Luận văn Một số giải pháp huy động vốn đầu tư nhằm phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2005- 2010

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA VỐN ĐỐI VỚI SỰPHÁT TRIỂN NGÀNH TÀI

NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG NỀN KINH TẾTHỊTRƯỜNG 5

1.1. Vịtrí vai trò của ngành Tài nguyên và Môi trường trong nền kinh tếquốc dân. 5

1.1.1. Giới thiệu tổng quan vềngành Tài nguyên và Môi trường: . 5

1.1.2 Đặc điểm của ngành tài nguyên môi trường cấp Tỉnh : . 6

1.1.3 Vịtrí vai trò của ngành Tài nguyên & Môi trường trong nền kinh tếthịtrường. 7

1.1.4 Sựcần thiết phải phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường: . 8

1.2 Vốn với quá trình phát triển kinh tếnói chung ngành Tài nguyên và Môi

trường nói riêng :. 10

1.2.1 Vốn trong họat động kinh doanh . 10

1.2.1.1 Khái niệm vềvốn đầu tư: . 10

1.2.1.2. Nhu cầu vốn đầu tư: . 11

1.2.1.3 Nguồn hình thành vốn đầu tư:. 12

1.2.2.Vai trò của vốn đầu tư đối với sựtăng trưởng và phát triển kinh tếnói

chung và ngành Tài nguyên và Môi trường nói riêng . 14

1.2.2.1 Vai trò của vốn đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. 14

1.2.2.2 Vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường : . 15

1.2.3 Các nguồn vốn đầu tư. 16

1.2.3.1 Nguồn vốn trong nước . 16

1.2.3.1.1 Nguồn vốn từNgân sách nhà nước: . 16

1.1.3.1.2. Huy động vốn thông qua hệthống tín dụng : . 17

1.1.3.1.3. Huy động vốn từnguồn vốn khác: . 19

1.2.3.2. Nguồn vốn đầu tưnước ngoài:. 20

1.2.3.2.1. Nguồn vốn đầu tưtrực tiếp của nước ngoài (FDI): . 20

1.2.3.2.2 Nguồn vốn đầu tưgián tiếp nước ngoài: . 20

1.3 Các chỉtiêu đánh giá hiệu quảvềsửdụng vốn trong họat động kinh doanh. 22

1.3.1 Những quan điểm của Đảng và nhà nước vềhuy động các nguồn vốn đầu tư: . 22

1.3.2 Một sốchỉtiêu đánh giá hiệu qủa vềsửdụng vốn. 23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯPHÁT TRIỂN KINHTẾ

NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BÌNH THUẬN GIAI ĐỌAN 2000-2004:24

2.1 Vịtrí của tỉnh Bình Thuận đối với phát triển chung cảnước. 24

2.1.1 Vịtrí địa lý và điều kiện tựnhiên, KT- XH tỉnh Bình thuận. 24

2.1.1 1.Vịtrí địa lý và đặc điểm tựnhiên:. 24

2.1.2 Vềkinh tế- xã hội:. 25

2.1.2.1 Vịtrí địa lý và tiềm năng các lĩnh vực kinh tếTài nguyên và Môi trường: . 28

2.1.3 Tình hình phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận vềcác

lĩnh vực: Đất đai, Khoáng sản, Môi trường, Tài nguyên nước và khí tượng thủy

văn giai đọan 2000-2004. . 30

2.1.3.1. Lĩnh vực đất đai. 30

2.1.3.2.Quy hoạch, kếhoạch sửdụng đất: . 32

2.1.3.3 Lĩnh vực Tài nguyên khoáng sản: . 32

2.1.3.4.Lĩnh vực môi trường: . 33

2.1.3.5 Lĩnh vực Tài nguyên nước và khí tượng thủy văn:. 33

2.2 Tình hình huy động vốn đầu tưphát triển tỉnh Bình thuận giai đọan 2001-2004. 34

2.2.1. Huy động nguồn vốn từNgân sách Nhà nước. 35

2.2.2. Sửdụng vốn từnguồn vốn tín dụng ngân hàng : . 38

2.2.3. Huy động vốn từcác doanh nghiệp. . 41

2.2.4. Huy động vốn nước ngoài: . 42

2.2.5. Huy động từthịtrường vốn: . 45

2.3 Đánh giá chung những kết quả đạt được trong công tác huy động vốn đầu

tưphát triển ngành Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận giai đoạn 2000-2004:. 45

CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁPHUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯPHÁT TRIỂN

NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2005–2010.50

3.1 Quan điểm, mục tiệu, định hướng phát triển kinh tếxã hội Tỉnh Bình

Thuận giai đọan 2005 -2010. 50

3.1.1 Quan điểm phát triển:. 50

3.1.2 Mục tiêu. 51

3.1.2.1 Mục tiêu tổng quát: . 51

3.1.2.2 Mục tiêu cụthể đến 2010: . 51

3.1.3 Mục tiêu và định hướng phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2005-2010: . 52

3.1.4 Nhu cầu vốn đầu tưcho phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2005 – 2010: . 55

3.4. Các giải pháp huy động vốn cho đầu tưphát triển ngành Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận :. 57

3.4.1. Các giải pháp vĩmô: . 57

3.4.1.1.Nhà nước cần nâng cao chất lượng công tác xây dựng chiến lược, lập

quy hoạch, kếhoạch phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường. 57

3.4.1.2. Tăng cường vai trò quản lý hướng dẫn của Nhà nước và hòan thiện môi trường đầu tưcó hiệu quả. 57

3.4.1.3.Hoàn thiện chính sách thuế: . 59

3.4.1.4 Thực hành tiết kiệm đểtích luỹvốn cho đầu tưphát triển, hoàn thiện

công tác quản lý chi ngân sách nhà nước: . 60

3.4.1.5 Phát triển thịtrường tài chính, mởrộng và khai thông các kênh huy

động vốn trên thịtrường:. 61

3.4.1.6. Hoàn thiện các công cụtài chính vĩmô đểthúc đẩy huy động vốn: . 62

3.4.2. Các giải pháp của địa phương: . 63

3.4.2.1.Các giải pháp thúc đẩy huy động vốn trong nước đầu tư đểphát triển

Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận. 63

3.4.2.1.1 Giải pháp huy động vốn từngân sách nhà nước: . 63

3.4.2.1.2 Giải pháp huy động vốn từnguồn vốn tín dụng :. 66

3.4.2.1.3 Nguồn vốn từnhân dân, các thành phần kinh tếtựcó và vay vốn. 67

3.4.2.2. Thực hiện tốt công tác thu hút đầu tưtrực tiếp nước ngoài vào phát

triển kinh tế, khuyến khích đầu tư đúng định hướng: . 68

3.4.3. Các giải pháp khác: . 69

3.4.4 Các giải pháp nội lực tốt nhất của ngành đểhuy động vốn phát triển

ngành Tài nguyên và Môi trường .70

KẾT LUẬN 75

pdf77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1835 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp huy động vốn đầu tư nhằm phát triển ngành Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2005- 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạch nuôi trồng thủy sản sang quy hoạch du lịch). Phối hợp với Bộ chỉ huy Quân sự Tỉnh, các địa phương hoàn thành công tác rà soát, điều chỉnh quy hoạch đất quốc phòng kết hợp với phát triển kinh tế theo quyết định 107/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trong giai đọan 2000-2004 Ngành Tài nguyên và Môi trường đã phấn đấu hòan thành công tác quy họach sử dụng đất 2001-2010 của 3 cấp và đã có quyết định phê duyệt: quy hoạch sử dụng đất cấp Tỉnh,quy họach sử dụng đất của 9 huyện và thành phố Phan Thiết, quy họach sử dụng đất 98/122 xã, phường, thị trấn trong Tỉnh 2.1.3.2.Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Cấp giấy CNQSD đất an ninh quốc phòng cho Bộ chỉ huy Biên phòng 5,1615 ha; công an Tỉnh và Bộ Công An 11.179,5455 ha; Bộ chỉ huy quân sư Tỉnh 668,7988 ha. Ngoài ra trong năm 2004, Sở đã trình UBND Tỉnh xét cấp giấy CNQSDĐ cho 94 tổ chức với diện tích 349 ha. Trong đó: Đất trồng rừng 6 tổ chức 150 ha; đất nuôi trồng thủy sản 11 tổ chức với 6 ha; đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh (cửa hàng xăng dầu) :0,26 ha; đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh (du lịch) 73 tổ chức với diện tích là 192,74 ha. HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Do mới chuyển giao nhiệm vụ rong năm 2003 nên công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên nước và khí tượng thủy văn bước đầu được quan tâm,bằng sức nổ lực cố gắng của mình Ngành đã thu thập các tài liệu về tài nguyên nước của Bình Thuận, đã tiến hành kiểm tra tổng quát hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn toàn Tỉnh, lập bản đồ tổng quát về hiện trạng khai thác tài nguyên 2.1.3.5 Lĩnh vực Tài nguyên nước và khí tượng thủy văn: Trong kế họach hàng năm đều quan trắc theo dõi hiện trạng môi trường với tần suất 2-3 đợt/năm, trong đó không khí 13 điểm, nước 27 điểm tập trung vào các khu vực nhạy cảm về môi trường. Tính đến năm 2004 Sở đã cấp quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, phiếu xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường cho 3.325 cơ sở sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn 2000-2004, trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về môi trường, Ngành Tài nguyên và môi trường đã thực hiện các công việc: Tham mưu UBND Tỉnh ban hành các văn bản quy định về bảo vệ môi trường, thường xuyên tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường với nhiều hình thức phong phú đặc biệt đã phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đưa chương trình giáo dục môi trường vào các trường Phổ thông trong tỉnh, thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo về BVMT và tập huấn cho cán bộ quản lý môi trường các huyện và thành phố. 2.1.3.4.Lĩnh vực môi trường: hạn được 142 giấy phép khai thác và chế biến khoáng sản, đến tháng 12 năm 2004 tổng số giấy phép hiện còn hiệu lực là: 102 giấy phép. Đồng thời lập hồ sơ đề nghị 33 khu vực cấm hoạt động khoáng sản và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản. Từ năm 2001 đến 2004 trên phạm vi toàn lãnh thổ tỉnh Bình Thuận đã cấp và gia HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Phối hợp với đoàn Đòan 705 tiến hành xây dựng các đề án điều tra, quy hoạch quản lý tài nguyên nước ngầm ven biển Bình Thuận giai đoạn 2004-2010 đề án điều tra đánh giá nguồn nước dưới đất khu Long Sơn- Suối nước; Điều tra đánh giá nước ngầm đảo Phú Qúy. 2.2 Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển tỉnh Bình thuận giai đọan 2001-2004 Bảng 1: Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội 5 năm (Từ năm 2000 đến năm 2004) Đvt: tỷ VNĐ CHỈ TIÊU 2000 2001 2002 2003 2004 I. GDP (giá so sánh 1994) Tốc độ tăng trưởng II. GDP (giá thực tế) III. Tổng đầu tư xã hội 1. Vốn trong nước Tỉ trọng (%) 2. Vốn ngoài nước Tỉ trọng (%) 2.171 9,98 3.101 745 566 75,97 179 24,03 2.398 10,43 3.426 1.121 990 88,31 131 11,69 2.662 11,03 3.973 1.572 1.418 90,20 154 9,80 2.986 12,17 4.678 1.774 1.684 95,00 89 5,00 3.376 13,07 6.147 2.486 2.320 93,32 166 6,68 (Nguồn:Báo cáo TH TH kế hoạch KT-XH 2001-2005 Của UBND Tỉnh Bình Thuận) Nhìn chung tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2000-2004 tỉnh Bình thuận: kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá hầu hết các mục tiêu đều đạt kế hoạch, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực và đúng hướng. Tổng sản phẩm nội tỉnh (GDP) bình quân trong 5 năm tăng 11,34% gần đạt với mục tiêu đề ra trong nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X là 12% . Huy động tốt các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đa