M ỤC L ỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM 1
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM 1
1-Tên gọi, địa chỉ của công ty 1
2-Qúa trình hình thành và phát triển công ty. 1
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TỔNG CÔNG TY VINACONEX. 2
1.Chức năng 2
2.Nhiệm vụ và quyền hạn 3
III.CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA TỔNG CÔNG TY VINACONEX. 3
1-Công ty mẹ 4
2-Công ty con 6
IV. CÁC NGUỒN LỰC CỦA DOANH NGHIỆP 6
1.Đặc điểm vốn: 6
2.Cơ cấu nhân lực 8
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU và XÂY DỰNG VIỆT NAM 9
I. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY 9
1. Môi trường bên trong 9
2. Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài. 10
2.1. Phân tích sự ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến chiến lược kinh doanh của Tổng công ty 10
2.2. Môi trường ngành 12
II. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 16
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY 19
1. Những thành công. 19
2. Những hạn chế còn tồn tại 19
3. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến quá trình xây dựng CLKD 20
3.1 Thuận lợi 20
3.2 Khó khăn 21
3.3 Mức độ ảnh hưởng 21
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM 22
I. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY 22
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM 24
1. Tổng hợp các yếu tố vĩ mô, tác nghiệp, nội bộ và ma trận SWOT. 24
2. Một số giải pháp hoàn thiện việc xây dựng CLKD tại Tổng công ty 32
2.1.Lĩnh vực xây lắp 32
2.2.Lĩnh vực kinh doanh bất động sản 32
2.3.Lĩnh vực sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng: 33
2.4.Lĩnh vực tư vấn thiết kế 33
2.5. Lĩnh vực thương mại dịch vụ 33
2.6. Lĩnh vực xuất khẩu lao động: 34
2.7.Lĩnh vực đầu tư tài chính 34
2.8. Lĩnh vực đầu tư sản xuất công nghiệp và dịch vụ khác 34
2.9. Giải pháp hoàn thiện việc xây dựng chiến lược kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp tại Tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam 35
44 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1559 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện việc xây dựng chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Xuất Nhập Khẩu và Xây Dựng Việt Nam sau cổ phần hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Mặt khác với chi phí cố định của ngành là rất lớn vì vậy việc rút lui khỏi ngành là khó có thể có. Từ những đánh giá trên cho thấy để đứng vững trên thị trường doanh nghiệp cần phải phân tích các điểm mạnh điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh từ đó đề ra các quyết định đúng đắn.
Xem xét đối thủ cạnh tranh trong ngành cần phải xem xét hai vấn đề sau:
+ Cường độ cạnh tranh trong ngành, phụ thuộc vào các yếu tố: số lượng các đối thủ cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng của ngành, chi phí cố định và chi phí dự trữ, sự khác biệt về độ phức tạp giữa các đối thủ cạnh tranh.
+ Phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Cần nhận biết được đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mình là ai? Các mặt mạnh, mặt yếu, các mục đích cần đạt được của họ, chiến lược, tiềm năng của họ.
Trong thời gian qua số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng tăng lên nhanh chóng. Tính tới cuối năm 2006, cả nước có 10.767 doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng, trong đó có 753 doanh nghiệp nhà nước, chiếm 6,99%; 49 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chiếm 0,46%. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm ưu thế về số lượng trong lĩnh vực này với 9965 doanh nghiệp, chiếm tới 92,55% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trong xây dựng.
Đối thủ cạnh tranh chính của Tổng công ty là các Công ty có cùng quy mô, cùng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp dân dụng, công nghiệp và kinh doanh bất động sản như Tổng công ty Xây dựng số 1, Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty Phát triển Nhà và Đô thị (HUD)... Ngoài ra một số lượng các công ty xây lắp vừa và nhỏ với ưu thế cạnh tranh về giá cũng là đối thủ của Tổng công ty trong các dự án vừa và nhỏ.
