MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Sựcần thiết của đềtài
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3. Mục đích nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Nội dung, kết cấu của luận văn
CHƯƠNG 1: CƠSỞLÝ LUẬN VỀHUY ĐỘNG VỐN CHO CÁC DỰÁN ĐẦU TƯ1.1 VỐN
1.1.1 Khái niệm vốn
1.1.2 Phân loại vốn
1.2 MỘT SỐVẤN ĐỀVỀHUY ĐỘNG VỐN CHO DỰÁN ĐẦU TƯ
1.2.1 Vai trò và sựcần thiết của các dựán đầu tư
1.2.2 Các khoản chi chủyếu của dựán đầu tư
1.2.3 Quy trình huy động vốn cho các dựán đầu tư
1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC HUY ĐỘNG VỐN CHO CÁC
DỰÁN ĐẦU TƯ
1.3.1 Nhu cầu huy động vốn cho các dựán đầu tư
1.3.2 Khảnăng cung vốn của các nguồn vốn tài trợcho dựán đầu tư
1.3.3 Chính sách huy động vốn của doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CHO CÁC DỰÁN ĐẦU TƯTẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TÍN NGHĨA TRONG THỜI GIAN QUA
2.1 GIỚI THIỆU VỀCÔNG TY TÍN NGHĨA
2.1.1 Quá trình hình thành
2.1.2 Quá trình phát triển
2.1.3 Kết quảhoạt động
2.2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CHO CÁC DỰÁN ĐẦU TƯTẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TÍN NGHĨA TRONG THỜI GIAN QUA
2.2.1 Giới thiệu một sốdựán đầu tưcủa Công ty Tín Nghĩa 2000 - 2005
2.2.2 Nhu cầu vốn cho các dựán đầu tư2000 - 2005
Một sốgiải pháp huy động vốn cho các dựán đầu tưtại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa
2.2.3 Chính sách huy động vốn cho các dựán đầu tưtrong giai đoạn 2000 -2005
2.2.4 Nguồn vốn tài trợcho các dựán giai đoạn 2000 – 2005
2.2.5 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình huy động vốn 2000 – 2005
CHƯƠNG 3: MỘT SỐGIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN CHO CÁC DỰÁN ĐẦU TƯ
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TÍN NGHĨA ĐẾN NĂM 2015
3.1 MỤC TIÊU HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN TÍN NGHĨA ĐẾN NĂM 2015
3.1.1 Mục tiêu tổng quát
3.1.2 Mục tiêu huy động vốn cụthể
3.2 QUAN ĐIỂM XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN
3.2.1 Quan điểm 1: Ưu tiên sửdụng những nguồn vốn có chi phí thấp
3.2.2 Quan điểm 2: Huy động, sửdụng vốn đúng mục đích
3.2.3 Quan điểm 3: Thực hiện đầu tưlâu dài
3.3 MỘT SỐGIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN CHO CÁC DỰÁN ĐẦU TƯTẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TÍN NGHĨA ĐẾN NĂM 2015
3.3.1 Giải pháp 1: Đẩy mạnh công tác nhân sự
3.3.2 Giải pháp 2: Hoàn thiện công tác thông tin thịtrường
3.3.3 Giải pháp 3: Xây dựng văn hóa kinh doanh
3.3.4 Giải pháp 4: Phát huy các điểm mạnh của doanh nghiệp
3.3.5 Giải pháp 5: Tăng cường tài sản đảm bảo tín dụng
3.3.6 Giải pháp 6: Đẩy mạnh huy động vốn tựcó
3.3.7 Giải pháp 7: Mởrộng huy động nguồn vốn chiếm dụng, ứng trước
của khách hàng và từbên ngoài
3.3.8 Giải pháp 8: Huy động nguồn vốn vay
3.4 KIẾN NGHỊ
3.4.1 Đối với Công ty
3.4.2 Đối với Nhà nước
KẾT LUẬN
PHỤLỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
53 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2583 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp huy động vốn cho các dựán đầu tư của công ty TNHH một thành viên Tín Nghĩa đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh lập vào 5/1999 kinh doanh các dịch
vụ kho ngoại quan, cho thuê kho chứa hàng, dịch vụ vận chuyển, giao nhận hàng hóa
quốc tế và nội địa, dịch vụ “door to door” khai thuê hải quan, dịch vụ bến sông, …