dạng hoá các chính sách thu hút đầu tư, xây dựng cụ thể các doanh mục các công trình quan trọng, chủ yếu để tập trung đầu tư.Trong 5 năm 2000-2004 vốn đầu tư trong nước chiếm tỷ trọng ngày càng tăng cụ thể năm 2000: 75,97% đến năm 2004: 93,32% tạo sự chủ động trong việc đầu tư toàn Tỉnh. Trong đó vốn đầu tư trong nước chủ yếu từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn của các doanh nghiệp ngoài nhà nước. HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Bảng 2: Tình hình huy động nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội 5 năm (Từ năm 2000 đến năm 2004) Đvt: tỷ VNĐ CHỈ TIÊU 2000 2001 2002 2003 2004 I. Nguồn vốn trong nước - NS NNdo địa phương QL - Tín dụng đầu tư - Doanh nghiệp NN - Doanh nghiệp ngoài NN -Vốn dân cư -Vốn T.W đầu tư 566 200 - - - - - 990 236 73 11 462 156 53 1.418 246 119 13 671 318 50 1.684 297 158 14 756 398 63 2.320 783 188 15 820 440 74 (Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch KT-XH của UBND Tỉnh Bình Thuận) 2.2.1. Huy động nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước Thực hiện chủ trương huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, trong những năm vừa qua, Bình Thuận đã có nhiều nỗ lực trong công tác thu ngân sách. Tổng thu ngân sách 5 năm từ 2000 đến 2004 đạt 4.606 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 26,08%. Trong đó thu ngân sách địa phương đạt 2.484 tỷ đồng, bình quân tăng 36.54%năm. Do nguồn thu ngân sách địa phương còn hạn chế, tốc độ tăng chậm chưa đáp ứng được các yêu cầu chi ngân sách nên Bình Thuận vẫn là một tỉnh nhận trợ cấp từ trung ương. Trong 5 năm qua, khoản trợ cấp từ ngân sách trung ương là 2.120 tỷ đồng, chiếm 46 % tổng thu ngân sách của tỉnh..Nhưng đến năm 2004 mức thu trợ cấp từ NSTW đài thọ giảm (-15,32%) đây là sự nổ lực phấn đấu của địa phương ngày càng cao. Mặc dù kết quả thu ngân sách địa phương có sự gia tăng đều qua các năm nhưng nhìn chung Bình Thuận là tỉnh có nguồn thu ngân sách thấp, do cơ cấu kinh tế của tỉnh vẫn thiên về khu vực nông lâm ngư nghiệp, chưa có sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Mức động viên thu nhập vào ngân sách còn thấp, bình quân 11.07% GDP trong 5 năm qua, gần đạt với mục tiêu đề ra trong nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X là bình quân hàng năm huy động 11- 12% GDP vào ngân sách. HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Bảng 3: THU NGÂN SÁCH TỈNH BÌNH THUẬN Đvt: tỷ VNĐ CHỈ TIÊU 2000 2001 2002 2003 2004 I. GDP (giá thực tế) II. Tổng thu 1. Thu NS Địa phương Tỉ lệ tăng (%) 2. Thu trợ cấp từ NSTW Tỉ lệ tăng (%) III Thu NSĐP/GDP (%) 3101 561 279 - 282 - 9,01 3426 751 359 28,67 392 39 10,05 3973 806 394 9,8 412 5,1 9,9 4678 1.094 533 35,27 561 36,16 11,4 6147 1.394 919 72,42 475 -15,32 15 (Nguồn: Sở Tài chính vật giá Bình Thuận) Qua phân tích số liệu cho thấy, tuy tỉnh đã có nhiều cố gắng trong việc thúc đẩy huy động vốn vào ngân sách, nhưng kết quả đạt được còn hạn chế, do tình hình kinh tế địa phương phát triển chậm, các doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, việc thực hiện các luật thuế chưa chặt chẽ, còn tình trạng thất thu thuế, nhất là đối với khu vực kinh tế tư nhân và cá thể. Nguồn thu ngân sách cuả tỉnh chủ yếu được sử dụng để chi cho đầu tư phát triển và chi thường xuyên. Trong đó, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển là rất quan trọng và cấp thiết nhằm phát triển kinh tế địa phương và tạo ra nguồn thu lớn hơn