình đàm phám với đối tác Trung tâm còn gặp nhiều khó khăn .Nguyên nhân chính là do khâu chuẩn bị chưa cẩn thận, còn nóng vội nên nhiều hợp đồng bị bỏ lỡ. 3. Cơ hội (O-opportunities) Nền kinh tế ngày càng phát triển, do vậy nhu cầu quảng cáo của cá nhân, tổ chức (bao gồm tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ) các doanh nghiệp ngày càng xuất hiện nhiều và đây là một cơ hội tốt để Trung tâm có thể khai thác triệt để các khúc thị trường, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao thị phần trên thị trường. Là cơ hội để tăng lợi nhuận giảm chi phí do cầu về quảng cáo tiếp tục tăng. Theo kết quả đánh giá của các chuyên gia quảng cáo thì trong những năm tiếp theo số lượng các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ngày càng tăng, Do vậy nhu cầu về quảng cáo, giới thiệu doanh nghiệp sẽ tăng. 4. Đe doạ (T- threats) Cơ hội ngày càng nhiều bao nhiêu thì mối đe doạ càng nhiều bấy nhiêu đặt biệt khi đất nước hội nhập nền kinh tế khu vực (AFTA) và quốc tế càng làm cho tình hình cạnh tranh thêm khốc liệt hơn "như dầu đổ vào lửa". Đe dọa thì nhiều nhưng đe dọa lớn nhất từ phía trung tâm là từ phía đối thủ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh ngày càng xuất hiện nhiều cả về mặt lượng lẫn mặt chất. Nếu như vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX số lượng các doanh nghiệp quảng cáo chỉ chiếm số lượng nhỏ khoảng hơn 100 doanh nghiệp thì cho đến hiện tại đã lên tới gần 1000 doanh nghiệp. Theo dự báo của Cục Thống Kê con số này sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới. Phần lớn các doanh nghiệp được trang bị máy móc, kỹ thuật hiện đại, tiên tiến của nước ngoài với đội ngũ chuyên gia giỏi được đi học và đào tạo ở nước ngoài. Ngoài ra sự xuất hiện của một số lượng lớn các công ty quảng cáo nước ngoài với nhiều hình thức như liên doanh liên kết, mở các văn phòng đại diện trên khắp đất nước. Mục đích chính của họ là khai thác các hợp đồng từ phía khách hàng rồi chuyển về nước sở tại có kỹ thuật hiện đại hơn. Với sự xuất hiện nay không chỉ gây khó khăn cho bản thân Trung tâm mà còn cho các doanh nghiệp khác. Khách hàng đóng một vai trò rất quan trọng, nó là nguồn cung cấp đầu vào nhưng đồng thời cũng là mối đeo doạ cho trung tâm. Trong xu thế ngày nay khi mà mức sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu về vui chơi giải trí cũng tăng theo. Tuy nhiên nhu cầu đòi hỏi của họ ngày càng cao và khách hàng trở nên khó tính hơn.Cũng như các doanh nghiệp khác. Các doanh nghiệp cũng phải cân nhắc khi ra quyết định lựa chọn công ty quảng cáo. Họ sẽ mở rộng kênh thông tin để lựa chọn đánh giá khi ra quyết định. Các tiêu chí của họ chủ yếu tập trung vào: giá cả, chất lượng… V. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX TẠI TRUNG TÂM SẢN XUẤT VÀ KHAI THÁC TRUYỀN HÌNH HÀ NỘI 1.Sản phẩm 1.1.Thực trạng sản phẩm Như chúng ta đã biết sản phẩm là mọi thứ có thể đen chào bán trên thị trường để chú ý mua sử dụng hay tiêu dùng, có thể thoả mãn được một mong muốn hay nhu cầu. Sản phẩm có hai loại ,sản phẩm vô hình và sản phẩm hưu hình . Khác với các loại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác là sản phẩm của họ được sản xuất và đem chào bán trên thị trường. Với Trung tâm do kinh doanh trong lỉnh vực dịch vụ nên có những điểm giống và khác so với các doanh nghiệp sản xuất. Điểm giống nhau là ở chỗ , Trung tâm sản xuất các chương trình phục vụ nhu cầu của khách hàng mà sản phẩm của nó là các phim (phim quảng cáo ,phóng sự, phim giới thiệu doanh nghiệp…) và cũng tuân thủ theo các quy trình sản xuất (Từ khâu sáng tạo, hình thành ý tưởng, viết kịch bản và quay ) nếu xét về hình thức thì nó là sản phẩm vô hình. Điểm khác nhau cơ bản là ngoài việc sản xuất các chương