2. Trung tâm thương mại dịch vụ du lịch khách sạn: được thành lập vào
ngày 28/1/1999, kinh doanh xăng dầu, vật liệu xây dựng, du lịch sinh thái, …
3. Nhà máy Đá Granite: sản xuất và kinh doanh, xuất khẩu đá ốp lát và các
sản phẩm đá trang trí, bia mộ, …. Được thành lập vào tháng 3/1997, công suất hiện tại
110.000 m2/năm
4. Nhà máy chế biến Nông sản: được thành lập vào ngày 20/02/1998 với
công suất chế biến 150 tấn/ngày kinh doanh, chế biến các mặt hàng ngũ cốc, thức ăn
gia súc, mì lát, …
5. Xí nghiệp dịch vụ và phát triển khu công nghiệp Nhơn Trạch 3: được
thành lập vào tháng 2/1999, kinh doanh và cung cấp dịch dụ cho thuê đất, mặt bằng,
cơ sở hạ tầng, điện nước, …
6. Xí nghiệp dịch vụ và phát triển khu công nghiệp Tam Phước: được
thành lập vào tháng 5/1999, kinh doanh và cung cấp dịch dụ cho thuê đất, mặt bằng,
cơ sở hạ tầng, điện nước, …
7. Xí nghiệp xây dựng và kinh doanh nhà Tân Biên: được thành lập vào
- 21-
Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa
ngày 22/3/2004, xây dựng và kinh doanh nhà ở, khu dân cư, các công trình dân dụng,
công nghiệp, …
8. Xí nghiệp xây dựng Tín Nghĩa: được thành lập vào tháng 6/2004, cung
cấp dịch dụ và thực hiện xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, bến cảng,
kho hàng, …
9. Chi nhánh Tp. HCM: được thành lập vào năm 1996, là nơi giao dịch,
giới thiệu, kinh doanh các sản phẩm hiện có của toàn công ty.
10. Nhà máy gạch ngói Tín Nghĩa (Nhà máy Gạch TuyNen): được thành
lập vào tháng 10/2004, sản xuất và kinh doanh các loại gạch ống, gạch thẻ, gạch con
sâu, ngói, …
11. Xí nghiệp khai thác và kinh doanh Vật liệu xây dựng Trị An: được xác
nhập vào công ty cuối năm 2004, kinh doanh xăng dầu, vật liệu xây dựng.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
- 22-
Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty Tín Nghĩa
Các đơn vị liên doanh: Công ty cổ phần đầu tư Nhơn Trạch, Công ty cổ phần Thống
Nhất, Công ty cổ phần du lịch Đồng Thuận, Công ty cổ phần du lịch Ninh Thuận,
Công ty liên doanh Proconco, Công ty liên doanh Cheerhope, Công ty IDATA, Ngân
hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VP Bank), Ngân hàng
thương mại cổ phần Đại Á, Công ty CP Phú Tín.
2.1.3. Kết quả hoạt động
- Tài chính
o Từ 15 triệu tiền vốn ban đầu đến nay nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty
- 23-
Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa
đã lên tới 41 tỷ (31/12/2003) và 150 tỷ năm 2004.
- Mức độ áp dụng công nghệ trong sản xuất kinh doanh
o Nhà máy Đá Granite Tín Nghĩa là đơn vị tiên phong nhập hệ thống máy
móc thiết bị từ nước ngoài như Ý, Pháp, Nhật, Hàn Quốc, vv…với công nghệ tiên tiến
hiện đại nhất so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tổng giá trị đầu tư hệ
thống máy móc thiết bị của nhà máy cho đến nay hơn 44 tỉ đồng. Các thiết bị có giá trị
lớn như máy cưa Gangsaw1, 2, 3, máy đánh bóng 18 đầu, máy cắt quy cách, cẩu lăn
trên 5 tấn, máy nung ép gạch có pha màu RE600…
o Nhà máy gạch Tuynen: đầu tư xây dựng trên 25 tỉ đồng, trong đó 3 tỉ đầu
tư cho các thiết bị chính trong dây chuyền sản xuất nhập từ Ukraina, là công nghệ
nung gạch tuynen hiện đại nhất hiện nay. Các thiết bị chính như máy cấp liệu thùng
YCM36, máy nghiền thô CMR 516, máy nghiền tinh KPOK 38, máy đùn ép, hút chân
không CMK 502. Kỹ thuật nung gạch đặc biệt không gây ô nhiễm môi trường vì than
được trộn trong đất sét và sẽ cháy khi nung gạch, không tạo ra rỉ than.