cho những năm đến Bảng 4: CHI NGÂN SÁCH TỈNH BÌNH THUẬN Đvt: tỷ VNĐ CHỈ TIÊU 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng đầu tư xã hội Tổng chi NSNN . Chi đầu tư phát triển Tỉ trọng (%) 745 581 151 25,99 1.021 803 302 37,61 1.372 796 198 24,87 1.874 1.034 375 36,27 2.583 1.502 635 42,28 (Nguồn: Sở Tài chính vật giá Bình Thuận) Trong tổng chi ngân sách nhà nước tại Bình Thuận thời gian qua các khoản chi đầu tư phát triển có sự gia tăng đáng kể, năm 2004 đạt 635 tỷ đồng, gấp 4,2 lần so với năm 2000, bình quân tăng 43,57%/năm. Tỉ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách của tỉnh có sự gia tăng đáng kể từ 25,99% năm 2000 đã tăng lên 42,28% vào năm 2004. điều này cho thấy sự nổ lực của tỉnh trong việc sử dụng một phần lớn HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế ngân sách để đầu tư cho sự phát triển kinh tế địa phương. Chi đầu tư phát triển chủ yếu là đầu tư cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế chủ yếu các công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp phát triển du lịch và hạ tầng vùng nông thôn, miền núi, hải đảo. Riêng đối với ngành Tài nguyên và Môi trường, việc đầu tư kinh phí cho ngành được quan tâm. Từ năm 1996-1998 Tổng cục Địa chính (Nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) đã đầu tư cho Sở Địa chính Tỉnh Bình Thuận (nay là Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận ) với số tiền: 6 tỷ 356 VNĐ.Trong đó:Công trình đo đạc huyện Hàm Tân và thành phố Phan Thiết là : 3tỷ 947VNĐ; Công trình Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bình Thuận 2001-2010: 785triệuVNĐ; Công trình xây dựng trụ sở Trung Tâm Thông Tin Tài nguyên và Môi trường: 1tỷ 624VNĐ Từ năm 1999 đến nay căn cứ thông tư liên tịch số 113/199/TTLT-BTC-TCĐC ngày 23/9/1999 của Liên bộ: Tài chính - Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc phân cấp, quản lý cấp phát và thanh quyết toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai: kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai của Sở Địa chính các Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do ngân sách địa phương đảm nhiệm . Mặc dù đã được phân cấp quản lý nhưng nhìn chung Bình Thuận là tỉnh có nguồn thu ngân sách thấp, do vậy việc đầu tư cho ngành Tài nguyên và Môi trường rất hạn chế trong năm 1999 và 2000 Tỉnh chỉ đầu tư khoảng 1tỷ 442VNĐ từ nguồn vốn sự nghiệp Nông nghiệp của ngành cho các công trình Quy hoạch sử dụng đất các huyện 2001-2010: Đức linh, Tánh Linh, Hàm Tân, Tuy Phong, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Bắc Bình, Phú Qúy , Phan Thiết. Từ năm 2001 đến 2004 Tỉnh đã có sự quan tâm đầu tư cho ngành trong các lĩnh vực đo đạc bản đồ và quy hoạch khoáng sản, điều tra Tài nguyên nước từng bước giải quyết công việc của ngành. Tuy nhiên tỷ trọng đầu tư của ngành Tài nguyên và Môi trường so với chi đầu tư phát triển chung cho toàn tỉnh chiếm tỷ trọng rất thấp từ 1,6% đến 2% điều này đã hạn chế tiến độ hoàn thành kế hoạch ngành trong những năm qua HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Bảng 5: CHI NGÂN SÁCH TỈNH BÌNH THUẬN CHO NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 2000-2004 Đvt: Tỷ VNĐ CHỈ TIÊU 2000 2001 2002 2003 2004 I/ Chi NSNN cho ĐTPT II/Chi NSNN cho ngành Tài nguyên và Môi trường Tỷ trọng % 1/ Công trình Đo đạc 1.CT Đo Đạc Hàm Tân 2. CT Đo Đạc Phú Quý 3. CT Đo Đạc Ma Lâm 4. CT Đo Đạc Bắc Bình 5. CT Đo Đạc Lạc Tánh 2/ Công trình Khoáng sản 1.CT QH Khoáng sản 2.CT