* Khách hàng, marketing, quảng cáo:
Khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh. Mục đích cuối cùng của các nhà sản xuất kinh doanh trong chiến lược kinh doanh là thu hút khách hàng. Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Điều đó đạt được là do doanh nghiệp đã thỏa mãn tốt nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Để giúp cho khách hàng hiểu nhanh chóng giá trị hàng hóa của mình, nhà doanh nghiệp cần phải làm tốt khâu quảng cáo tiếp thị, Từ đó, coi khách hàng là người cộng tác với doanh nghiệp, cung cấp thông tin cần thiết cho doanh nghiệp, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, tránh để bị khách hàng ép giá.
Marketing là một trong những phương thức được các nhà doanh nghiệp trên thế giới sử dụng và coi đây là sợi dây nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng Vì vậy cần phải luôn luôn đổi mới công tác marketing, quảng cáo. Có thể là: hạ giá, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng hay: hòa nhập khách hàng vào quy trình kiến tạo ra sản phẩm cho chính khách hàng.
* Các nhà cung cấp
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra ổn định, liên tục doanh nghiệp cần phải có mối quan hệ lâu dài và ổn định với những nhà cung cấp các yếu tố đầu vào, tránh việc các nhà cung cấp vì mục tiêu lợi nhuận mà tìm cách gây sức ép cho doanh nghiệp.
* Đối thủ tiềm ẩn
Đó là các tập đoàn nước ngoài, các Công ty và Tổng công ty đang và sẽ tham gia trên thị trường Xây Dựng Việt Nam. Ngoài ra còn có các công ty đóng tại các tỉnh thành Họ có các lợi thế sau:
- Thời gian đầu chưa phải nộp thuế.
- Thực hiện được nhiều các dự án nhỏ lẻ.
- v.v
Tổng công ty không thể coi thường các đối thủ tiềm ẩn bởi họ có ưu thế hơn về công nghệ, nhất là khả năng tài chính của họ, khi họ xâm nhập vào ngành họ sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh vô cùng nguy hiểm. Do đó Tổng công ty cần khẳng định vị thế của mình trên thị trường, liên doanh liên kết với các Tổng công ty và Công ty khác để tạo ra hàng rào cản trở việc xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Từ tiêu chí đối thủ cạnh tranh, cùng với các tiêu chí khác đã nêu ở các phần trên ta có thể rút ra các điểm mạnh, điểm yếu sau:
* Điểm mạnh
- Tổng công ty Vinaconex có một hệ thống các đơn vị thành viên mạnh trong lĩnh vực xây lắp, kinh doanh bất động sản và sản xuất vật liệu Xây Dựng, đặc biệt ở thị trường miền Bắc. Các đơn vị thành viên của Tổng công ty hợp thành một tập đoàn mạnh, có đầy đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu đặt ra của các dự án cấp Quốc Gia. Tổng công ty hoàn toàn có ưu thế trong đấu thầu các dự án đòi hỏi nguồn vốn lớn, công nghệ cao, thời gian dài.
- Tổng công ty luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo giúp đỡ của bộ Xây Dựng và các cơ quan hữu quan của Trung ương và Địa phươngtrong quá trình xây đựng và phát triển.
- Tổng công ty có đội ngũ lãnh đạo có tâm huyết, có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm quản lý. Đội ngũ nhân viên Tổng công ty trong những năm qua không ngừng được củng cố, nâng cao cả về số lượng lẫn chất lượng, đảm bảo có đủ trình độ chuyên môn, trình độ quản lý dự án.
- Được kế thừa thương hiệu có uy tín và các khách hàng truyền thống, sau cổ phần hóa, Tổng công ty cổ phần Vinaconex sẽ tiếp tục củng cố vị thế là một trong những Tổng công ty hàng đầu trong lĩnh vực xây lắp và kinh doanh bất động sản tai Việt Nam.
- Sau cổ phần hóa, vốn chủ sở hữu của Tổng công ty sẽ tăng lên gấp 1,5 lần do Tổng công ty nhận được lượng vốn từ các nhà đầu tư bên ngoài. Là một doanh nghiệp chuyên thực hiện các dự án lớn, vốn là yếu tố đóng vai trò quan trọng thiết yếu của Tổng công ty. Chính vì vậy, vốn chủ sở hữu lớn sẽ giúp Tổng công ty thực hiện được các dự án lớn trong hiện tại và tương lai.