o Hiện nay tại dịch vụ thông quan ICD Biên Hòa đã đầu tư các thiết bị
chuyên dùng hiện đại, trong đó đầu tư gần 9 tỉ đồng cho 02 xe nâng SC531-TA5 nhập
từ Thụy Điển với trọng tải gần 45 tấn, độ cao nâng 14, 9m, vận tốc nâng 12m/ph, vận
tốc di chuyển 1350m/ph.
o Tại Trung tâm Thương mại dịch vụ du lịch & khách sạn, hiện nay trong
19 trạm xăng dầu đều lắp đặt trụ bơm TATSUNO của Nhật, là thiết bị bơm hiện đại
nhất hiện nay, đảm bảo đo lường chính xác, độ sai lệch dưới 0,3 %, góp phần bảo vệ
lợi ích khách hàng, quản lý hao hụt có hiệu quả, theo phương châm phục vụ: “đúng
chất lượng, đủ số lượng, hài lòng”
- Nhân sự
o Số lượng cán bộ công nhân viên: Năm 1990, Công ty có 10 người đến
nay số CBCNV Công ty đã là 934 người.
o Tính đến 30/06/2006, số cán bộ quản lý là 130 người, chiếm 14% tổng
số lao động toàn công ty, trong đó trình độ văn hóa cấp III chiếm 82%, cấp II chiếm
18%, trình độ chuyên môn trên đại học chiếm 1,6% (gồm có 3 tiến sĩ, 12 thạc sĩ), đại
học 31,5%, cao đẳng và trung cấp 17,9%, lao động có tay nghề 49%.
- Nộp ngân sách
- 24-
Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa
o Tổng số thuế đã nộp trong thời gian qua là: 279.729 triệu đồng, Đảng ủy
đã lãnh đạo công ty chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp Nhà nước, phòng chống gian
lận trong mại, chống trốn thuế, thường xuyên thực hiện kiểm toán độc lập, xác nhận số
liệu của Cục thuế Đồng Nai.
- Bảo vệ môi trường
o Tất cả các dự án của Công ty trước khi triển khai đều qua thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của Nhà nước. Các thiết bị ngoại nhập
dùng cho sản xuất đều được cân nhắc về ảnh hưởng tác động môi trường. Chẳng hạn
như thiết bị nung gạch tuynen hiện đại kết hợp đốt than khi nung gạch, tránh được việc
đốt than trực tiếp gây ra khí Carbon Dioxít (CO2) độc hại. Các khu công nghiệp và
nhà máy của Công ty đều đảm bảo phủ xanh 15%, môi trường thoáng mát, bảo đảm an
toàn vệ sinh lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động. Đặc biệt khu công nghiệp Tam
Phước được cho là “khu công nghiệp xanh” với Ngày hội trồng cây được phát động
hàng năm trong toàn công ty. Tất cả các đơn vị trong Công ty đều thành lập Tổ chữa
cháy và xây dựng phương án PCCC, được huấn luyện theo quy định. Tổ chức Công
đoàn kết hợp với các tổ chức quần chúng khác thường xuyên phát động phong trào thi
đua “Giữ gìn đơn vị sạch đẹp – An toàn vệ sinh lao động trong toàn Công ty”.
2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TÍN NGHĨA TRONG THỜI
GIAN QUA
2.2.1. Giới thiệu một số dự án đầu tư của Công ty TNHH Một Thành Viên
Tín Nghĩa 2000 - 2005
Đồng Nai là một tỉnh lớn thuộc khu vực miền Đông Nam Bộ, nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam thuộc khối tam giác kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
– Đồng Nai – Bà Rịa Vũng Tàu có diện tích tự nhiên 5.866 km2, cơ cấu kinh tế công
nghiệp xây dựng – dịch vụ – nông lâm ngư nghiệp phát triển nhanh, mức tăng trưởng
bình quân 12%/năm (giai đoạn 1996 – 2000). Trong vài năm gần đây, Đồng Nai với
những chính sách vĩ mô tốt, đã thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Sáu tháng đầu
năm 2006, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Đồng Nai thực
hiện giá trị sản xuất trên 15.700 tỷ đồng - chiếm 67% giá trị sản xuất toàn ngành công
nghiệp và tăng 19,5% so với cùng kỳ năm 2005.
- 25-
Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa
Sự tăng trưởng đầu tư kéo theo nhu cầu phát triển đa dạng của của nhiều
ngành nghề trong nền kinh tế. Đeo đuổi chiến lược kinh doanh phát triển đa ngành, đa
nghề Tín Nghĩa chủ trương đi trước đón đầu mạnh dạng đầu tư nhiều dự án mới với
qui mô lớn.