trình Trung tâm còn thực hiện các dịch vụ khác như cho thuê máy móc trang trang thiết bị phục vụ các nhu cầu khách hàng như máy quay, bàn dựng phi tuyến…Thực hiện phát sóng các chương trình chủ yếu là chương trình quảng cáo trên truyền hình vì nó phù hợp với chức năng nghiệp vụ của Trung tâm . Trọng tâm là phát sóng trên truyền hình Hà Nội. Bên cạnh các dịch vụ trên còn có dịch vụ in sao băng đỉa theo đơn đặt hàng. Ngoài ra Trung tâm còn xúc tiến mở rộng các loại hình dịch vụ của mình .Ví dụ, sản xuất các chương trình phục vụ kênh HCTV. Sản phẩm của chương trình tập trung vào thể loại phim truyện, các trò vui chơi giải trí . Hiện nay Trung tâm đang đấu thầu kênh phát sóng quảng cáo trên truyền hình cáp nếu trúng thầu Trung tâm sẽ sản xuất và khai thác các chương trình. Như chúng ta đẫ biết truyền hình cáp không còn xa lạ gì đối với mọi người dân và ngày càng được công chúng lắp đặt. Không những thế nó sẽ mở ra cho Trung tâm các cơ hội kinh doanh trong việc phát triển và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ mà các đối thủ cạnh tranh không có. So với các sản phẩm hay dịch vụ của các công ty kinh doanh trong lĩnh vực quảng cáo thì dịch vụ của Trung tâm có nhiều ưu điểm hơn : Một là ngoài chức năng chính là sản xuất các chương trình quảng cáo Trung tâm còn triển khai các loại hình dịch vụ như các hoạt động tài trợ , cho thuê máy móc, trang thiết bị trong khi đó trên thị trường chỉ có một số ít các công ty có dịch vụ này. Thứ hai là Trung tâm có lợi thế là sử dụng kênh phát sóng riêng của mình để thực thi. Xét về chất lượng các chương trình ngày càng được nâng lên, từng bước khẳng định uy tín trên thị trường. Các dịch vụ ngày càng được khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao. Số lượng khách hàng có nhu cầu chảy vào công ty mỗi lúc một nhiều. Theo kết quả báo cáo của trung tâm ,trong quý I năm 2004 số lượng khách hàng ký hợp đồng là khá cao gần 10 hợp đồng trong đó nhiều hơp đồng có giá trị lớn hàng 100 triệu đồng, ngoài ra có nhiều đối tác đang trong giai đoạn đàm phám . Bên cạnh đó hợp đồng cho thuê máy móc trang thiết bị , dịch vụ mới như tài trợ có nhiều dấu hiệu khởi sắc. Tài trợ mới được đưa vào là chức năng mới của Trung tâm. Ngay trong những ngày đầu hoạt động mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về mặt nhân lực nhưng bằng chính sự nnỗ lực phấn đấu của nhân viên, chương trình tài trợ đẫ sớm theo kịp các công ty kinh doanh trong trong lĩnh vực này và đang từng bước khẳng định uy tín của mình. Tuy thời gian làm tài trợ ngắn chưa đầy một năm nhưng Trung tâm đã kêu gọi được nhiều doanh nghiệp tài trợ cho chương trình khoảng 4-5 chương trình tài trợ. Rõ ràng tài trợ là một chức năng quan trọng của Trung tâm . Để đạt được kết quả này là do nhiều nguyên nhân nhưng tập trung vào những nguyên nhân sau: Thứ nhất, được sự hỗ trợ về mặt tài chính từ công ty nên nhiều hợp đồng đẫ được thực thi, bởi lẽ để sản xuất một chương trình quảng cáo phải tiêu tốn đến hàng trăm triệu nếu điều kiện tài chính eo hẹp thì khó lòng có thể thực thi. Cũng như công ty khác thì trước khi đối tác làm việc với ta thì vấn đề trước tiên mà họ đánh giá là uy tín, giá cả và khả năng tài chính. Thứ hai,do lợi thế là kênh truyền hình Hà Nội nên chương trình được sản xuất ra là có thể trực tiếp phát sóng mà không phải thông qua một khâu trung gian nào. Thứ ba, một yếu tố rất quan trọng để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh là nhân tố con người. Con người được coi là yếu tố then chốt quyết định sự thành công hay thất bại. Bởi lẽ sản phẩm là do con người tạo ra, là sự kết tinh trí tuệ, sức sáng tạo nhưng khác với các doanh nghiệp k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc14069.doc
Tài liệu liên quan