- Sau cổ phần hóa, Tổng công ty sẽ lựa chọn được những cổ đông chiến lược mạnh, có kinh nghiệm về các lĩnh vực Tổng công ty hiện đang hoạt động và dự tính sẽ mở rộng hoạt động. Tổng công ty sẽ tiếp cận với các sản phẩm và công nghệ chuyên ngành mới, các tập đoàn, liên minh xây dựng và thi trường quốc tế.
- Sự tham gia của các cổ đông bên ngoài giúp nâng cao tính minh bạch và độc lập của Tổng công ty, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Tổng công ty đã sớm có mối quan hệ đối ngoại ngay từ ngày đầu thành lập nên có nhiều thuận lợi trong quá trình hội nhập với khu vực và quốc tế.
* Điểm yếu
- Cũng giống như các đơn vị xây lắp khác, Tổng công ty có khoản nợ phải trả lớn. Bên cạnh đó, trong quá trình làm nhà thầu thực hiện thi công xây lắp, Tổng công ty cũng thường xuyên bị chiếm dụng vốn, các khoản nợ phải thu khá lớn.
- Các dự án của Tổng công ty có thời gian triển khai kéo dài, do vậy doanh thu và lợi nhuận của Tổng công ty không ổn định qua các năm. Doanh thu và lợi nhuận của Tổng công ty thường ở mức trung bình thấp trong khỏang thời gian đầu tư xây dựng,khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động hoặc được bán, doanh thu và lợi nhuận mới được tăng cao.
- Bộ máy còn chưa gọn nhẹ, chưa phù hợp với cơ chế vận hành linh hoạt của một Tổng công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trường.
- Trong lĩnh vực xây dựng hiện nay, các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài từ khâu xây dựng cho đến hoàn thiện dự án và thường xuyên chịu áp lực về vốn. Do vậy trong giai đoạn đầu, Tổng công ty sẽ gặp khó khăn về dòng tiền chi trả cổ tức hàng năm khi các dự án đang trong quá trình triển khai.
- Tổng công ty hiện đang thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao để dáp ứng nhu cầu phát triển và thực hiện chiến lược kinh doanh trong những năm tới.
- Hệ thống chính sách và cơ chế pháp luật của Việt Nam chưa thật sự hoàn thiện và đồng bộ. Điều này sẽ ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
II. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Biểu 03: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty năm 2004 – 2006
*Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh:
Tình hình của năm 2005 cho thấy hoàn cảnh khách quan là không thuận lợi cho môi trường sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nổi bật trong đó là:
-Chỉ số giá cả tăng tới 8,4% trong năm 2005, nổi bật nất là giá xăng dầu tăng đột biến đầu quý 4/2005, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ bản.
-Các ngân hàng thương mại kiểm soát chặt chẽ thủ tục vay vốn nên đã ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư và xây lắp nhiều dự án. Lãi suất huy động vốn tăng dẫn đến tăng lãi suất tín dụng tăng theo. Vượt xa khả năng sinh lời của các doanh nghiệp, và Tổng công ty cổ phần Vinaconex cũng không phải là ngoại lệ.
-Thị trường bất động sản đóng băng kéo dài.
-Trong đầu tư xây dựng, các dự án đầu tư gặp nhiều khó khăn về giải phóng mặt bằng, về huy động vốn.
-Việc huy động vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển đối với các doanh nghiệp cổ phần bị hạn chế và nhiều ràng buộc.
-Chi phí sản xuất đầu vào, nhất là nhiên liệu tiếp tục tăng trong khi giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra tăng chậm.
Trong bối cảnh khó khăn như trên, thành công cơ bản của Tổng công ty là tiếp tục duy trì được sự tăng trưởng, cụ thể như sau:
-Tổng giá trị SX-KD năm 2005 đạt 2.261.121 triệu đồng, đạt 101,6% kế hoạch năm 2005 và tăng 795.704 triệu đồng tương đương 54,3% so với thực hiện năm 2004, năm 2006 đạt 2.726.913 triệu đồng bằng 105% kế hoạch năm và tăng 465.792 triệu đồng tương đương 20,6% so với năm 2005.