Do vì thực tế việc huy động vốn của mọi doanh nghiệp nói chung và Tín
Nghĩa nói riêng không chỉ là nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư mà còn
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng khác vì vậy trong phạm vi đề tài này
chúng tôi chỉ phân tích thực trạng huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty Tín
Nghĩa.
- Hệ thống các dự án trạm kinh doanh xăng dầu
o Mục đích dự án: đầu tư xây dựng mới, mở rộng hệ thống kinh doanh
xăng dầu, quảng bá thương hiệu.
o Mục tiêu kinh doanh: Cung cấp nhiên liệu phục vụ vận chuyển, đi lại,
sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác trong và ngoài
tỉnh.
o Quy mô mỗi trạm: 2 – 4 bồn chứa 25 m3, 3 – 5 trụ bơm. Giá trị đầu tư cho
mỗi trạm từ 1,5 – 3 tỷ đồng.
- Hệ thống dự án kho bãi, cầu cảng tại Long Bình Tân
o Mục đích dự án: xây dựng kho bãi, cảng sông, nhà xưởng, …
o Mục tiêu kinh doanh: cung cấp dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà xưởng,
dịch vụ xếp dở hàng hóa trong tỉnh và các vùng lân cận.
o Quy mô từng dự án được xây dựng tùy theo điều kiện thực tế và nhu cầu
của khách hàng.
- Dự án khu công nghiệp Tam Phước
o Mục đích dự án: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp (KCN)
Tam Phước
o Mục tiêu kinh doanh: cho thuê mặt bằng, cho thuê cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh và thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước.
o Quy mô dự án: Tổng diện tích xây dựng khu công nghiệp này là 323 ha.
Tổng giá trị đầu tư là 274 tỷ đồng.
- 26-
Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa
- Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy gạch TuyNen
o Mục đích dự án: đầu tư xây dựng mới nhà máy sản xuất gạch tuyen, ngói,
gạch xây dựng.
o Mục tiêu kinh doanh: Sản xuất, kinh doanh cung cấp gạch tuynen, ngói,
gạch xây dựng các loại cho các công trình xây dựng
o Tổng giá giá trị đầu tư trên 25 tỷ đồng
- Dự án xây dựng mở rộng nhà máy đá Granite
o Mục đích dự án: đầu tư xây dựng mới nhà máy chế biến đá và các sản phẩm
từ đá.
o Mục tiêu kinh doanh: Sản xuất, kinh doanh cung cấp đá granite và các sản
phẩm từ đá các loại cho các công trình kiến trúc, trang trí nội thất, làm mộ bia, nhà
bếp, …
o Tổng giá giá trị đầu tư trên 10 tỷ đồng
2.2.2. Nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư 2000 - 2005
Bảng 2.1 Nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư 2000 – 2005
ĐVT: tỷ đồng
STT Tên Dự án Nhu cầu vốn
1 Hệ thống các dự án trạm kinh doanh xăng dầu 20
2 Hệ thống dự án kho bãi, cầu cảng tại Long Bình
Tân
54
3 Dự án Khu Công nghiệp Tam Phước 274
4 Nhà máy gạch TuyNen 25
5 Nhà máy đá Granite 10
Tổng cộng 383
Nguồn: Phòng Đầu tư phát triển, Công ty Tín Nghĩa, 2006
o Trong giai đoạn 2000 – 2005, Công ty đã đầu tư xây dựng và mua lại 13
trạm xăng dầu. Tùy vào từng vị trí mà chi phí xây dựng, đền bù giải tỏa khác nhau do
đó với từng qui mô cụ thể mà giá trị đầu tư cho mỗi trạm kinh doanh xăng dầu là 1,5 tỷ
- 3 tỷ, tổng giá trị đầu tư hơn 20 tỷ đồng.
o Tính đến 31/12/2004 Tín Nghĩa đã xây dựng và đưa vào khai thác một số
kho bãi sau: Kho 3B, trạm biến áp 100KVA và kho số 6; điểm thông quan số 3, nhà
kho số 9, kho số 10, kho Hòa Hưng, Khu sản xuất thương mại Long Khánh. Tổng giá
trị đầu tư gần 54 tỷ đồng.