Titan-Zicon 3.CT QH Cát sỏi lòng sông 4 XDCSDL TN khoáng sản 3/ Công trình TNNước 1. Điều tra nước ngầm ven biển 2003-2010 2. Đánh giá nguồn nước dưới đất KV Long Sơn - Suối nước 803 1,570 2 1,570 0,870 - - 0,700 - - - - - - - - - 796 1,285 1,6 1,285 0,257 0,146 0,300 - - - - - - - - - - 1034 1,948 1,8 1,948 0,598 1,000 0,100 0,250 - - - - - - - - - 1502 3,093 2 2,116 1,020 0,643 0,140 0,230 0,83 0,817 0,530 0,185 0,102 0,080 0,16 0,08 0,08 (Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận) 2.2.2. Sử dụng vốn từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng : Thực hiện chủ trương đẩy mạnh hoạt động tín dụng, hướng hoạt động của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trên địa bàn vào việc phục vụ phát triển kinh tế xã hội, trong những năm gần đây các ngân hàng và tổ chức tín dụng trên địa bàn đã có nhiều cố gắng trong việc huy động tạo nguồn vốn cho vay để phát triển kinh tế. Bằng các biện pháp đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, kết hợp với chính sách lãi suất dương, các ngân hàng thương mại và quỹ tín dụng nhân dân đã thu hút ngày càng nhiều lượng vốn nhàn rỗi của xã hội và đã sử dụng nguồn vốn này dưới hình thức cho vay để phát triển nền kinh tế . HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Bảng 6: CHO VAY TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN NGÀY 31/12 Đvt: triệu đồng. Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng số cho vay 1.Phân theo thành phần - Nhà nước - Tập thể - Tư nhân - Cá thể - Có vốn đầu tư nước ngoài 2. Phân theo khu vực - Nông lâm ngư nghiệp - Công nghiệp và xây dựng - Dịch vụ 218.284 38.130 2.145 71.593 106.416 82.629 73.311 62.344 340.726 41.070 5.034 77.209 211.473 163.695 83.019 94.012 401.679 48.362 6.970 44.863 298.984 2.500 140.440 71.487 189.752 675.268 91.516 8.931 92.809 478.412 3.600 229.077 83.407 362.784 1.064.654 227.690 8.429 119.157 707.866 1.512 401.837 117.375 545.352 ( Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bình Thuận) Do công tác thu hút vốn qua hệ thống tín dụng ngân hàng có nhiều tiến bộ nên việc cho vay để đầu tư phát triển cũng đạt được kết quả đáng khích lệ. Doanh số cho vay kể cả ngắn hạn lẫn trung dài hạn đều có sự gia tăng đáng kể. Doanh số cho vay trung và dài hạn cuối năm 2004 là 1.064.654 triệu đồng, gấp 4,88 lần so với năm 2000, tốc độ tăng bình quân là 49,75% năm. Cơ cấu cho vay các thành phần kinh tế thì khu vực tư nhân, cá thể chiếm tỉ trọng lớn nhất: năm 2004 chiếm 77,68%, kế đến là các doanh nghiệp nhà nước: 21,38%, Tập thể: 0,8%, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vay không đáng kể: 0,14%. Trong tổng số cho vay trung và dài hạn, ngành Dịch vụ Du lịch chiếm tỉ trọng cao nhất: năm 2004 chiếm 51,22%, tiếp đến là ngành nông lâm ngư nghiệp chiếm 37,74, công nghiệp và xây dựng chiếm 11,24%. Xét về tốc độ gia tăng thì ngành dịch vụ có mức tăng cao nhất, bình quân đạt 73,5%/năm trong giai đoạn 2000-2004, trong khi ngành nông lâm nghiệp có tốc độ tăng là 55,5%/năm và ngành công nghiệp xây dựng là 14%/năm. Qua đó cho thấy việc huy động vốn qua tín dụng ngân hàng tại tỉnh Bình Thuận trong những năm qua đã góp phần quan trọng trong việc tạo nguồn vốn trung và dài hạn để đầu tư phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, trong đó đặc biệt là phát triển ngành dịch vụ du lịch. Bên cạnh việc huy động vốn để tăng cường cho vay đầu tư trung và dài hạn, các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng tại Bình Thuận cũng đã đáp ứng nhu cầu HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế vay ngắn hạn của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm giải quyết những khó khăn về vốn lưu động, qua đó góp phần duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của địa phương.Tổng dư nợ ngắn hạn cuối năm 2004 là 1.327.758 triệu VNĐ, gấp 1,75 lần so với năm 2000, tốc độ tăng bình quân là 15,25%/năm. Bảng 7: DƯ NỢ TÍN DỤNG NGẮN HẠN NGÀY 31/12 Đvt: triệu VNĐ. Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng dư nợ 1.Phân theo thành phần - Nhà nước - Tập thể - Tư nhân - Cá thể - Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 2. Phân theo khu vực - Nông lâm ngư nghiệp -Công nghiệp và xây dựng - Dịch vụ 756.721 384.036 825 236.625 135.235 319.912 276.114 160.695 794.792 256.101 174 33.203 505.174 140 441.543 203.705 149.544 1.020.481 266.815 240 83.755 669.671 562.143 240.498 217.840 1.163.236 245.123 800 181.829 734.334 1.150 635.393 252.939 274.904 1.327.758 151.732 337 317.006 855.736 2.947 698.036 156.588 473.134 ( Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bình Thuận). Trong tổng dư nợ tín dụng ngân hàng, mặc dù dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỉ trọng lớn so với dư nợ trung và dài hạn, nhưng tỉ trọng của nợ vay trung và dài hạn có xu hướng tăng lên, từ mức 35,98% năm vào năm 2000, đến năm 2004 đã tăng lên 52,24%. Điều này cho thấy nguồn vốn huy động được từ nguồn tín dụng tại Bình Thuận đã được tập trung đầu tư phát triển ngày càng nhiều hơn. Bảng8: DƯ NỢ TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN VÀ NGẮN HẠN NGÀY 31/12 Đvt: triệu VNĐ Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng dư nợ Dư nợ ngắn hạn Tỷ trọng % Dư nợ trung và dài hạn Tỷ trọng % 1.182.000 756.721 64,02 425.279 35,98 1.444.903 794.792 55,00 650.111 45,00 1.820.251 1.020.481 56,06 799.770 43,94 2.269.380 1.153.236 50,82 1.116.144 49,18 2.780.149 1.327.758 47,76 1.452.391 52,24 (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bình Thuận) HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Nhìn chung, tình hình huy động vốn đầu tư qua hệ thống tín dụng ngân hàng tại tỉnh Bình Thuận trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực, đáp ứng được một phần nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng tăng tỉ trọng khu vực dịch vụ. Tuy nhiên, quy mô huy động vốn tín dụng còn nhỏ bé so với yêu cầu đầu tư, và các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay trung và dài hạn còn hạn chế, nhất là các doanh nghiệp tư nhân ở ngoài tỉnh vào đầu tư phát triển ở tỉnh nhà, cho nên tín dụng trong thời gian qua chưa đóng vai trò là một trong những kênh chủ yếu để huy động vốn đầu tư cho phát triển tại Bình Thuận. Thông qua các kênh huy động vốn tín dụng đã tạo điều kiện phát triển các khu công nghiệp,hình thành làng du lịch đã tạo quy họach tổng thể ngành Tài nguyên và Môi trường thực hiện ngày càng hòan thiện 2.2.3. Huy động vốn từ các doanh nghiệp. Sự hấp dẫn của tiềm năng tự nhiên và xã hội nhân văn và vị trí địa lý của tỉnh đã tạo nên một sức thu hút rất lớn nguồn vốn của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư vào tỉnh Bình Thuận.Từ chổ chỉ có một vài dự án đầu tư tập trung ở Hàm Tiến, Mũi Né thuộc thành phố Phan Thiết vào những năm 1996, 1997, đến cuối năm 2004 toàn tỉnh đã có rất nhiều dự án do các doanh nghiệp và tổ chức trong nước đăng ký đầu tư ở hầu hết các ngành trong