*So sánh:
-Năm 2005/2004: xây lắp đạt 105,1% kế hoạch năm 2005 và tăng trưởng 17,5% so với thực hiện năm 2004. Sản xuất CN-VLXD đạt 107% kế hoạch năm 2005 và tăng trưởng 49,6%. Giá trị tư vấn KS-TK-QH đạt 104% kế hoạch năm 2005 và tăng trưởng 28,8%. Tổng kim ngạch XNK đạt 95,6% kế hoạch năm 2005 và tăng trưởng 1,5% so với thực hiện năm 2004. Tổng doanh thu năm 2005 đạt 1.562,146 tỷ đồng, đạt 94,5% kế hoạch năm và tăng trưởng 20,7% so với thực hiện năm 2004. Lợi nhuận đạt 189,699 tỷ đồng đạt 101,1% kế hoạch năm và tăng trưởng 5% so với thực hiện năm 2004. Thu nhập bình quân của người lao động là 2,778 triệu đồng/tháng (năm 2005), đạt 111.9% kế hoạch năm 2005 và tăng 15% so với thục hiện năm 2004, cao hơn tốc độ trượt giá.
-Năm 2006/2005: xây lắp bằng 103% kế hoạch năm và tăng trưởng 14%. Sản xuất CN-VLXD đạt bằng 94% kế hoạch năm và tăng trưởng 53,4% so với thực hiện năm 2005. Tổng kim ngạch XNK đạt 110,8% kế hoạch năm và tăng trưởng 27% so với năm 2005. Về tổng doanh thu Tổng công ty đạt 1.427,7 tỷ đồng, bằng 101,5% kế hoạch năm và tăng trưởng 22,1% so với năm 2005. Về lợi nhuận thực hiện Tổng công ty ước đạt 120,2 tỷ đồng bằng 101,7% kế hoạch năm, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đạt 8,4%.
Nhìn chung, các doanh nghiệp sau cổ phần hóa đều phát triển ổn định. Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, thu nhập người lao động đều tăng hơn so với trước. Cổ tức đạt bình quân 14-15%. Hầu hết các công ty thành viên đều tăng vốn điều lệ, đặc biệt đã có 3 công ty tham gia giao dịch trên sàn chứng khoán Hà Nội. Thị trường OTC đã có nhiều cổ phiếu của một số công ty thành viên khác được giao dịch trên thị trường có tính thanh khoản và xác định được giá trị thương hiệu cao.
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh trên ta có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Vinaconex có chiều hướng tốt. Tổng công ty cổ phần Vinaconex đã có đổi mới về phương hướng sản xuất kinh doanh, biện pháp tăng doanh thu. Tổng công ty đã tạo được vị thế trên thương trường cả trong lẫn ngoài nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ mà nhà nước giao cho.
Để trong tương lai Tổng công ty phát triển hơn về mọi mặt thì nhiệm vụ trước mắt là phải xây dựng được một chiến lược kinh doanh hợp lý cho sự phát triển của Tổng công ty.
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY
1. Những thành công.
- Tạo được vị thế và uy tín trong ngành.
- Việc làm của cán bộ công nhân viên được đảm bảo, đời sống được nâng cao.
-Tình hình sản xuất kinh doanh trong các năm qua là ổn định và có tăng trưởng.
- Đạt được nhiều kết quả tích cực trong công tác quản lý kỹ thuật.
- Vê tiến độ thi công: các công trình của Tổng công ty luôn được theo dõi và kiểm soát.
- Về công tác quản lý máy móc thiết bị thi công về cơ bản được thực hiện tốt.
- Trong công tác hạch toán Tổng công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chế độ kế toán, thống kê của Nhà nước, cập nhật các chính sách mới một cách kịp thời.
Từ việc hoạch định những chiến lược đúng đắn mà doanh thu của Tổng công ty không ngừng tăng, khả năng tự chủ về tài chính của Tổng công ty là rất cao.