- 27-
Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa
o Giá trị đầu tư xây dựng hệ thống đường nội bộ của khu công nghiệp là 195
tỷ, hệ thống chiếu sáng, cấp thoát nước, hệ thống điện và các trạm biến thế là 37 tỷ, chi
phí đền bù giải tỏa và chi phí khác là 42 tỷ. Tổng nhu cầu vốn cho dự án khu Công
Nghiệp Tam Phước là 274 tỷ đồng.
o Nhà máy gạch Tuynen được thành lập vào tháng 10/2004, tổng chi phí đầu
tư là hơn 25 tỷ đồng.
o Nhà máy đá Granite được thành lập năm 1997, do nhu cầu phát triển Công
ty Tín Nghĩa đã thực hiện đầu tư xây dựng mở rộng Nhà Máy đá với tổng chi phí đầu
tư là 9 tỷ đồng bao gồm chi phí nhập và lắp ráp hệ thống máy cưa nhập từ Ý là 6 tỷ,
chi phí xây dựng 2 tỷ đồng, chi phí lắp đặt hệ thống nâng, chạy thử là 2 tỷ đồng.
2.3. Chính sách huy động vốn cho các dự án đầu tư trong giai đoạn 2000 – 2005
- Ưu tiên sử dụng vốn nội bộ, vốn ngân sách.
Đây là nguồn vốn có chi phí huy động là 0. Để thực hiện chính sách này Công ty
thực hiện hàng loạt các biện pháp kiểm soát chi phí, biện pháp thu hồi nợ, cải tổ lại bộ
máy tổ chức, nhân sự, …
- Chọn nguồn vốn vay trong nước là nguồn vốn tài trợ chính.
Trong giai đoạn này, mặc dù Công ty thua lỗ năm ở các năm 2000 – 2001 là 87 tỷ
đồng nhưng do được hậu thuẩn của Ban tài chính tỉnh Ủy Đồng Nai nên Công ty chủ
trương chọn nguồn vốn vay là nguồn vốn tài trợ chính
- Tăng cường sử dụng các nguồn vốn chiếm dụng, ứng trước của khách
hàng.
Nắm bắt được nhu cầu đầu tư của một số tập đoàn kinh tế lớn của nước ngoài Công
ty đã thực hiện chính sách này vào dự án khu công nghiệp Tam Phước bằng biện pháp
là giá thuê sẽ cố định trong thời gian thuê là 20 - 50 năm nếu các nhà đầu tư ứng trước
số tiền thuê ứng theo diên tích thuê và kèm theo một số ưu đãi khác, tư vấn cac thủ tục
đầu tư, xây dựng, ….
- Hạn chế sử dụng các nguồn vốn liên doanh: Do có không ít khó khăn về
mặt tài chính và để hạn chế sự kiểm soat và tác động từ phía bên ngoài nên công ty
chủ trương hạn chế sử dụng nguồn vốn này.
2.2.3. Nguồn vốn tài trợ cho các dự án giai đoạn 2000 – 2005.
- 28-
Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa
Trong giai đoạn 2000 – 2005 Tổng nguồn vốn Công ty huy động là 436 tỷ,
công ty đã dùng 383 để tài trợ cho các dự án đầu tư, chi tiết như sau:
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn giai đoạn 2000 - 2005
ĐVT: tỷ đồng
STT Nguồn vốn Huy động Tài trợ
1 Nguồn vốn nội bộ 108 78
2 Vốn ứng trước của khách hàng 180 157
3 Vay trong nước 148 148
4 Nguồn vốn ngân sách
Tổng cộng 436 383
Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ, Công ty Tín Nghĩa, 2006
- Nguồn vốn ngân sách
Là nguồn vốn được huy động từ ngân sách Nhà nước.
Trong giai đoạn 2000 – 2005 Công ty không huy động nguồn vốn này để tài trợ
cho các dự án.
- Nguồn vốn nội bộ
Là nguồn vốn bao gồm vốn tự có được tích lũy từ nguồn lợi nhuận được giữ lại
hằng năm của doanh nghiệp và nguồn vốn được Ngân sách Nhà nước cấp hằng năm
(nếu có).
o Những năm 2000 – 2001 kết quả kinh doanh cuối năm của Công ty lỗ 87 tỷ
đồng.
o Hai năm tiếp theo 2002 – 2003 kết quả kinh doanh của Công ty lãi 93 tỷ
đồng. Công ty đã bù đắp được khoản lỗ 87 đồng trước đó.
o Hai năm tiếp theo 2004 – 2005 kết quả kinh doanh của công ty lãi 102 tỷ
đồng.
Công ty trích 83 tỷ đồng để đầu tư vào các dự án đầu tư: Nhà máy gạch
Tuynen 25 tỷ, nhà máy đá mở rộng 4 tỷ, hệ thống các trạm xăng dầu 10 tỷ, hệ
thống kho bãi 20 tỷ và 24 tỷ đồng cho dự án khu công nghiệp Tam Phước.
Phần còn lại của nguồn vốn này Công ty dùng để trả các khoản nợ và
tài trợ cho phần vốn lưu động của Công ty.
- Nguồn vốn ứng trước của khách hàng
- 29-
Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa
Là tiền mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng chấp nhận thanh toán trước cho
Công ty nhằm để được hưởng các ưu đãi về giá, chiết khấu hoặc các dịch vụ khác của
Công ty.
Từ năm 2002 – 2005 diện tích cho thuê của khu công nghiệp Tam Phước và khu
công nghiệp Nhơn Trạch III đã được 90 %. Tổng số tiền khách hàng trả trước 12 triệu
USD ~ 180 tỷ đồng (chủ yếu là tập đoàn Formosa)
Công ty đã dùng 157 tỷ để đầu tư vào dự án khu công nghiệp Tam Phước, phần còn
lại Công ty dùng vào việc trả nợ vay khu công nghiệp Nhơn Trạch III và chi vào công
tác chuẩn bị đầu tư các dự án cho giai đoạn sau năm 2005.
- Nguồn vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong nước
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ các hoạt động vay vốn từ ngân hàng
và các tổ chức tín dụng như:
o Các ngân hàng thương mại: Chi nhánh ngân hàng Vietcombank Đồng Nai,
Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Nai, Chi nhánh ngân
hàng Đầu tư & Phát triển Đồng Nai, …
o Quỹ Hỗ trợ phát triển, Quỹ Đầu tư, hợp tác xã tín dụng, …
Những năm 2000 – 2001 do thua lỗ trong kinh doanh là 87 tỷ đồng nên việc
huy động vốn từ nguồn này trong giai đoạn 2000 – 2002 là rất khó khăn.
Hạn chế lớn nhất của nguồn vốn vay trong nước là một tổ chức tín dụng chỉ
được phép cho 1 pháp nhân hay 1 thể nhân vay vượt quá 15% vốn tự có thì phải có
công văn chấp thuận của thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam (theo quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng được ban hành kèm theo Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN
ngày 25/8/ 2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước).
Trong giai đoạn 2000 – 2005 Công ty thực hiên vay vốn tại các ngân hàng Chi
nhánh VietComBank Đồng Nai, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Đồng Nai,
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Đồng Nai chi tiết theo
bảng sau:
- 30-
Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa
Bảng 2.3 Báo cáo tình hình vay vốn cho các dự án đầu tư tại giai đoạn 2000
– 2005
ĐVT: tỷ đồng
STT
Dư nợ
vay
Dự án Tên Ngân hàng / tổ chức tín dụng
Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương
Đồng Nai
10 Hệ thống xăng dầu 1
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Đồng Nai
34 Hệ thống kho bãi 2
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông Thôn Đồng Nai
104
Khu Công nghiệp
Tam Phước; Nhà
Máy đá mở rộng
3
Tổng cộng 148
Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ, Công ty Tín Nghĩa, 2006
- Tổng vốn huy động từ nguồn này là 148 tỷ gồm:
o 10 tỷ, vay Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Đồng Nai, hạn vay 5 năm, tài
trợ cho hệ thống các trạm kinh doanh xăng dầu.
o 34 tỷ, vay Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Đồng Nai, hạn vay từ 5
– 7 năm, tài trợ cho các dự án thuộc hệ thống kho bãi, cầu cảng cho thuê.
o 104 tỷ, vay Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn
Đồng Nai, hạn vay 5 – 10 năm, tài trợ cho dự án khu công nghiệp Tam Phước là 98 tỷ,
dự án Nhà máy đá mở rộng là 6 tỷ đồng.
2.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình huy động vốn 2000 – 2005
- Các yếu tố tác động đến quá trình huy động vốn.
Tính khả thi của dự án đầu tư: tính khả thi càng cao thì khả năng trả nợ và 1.
khả năng sinh lợi của dự án càng lớn. Đây là yếu tố được các nhà đầu tư, ngân hàng
xem xét đánh giá đầu tiên trước khi quyết định tài trợ.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp: giới tài chính cho rằng tài chính của 2.
doanh nghiệp giống như máu trong cơ thể con người. Máu tốt sẽ giúp quá trình trao
đổi chất sẽ tốt và nhờ đó sức khoẻ sẽ tốt và sức chịu đựng sẽ cao nhờ vậy con người ta
sẽ thành công dễ dàng hơn. Cũng như vậy một doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt
- 31-
Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa
Tài sản thế chấp: là tài sản đảm bảo cho món vay trong trường hợp người vay 3.
không còn khả năng thanh toán cho các chủ nợ. Người cho vay bao giờ cũng quan tâm
và ưu tiên cho vay những doanh nghiệp/cá nhân được thế chấp bằng tài sản có giá trị
cao.