2. Những hạn chế còn tồn tại
* Xét về khách quan:
Nhà nước chưa có những chính sách, biện pháp hữu hiệu thúc đẩy các doanh nghiệp coi chiến lược kinh doanh là nhân tố tồn tại và phát triển của mình. Các nhà quản lý còn chịu ảnh hưởng nặng nề của chế độ bao cấp, cho nên họ rất bảo thủ không chịu tiếp nhận những cái mới. Việc nghiên cứu về chiến lược kinh doanh ở các cơ quan nghiên cứu, các trường học hầu như không đáng kể. Việc nghiên cứu ứng dụng vào các ngành kinh tế kỹ thuật khác nhau chưa được triển khai và đặc biệt trong ngành xây dựng vấn đề này đã được một số doanh nghiệp xây dựng, thực hiện song chưa được phổ biến trong toàn ngành.
* Xét về mặt chủ quan:
Cán bộ lãnh đạo trong Tổng công ty chưa thực sự chú ý đến vấn đề này, mà chủ yếu là tập trung vào các kế hoạch ngắn hạn mà không quan tâm đến nhiều vào kế hoạch dài hạn và trong tương lai. Chính vì thế mà những cán bộ quản lý chiến lược chưa thực sự được đào tạo bồi dưỡng một cách có đầy đủ và chuyên nghiệp. Mặt khác ngay trong đội cán bộ chuyên trách về công tác hoạch định chiến lược của Tổng công ty cũng chưa hiểu biết nhiều và có chuyên môn cao trong vấn đề này.
Chiến lược kinh doanh của Tổng công ty hiện nay tuy có, nhưng còn mang nặng các chỉ tiêu kế hoạch về mặt định lượng (sản lượng, doanh thu, lợi nhuận) cho thời hạn hàng năm, chưa có sự kết hợp giữa các yếu tố định lượng với định tính, vĩ mô và vi mô, doanh nghiệp và ngành; chưa phân tích mổ xẻ mặt thuận lợi, khó khăn, cơ hội và nguy cơ để thấy được mặt mạnh, mặt yếu của đơn vị mình; chưa có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, chưa có bộ phận chuyên trách thực hiện công việc này một cách bài bản, hệ thống. Vì vậy phần nào hạn chế đến sự phát triển lâu dài, khẳng định vị thế tập đoàn kinh tế trong nước và khu vực.
3. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến quá trình xây dựng CLKD
3.1 Thuận lợi
+ Về mặt tài chính: khả năng tự chủ về vốn của Tổng công ty là rất tốt, đủ khả năng thực hiện các dự án với chất lượng đảm bảo.
+ Về môi trường kinh doanh: hiện nay của Tổng công ty là rất tốt. Với tình hình chính trị ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ ( 7-8%/năm). Ngành xây dựng đặc biệt là xây dựng cơ sở hạ tầng đang được quan tâm và thúc đẩy mạnh với các khu đô thị, nhà chung cư, nhà cao tầng, các khu công nghiệp, khu chế xuất, bến cảng, cầu cống, đường xá, sông ngòi đang được sửa chữa và nâng cấp.
- Tổng công ty Vinaconex là một Tổng công ty lớn, kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực với một hệ thống các đơn vị thành viên mạnh trong lĩnh vực xây lắp, phát triển đô thị và sản xuất vật liẹu xây dựng, đặc biệt ở thị trường miền Bắc.
- Tổng công ty có tốc độ tăng trưởng cao trong những năm qua và nhanh chóng trở thành một đơn vị hàng đầu về xây lắp.
+ Về thương hiệu: Tổng công ty đã xây dựng được thương hiệu Vinaconex là thương hiệu có uy tín trong lĩnh vực xây lắp và kinh doanh bất động sản.
+ Về cơ cấu quản lý: Tổng công ty có đội ngũ lãnh đạo tâm huyết, có trình đọ chuyên môn, có kinh nghiệm quản lý. Đội ngũ nhân viên Tổng công ty trong những năm qua không ngừng được củng cố, nâng cao cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo có đủ trình độ chuyên môn, trình độ quản lý dự án.
3.2 Khó khăn
- Về tài chính: Trong lĩnh vực xây dựng, chu kỳ sản xuất và xây lắp từ khâu chuẩn bị đến hoàn thành dự án khá dài, Tổng công ty chịu áp lực lớn về vốn và đi vay để đáp ứng nhu cầu phát triển của mình.
- Về cơ cấu quản lý: bộ máy quản lý còn chưa gọn nhẹ. sản xuấtố lượng các Công ty thành viên lớn khiến cho hoạt động quản lý của Tổng công ty gặp khó khăn.
- Về nguồn nhân lực: còn thiếu cả về cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật, chưa theo kịp tốc độ tăng trưởng của Tổng công ty.
3.3 Mức độ ảnh hưởng
Từ những thuận lợi và khó khăn trên cho thấy mức độ ảnh hưởng của nó đến việc xây dựng CLKD của Tổng công ty là không nhỏ. Để tránh được những bất cập trong việc xây dựng và thực hiện CLKD, Tổng công ty cần phải xác định một cách chính xác phương hướng phát triển, hệ thống mục tiêu chiến lược, ảnh hưởng của môi trường kinh doanh.
Đánh giá đúng sự cần thiết phải xây dựng CLKD. Tổng công ty từ đó xây dựng các mô hình chiến lược cho phù hợp với mục tiêu, điều kiện của Tổng công ty. Phân đoạn chiến lược để tiện cho quá trình thực hiện, đánh giá và điều chỉnh.
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM
I. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY
Định hướng phát triển của Tổng công ty là phấn đấu để trở thành một Tổng công ty cổ phần phát triển mạnh, nâng cao thị phần trong tất cả những lĩnh vực mà Tổng công ty tham gia sản xuất và kinh doanh. Để đạt được điều đó Tổng công ty phải xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, phù hợp với quan điểm của Đảng, Chính phủ và thị trường. Tuy nhiên, trong đó có tính đến sự đột phá khi có thời cơ thuận lợi.
Xây dựng chiến lược hàng năm phải dự kiến được mức tăng trưởng hợp lý, nhưng cái quan trọng nhất là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn về mặt tài chính, kết hợp hài hòa giữa các ngành nghề kinh doanh và phát triển kinh tế. Phải tạo ra sản phẩm có chất lượng cao phục vụ trực tiếp phát triển kinh tế xã hội. Thành quả lao động được thực hiện bằng năng lực của Tổng công ty và vận dụng một cách hợp lý khả năng của thị trường.
Sau khi cổ phần hóa, Tổng công ty cổ phần Vinaconex tiếp tục:
- Phát triển đa doanh, đa ngành nghề, đa sở hữu trên cơ sở các lĩnh vực sản xuất chủ yếu bao gồm xây lắp, sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng, đầu tư và kinh doanh bất động sản, kinh doanh xuất nhập khẩu và xuất khẩu lao động;
- Đẩy mạnh sản xuất công nghiệp để tăng dần tỷ trọng sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng, chuyển đổi cơ cấu các ngành theo hướng giảm dần tỷ trọng xây lắp;
- Không ngừng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh;
- Tăng cường hội nhập quốc tế cùng với việc duy trì phát triển thương hiệu và văn hóa doanh nghiệp.
* Về cơ cấu tổ chức: Tổng công ty định hướng phát triển theo mô hình Công ty Mẹ-Công ty con.Tổng công ty xây dựng hệ thống quy chế hoạt động nội bộ về quản trị, tài chính... để phù hợp với mô hình mới. Đồng thời, Tổng công ty sẽ sắp xếp lại hệ thống Công ty theo hướng gọn nhẹ hơn, hiệu quả cao. Các Công ty con chuyên môn hóa sẽ dần được hình thành thông qua sáp nhập các công ty con có cùng lĩnh vực hoạt động, cùng thị trường, cùng sản phẩm.