Uy tín của doanh nghiệp: Uy tín là giá trị vô hình của doanh nghiệp, uy tín là 4.
nền tảng tạo niềm tin cho các nhà đầu tư và người cho vay. Trong nhiều trường hợp uy
tín là yếu tố tác động mạnh nhất đến quá trình huy động vốn của doanh nghiệp.
Bảo lãnh tín dụng của người thứ 3: Đây là hình thức phổ biến trong lãnh vực 5.
tài chính, nhất là khi doanh nghiệp thực hiện huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu
hay trái phiếu. Người thứ 3 dùng uy tín và tài sản của mình để đảm bảo toàn bộ nghĩa
vụ trả nợ của người vay. Người vay sẽ dễ dàng hơn vay hơn nếu có sự bảo lãnh của
người thứ 3.
Lãi suất huy động: lãi suất huy động cao doanh nghiệp sẽ chịu áp lực lãi vay 6.
lớn, tuy nhiên trong giới hạn cho phép của dự án lãi suất huy động của dự án càng cao
thì việc huy động vốn sẽ càng dễ dàng hơn.
Năng lực của cán bộ làm công tác vay vốn: khả năng đàm phán và thuyết 7.
phục của cán bộ vay vốn trong nhiều trường hợp sẽ đóng vay trò quyết định đến kết
quả huy động vốn của doanh nghiệp.
- Thuận lợi
Công ty được sự hỗ trợ cao độ của Ban tài chính tỉnh Ủy Đồng Nai, đây là 1.
thuận lợi cơ bản và quan trọng nhất trong quá trình huy động vốn của Công ty. Những
năm 2000 – 2001 mặc dù có kết quả kinh doanh không tốt nhưng nhờ có sự ủm hộ
nhiệt tình của Ban tài chính tỉnh Ủy Công ty huy động vay vốn kịp thời đáp ứng được
nhu cầu kinh doanh và thực hiện các dự án đầu tư. Đây là một lợi thế xem như một tài
sản đảm bảo vô giá của Công ty đối với các ngân hàng.
Nguồn vốn huy động đa dạng, cơ chế cho vay tại các ngân hàng trong nước 2.
thông thoáng hơn. Do áp lực cạnh tranh theo xu hướng mở của nền kinh tế mà quan
điểm kinh doanh của các ngân hàng đã thay đổi, các ngân hàng tìm đến với khách
hàng để đáp ứng nhu cầu vay của từng cá nhân từng tổ chức.
- 32-
Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa
Các dự án đầu tư được ngân hàng đánh giá rất cao về mặt hiệu quả. Hiệu 3.
quả dự án cao tạo niềm tin cho ngân hàng về khả năng trả nợ của Công ty. Đây là yếu
tố quyết được ngân hàng xem xét đầu tiên trước khi quyết định tài trợ.
4. Dự án đầu tư kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Tam
Phước có tính chất là có doanh thu ngay những năm đầu tiên, thậm chí các nhà
đầu tư có thể trả tiền thuê 1 lần cho 50 năm. Vì những tính chất này mà trong giai
đoạn 2000 – 2005 việc đàm phán ký kết các hợp đồng vay vốn để tài trợ cho các dự án
đầu tư tại công ty Tín Nghĩa rất thuận lợi.
5. Công ty Tín Nghĩa có một đội ngũ nhân sự giỏi, giàu kinh nghiệm, có tầm
nhìn xa, năng nổ, gắn bó, hỗ trợ cho nhau kịp thời vì vậy công việc huy động vốn
luôn thuận lợi về mặt chứng từ, hồ sơ rõ ràng chính xác.