* Về phát triển sản phẩm: Tổng công ty định hướng chuyển đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng hiện đại hóa, công nghiệp hóa, áp dụng công nghệ cao. Tổng công ty xác định ngành xây lắp, sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng, đầu tư và kinh doanh bất động sản, kinh doanh xuất nhập khẩu và xuất khẩu lao động là các lĩnh vực then chốt và sẽ đẩy mạnh sản xuất công nghiệp để tăng dần tỷ trọng sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng, chuyển đổi cơ cấu các ngành theo hướng giảm dần tỷ trọng xây lắp. Vinaconex tập trung xây dựng một hệ thống các Công ty tư vấn thiết kế, xây lắp và vật liệu xây dựng để phục vụ nhu cầu phát triển của Tổng công ty và các Công ty con. Lĩnh vực đầu tư tài chính được Tổng công ty xác định là lĩnh vực quan trọng và được tập trung triển khai ngay sau khi Tổng công ty cổ phần ra đời theo hướng xây dựng một Công ty tài chính để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và tham gia vào thị trường tiền tệ.
* Về thị trường: ngoài thị trường truyền thống, Tổng công ty tiếp tục mở rộng địa bàn hoạt động trên cả nước, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Trung và khu vực Tây Nguyên; mở rộng thị trường ra nước ngoài thông qua việc đổi mới các hình thức xuất khẩu trong đó có xuất khẩu lao động hoặc nhận thầu trực tiếp, liên doanh liên kết với các đơn vị nước ngoài.
* Về nguồn lực: Tổng công ty chú trọng tói công tác đào tạo, đào tạo lại, xây dựng đội ngũ chuyên gia, kỹ sư, công nhân lành nghề phục vụ sự phát triển của Tổng công ty và phù hợp với xu thế phát triển của xã hội.
* Về thương hiệu: Tổng công ty nâng cao thương hiệu Vinaconex trên thị trường trong nước và quốc tế gắn liền với việc phát huy và nâng cao truyền thống văn hóa doanh nghiệp Vinaconex.
* Về hội nhập quốc tế: Tổng công ty thực hiện chiến lược hội nhập quốc tế và khu vực thông qua nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế nước ngoài, từng bước tham gia thị trường tài chính trong khu vực và quốc tế.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM
1. Tổng hợp các yếu tố vĩ mô, tác nghiệp, nội bộ và ma trận SWOT.
Từ các yếu tố đã phân tích ở phần trước, rút ra bảng tổng hợp các yếu tố môi trường tác nghiệp (phối hợp các yếu tố vi mô), yếu tố nội bộ (vi mô), ma trận (cơ hội, nguy cơ), ma trận SWOT.
- Kết cấu nội dung các bảng: theo một mẫu chung như sau: cột hàng ngang chia làm 6 cột: cột 2 là yếu tố; cột 3 là mức độ quan trọng của doanh nghiệp với toàn ngành; cột 4 là mức độ tác động với donh nghiệp; cột 5 là tính chất tác động; cột 6 là điểm đánh giá.
- Nội dung xác định từng chỉ tiêu: Mức độ quan trọng của doanh gnhiệp so với toàn ngành được quy ước từ điểm 0,1,2,3 đến 4 theo mức độ từ không quan trọng đến quan trọng.
Mức độ tác động đến doanh nghiệp cũng được quy ước từ điểm 0,1,2,3 đến 4 theo mức độ từ không tác động gì đến tác động ít và tác động cao nhất.
Tính chất tác động: Nếu tác động có lợi cho công ty thì mang dấu (+), nếu tác động không có lựi thì mang dấu (-).
Điểm đánh giá (kết quả), được tính từ tích của mức độ quan trọng với ngành và mức độ tác động đến doanh nghiệp, mang dấu của cột tính chất tác động. Số điểm này nói lên tổng hợp mức độ tác động đến doanh nghiệp từ -16 đến +16.
Cột dọc là chỉ tiêu trong nội dung của môi trường vĩ mô, vi mô và tác nghiệp nội bộ.
Kết cấu ma trận cơ hội, nguy cơ, SWOT.
Ma trận cơ hội: kết cấu của bảng theo dạng hình bàn cờ, đối ứng với dãy hàng ngang và cột dọc. Các chỉ tiêu được xếp trong bàn cờ vuông theo thứ tự ưu tiên cao: khu vực ô vuông, cả hàng ngang và hàng dọc, tiếp đó khu vực trung bình cả hàng ngang và hàng dọc, cuối cùng là khu vực thấp còn lại trên bàn cờ. Thứ tự xắp xếp như vậy tạo cho nhà quản lí có các phương pháp đánh giá để phát huy và phấn đấu.
Ma trận nguy cơ: về kết cấu và nội dung cũng tương tự như ma trận cơ hội, song chỉ khác dãy hàng ngang có các nội dung mức độ tác động của nguy cơ chia làm ba loại: nguy kịch, nghiêm trọng và nhẹ. Nội dung của nó sẽ được sắp xếp theo ô (cột và hàng). Nếu nội dung rơi vào mức độ tác động của nguy cơ: nguy kịch hàng ngang lại vừa rơi vào cột dọc, thể hiện xác xuất xảy ra nguy cơ cao thì phải có thái độ và phương pháp xử lý ngay, càng nhanh càng tốt.
Ma trận SWOT: từ các điểm mạnh, điểm yếu phân tích ở phần trước ta tiếp tục lập ma trận SWOT. Kết cấu và nội dung: cũng tạo theo hình bàn cờ bao gồm hai loại chỉ tiêu: hàng ngang thể hiện ma trân cơ hội : O (opportunities), ma trận nguy cơ: T (threats), cột dọc thể hiện sức mạnh: S (strengths), yếu (weaknesses). Điểm vuông góc gặp nhau từ hai cột dọc và hàng ngang là các điểm phối hợp. Nhìn vào kết quả các điểm gặp nhau này chính là chương trình hành động, biện pháp phấn đấu để thực hiện mục tiêu chiến lược kinh doanh.
Tổng hợp các yếu tố môi trường:
TT
Yếu tố
Mức độ quan trọng của yếu tố với ngành xây dựng
Mức độ tác động đến tổng công ty Vinaconex
Tính chất tác động
Điểm đánh giá
1
2
3
4
5
6
1
Nhóm yếu tố về kinh tế:
- Tăng trưởng kinh tế;
- Tỉ lệ lạm phát tăng;
- Lãi suất ngân hàng giảm;
- Chính sách tài chính;
4
2
2
3
4
2
2
3
+
-
+
+
+16
-4
+4
+9
2
Nhóm yếu tố về tài chính và pháp luật:
- Mức độ ổn định của chính trị;
- Luật bảo vệ môi trường;
- Luật thuế;
- Cấm nhập nguyên vật liệu xây dựng;
2
2
2
4
2
3
2
4
+
-
-
+
+4
-6
-4
+16
3
Nhóm nhân tố xã hội:
- Tăng dân số;
- Sự gia tăng mức sống;
3
4
3
4
+
+
+9
+16
4
Các yếu tố tự nhiên:
- Nguyên vật liệu dần dần bị hạn chế;
- Thời tiết;
2
3
2
3
-
-
-4
-9
5
Các yếu tố về kỹ thuật công nghệ:
- Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước;
- Công nghệ vật liệu xây dựng phát triển;
4
2
4
2
+
+
+16
+4
Tổng hợp các tác động của môi trường tác nghiệp:
TT
Yếu tố môi trường
Mức độ quan trọng của yếu tố với ngành xây dựng
Mức độ tác động đến tổng công ty Vinaconex
Tính chất tác động
Điểm đánh giá
1
2
3
4
5
6
1
Các đối thủ cạnh tranh:
- Giá cả;
- Chất lượng sản phẩm công trình;
- Khả năng tài chính;
- Chính sách bán hàng;
- Địa bàn và vị trí địa lý;
- Thị phần;
- Sự phụ thuộc vào các dự án;
3
4
3
4
1
4
2
3
4
4
4
4
4
3
-
+
+
-
-
-
+
-9
+16
+12
-16
-4
-16
+6
2
Khách hàng:
- Sự tín nhiệm của khách hàng;
- Thói quen tiêu dùng;
- Khả năng về tài chính của khách hàng;
- Quan hệ quốc tế để kiếm tìm dự án;
4
3
2
4
4
3
3
4
+
+
+
+
+16
+9
+6
+16
Qua bảng trên ta thấy về các yếu tố môi trường tác nghiệp thì tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam có thế mạnh khá cao, thể hiện ở: Chất lượng sản phẩm, công trình; Khả năng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4557.doc