6. Công ty có tình hình tài chính rất tốt trong giai đoạn 2003 – 2005, điều này
giúp tạo niềm tin cho các ngân hàng mạnh dạng hơn trong việc tài trợ vốn cho ngân
hàng. Uy tín tài chính của Tín Nghĩa được các ngân hàng đánh giá cao cộng thêm
được sự ủm hộ của các cơ quan ban ngành nên các ngân hàng rất sẳn lòng cho vay
trong giới hạn cho phép và khả năng của mình
7. Năm 2003 Tín Nghĩa đã nhận được chứng chỉ ISO:9001. Việc quản lý hồ sơ,
các thủ tục hành chính tại công ty Tín Nghĩa thực hiện nghiêm túc theo các tiêu chuẩn
ISO quản lý chất lượng đề ra. Hồ sơ gọn gàng, minh bạch tạo sự án tâm cho các nhà
đầu tư, các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các đối tác. Đây là một thuận lợi ở khâu
cuối cùng của quá trình thực hiện dự án và bước cuối cùng trong quá trình huy động
vốn. Việc quản lý hồ sơ thể hiện phần nào uy tín và đẳng cấp của một doanh nghiệp.
- Khó khăn
Việc giải tỏa đền bù để có mặt bằng thi công dự án còn gặp 1.
nhiều khó khăn một mặt do luật của chúng ta chưa thật theo sát thực tế và một mặt
một số hộ dân cố tình không muốn di dời, … làm cho tiến độ thi công dự án bị kéo dài
và trì hoãn, thêm vào đó giá cả thị trường vật tư thay đổi liên tục việc trì hoãn đã làm
phát sinh thêm một số chi phí phát sinh tăng lên đáng kể và làm cho một số dự án bị
thiếu vốn và gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động.
Trong giai đoạn này các ngân hàng và tổ chức tín dụng chưa áp dụng hình 2.
- 33-
Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa
thức đảm bảo là tài sản hình thành trong tương lai. Trong khi đó các tài sản của
Công ty chủ yếu là hình thành từ vốn đây là khó khăn lớn nhất ảnh hưởng đến quá
trình huy động vốn của doanh nghiệp.
- Nhận xét
Công ty Tín Nghĩa thành công trong việc vay vốn tại các ngân hàng là nhờ vào 2
yếu tố chính sau:
1. Trong quá trình huy động vốn, điều mà ngân hàng quan tâm đầu tiên là hiệu
quả của dự án. Mặc dù công ty Tín Nghĩa còn hạn chế về tài sản đảm bảo nhưng nhờ
vào tính khả thi và hiệu quả dự án được đánh giá cao nên các ngân hàng vẫn chấp
nhận và quyết định tài trợ vốn cho Công ty.
Tín Nghĩa được sự quan tâm và hỗ trợ nhiệt tình của Ban tài chính tỉnh Ủy 2.
Đồng Nai đã tạo ra nhiều lợi thế cho Công ty trong quá trình vay vốn. Tận dụng lợi
thế này cộng thêm sự hợp tác nhiệt tình trong quá trình cung cấp hồ sơ chứng từ
vay vốn.
- 34-
Một số giải pháp huy động vốn cho các dự án đầu tư tại Công ty TNHH 1 Thành Viên Tín Nghĩa
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TÍN NGHĨA ĐẾN NĂM 2015
CHƯƠNG 3
3.1. MỤC TIÊU HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN TÍN NGHĨA ĐẾN NĂM 2015
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
Tổng nhu cầu vốn để tài trợ cho các dự án đầu tư giai đoạn 2006 – 2015 của
Công ty Tín Nghĩa là 4.843 tỷ đồng cho một số dự án sau:
Bảng 3.1 Nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư 2006 – 2015
ĐVT: tỷ đồng
STT Tên Dự án Nhu cầu vốn
1 Dự án khu du lịch, giải trí cù lao Tân Vạn > 4.500
2 Dự án 02 trạm dừng chân Xuân Lộc và Tân Phú 20
3 Khu du lịch Tín Nghĩa tại Hồ Tuyền Lâm – Đà lạt 30
4 Dự án Chơ đầu mối ( Dự án Chợ Sặc) 93
5 Dự án 02 Khu Công Nghiệp Tân Phú và Ông Kèo 200
Tổng cộng > 4.843
Nguồn: Phòng Đầu tư phát triển, Công ty Tín Nghĩa, 2006
- Dự án tổ hợp cù lao Tân Vạn
o Vị trí:
Khu đất dự án tọa lạc trong khu vực công nghiệp và sản xuất của tỉnh Đồng
Nai, cách Tp. HCM khoảng 30km về phía Đồng-Bắc, cách Tp. Biên Hòa, một đô thị
loại 2 và là trung tâm đô thị chính của tỉnh Đồng Nai, 10km. Dân số Đồng Nai khoảng
2 triệu người, trong đó khoảng 500.000 người sinh sống và làm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 45776.pdf