tỉnh. Nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp đã làm đổi mới diện mạo của du lịch Bình Thuận trong một thời gian tương đối ngắn và góp phần đáp ứng nhu cầu tham quan nghỉ dưỡng của du khách. Tuy nhiên các dự án đầu tư thường tập trung để xây dựng các khu nghỉ mát, khách sạn, du lịch sinh thái… đã gây nên sự quá tải cho hệ thống hạ tầng còn đang yếu kém và bất cập. Một số doanh nghiệp đầu tư vào ngành thủy sản,công nghiệp, nông nghiệp. Nguồn vốn các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp vào khai thác sa khoáng, đá xây dựng, đá ốp lát, đá vôi san hô, cuội, sỏi xây dựng, Fenspat, Thạch anh, cát trắng (cát thủy tinh), cát kết vôi, sét gạch ngói, sỏi đỏ, than bùn có hơn 130 doanh nghiệp tham gia với số vốn đầu tư trực tiếp khoảng 15 tỷ VN đồng trong đó phần lớn các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhõ chủ yếu khai thác đá chẻ cát xây dựng một số doanh nghiệp tuơng đối lớn như Công ty xây dựng giao thông tại Bình thuận, Công ty Xây lắp Rạng HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Đông Công ty phát triển khoáng sản 6 Hàm Tân, Công ty Vật liệu và Khoáng sản Bình Thuận, Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Tài nguyên Hà Nội… 2.2.4. Huy động vốn nước ngoài: Bảng 9: Tình hình huy động vốn ngoài nước cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội 5 năm (Từ năm 2000 đến năm 2004) Đvt: tỷ VNĐ CHỈ TIÊU 2000 2001 2002 2003 2004 I. Vốn ngoài nước - FDI - ODA -Vốn khác 179 55 101 23 130 32 87 11 154 33 109 13 89 26 52 11 166 42 111 14 (Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch KT-XH của UBND Tỉnh Bình Thuận) Huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Thực hiện chủ trương thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong đó trọng điểm là phát triển du lịch, kể từ khi Luật đầu tư nước ngoài tại VN được ban hành vào năm 1998, Tỉnh Bình Thuận đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài vào phát triển kinh doanh trên mọi lĩnh vực.Tính đến nay Tỉnh đã chấp thuận cho 36 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đầu tư 130,16 triệu USD Bảng 10: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU ĐẦU TƯ THEO NGÀNH ( 1993 – 2004 ) Ngành Số dự án Tỷ trọng dự án Tổng số vốn đăng triệu USD Tỷ trọng về vốn Du lịch 16 44,4% 103,72 79,68% Thủy sản 12 33,3% 14,16 10,88% Công nghiệp 7 19,4% 10,78 8,28% Nông nghiệp 1 2,9% 1,5 1,16% Tổng (Nguồn: Sở Kế hoạch-Đầu tư tỉnh Bình Thuận) 36 100% 130,16 100% Nhìn chung qua phân tích cơ cấu đầu tư theo ngành ta thấy tính đến năm 2004: Ngành du lịch là ngành có số dự án được đầu tư nhiều nhất 16 dự án chiếm tỉ lệ 44,44% tổng số dự án của Tỉnh và tổng vốn đầu tư là 103,717 triệu USD chiếm HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Ngành Thủy sản được xếp ở vị trí thứ 2 sau du lịch, số dự án đầu tư vào ngành Thủy sản là 12 dự án với tổng vốn là 14,1603 triệu USD chiếm 10,88% trong tổng dự án Tỉnh. Như vậy, ngành thủy sản cũng là lĩnh vực được quan tâm sau du lịch trong tương lai vì chúng ta không thể phủ nhận rằng Phan Thiết là 1 trong 3 ngư trường đánh bắt cá lớn trong cả nước. Do đó ngành này cần được đầu tư hơn nữa nhằm khai thác hiệu quả hơn những nguồn lợi của Tỉnh . Ngành công nghiệp: tổng số dự án thu hút được trong ngành này là 7 dự án (chiếm 19,4 % trên tổng số 36 dự án ) và tổng số vốn đầu tư là 10,78 triệu USD ( chiếm 8,28 % trên tổng vốn đầu tư 130,16 triệu USD). Điều này chứng tỏ Công nghiệp không thu hút đầu tư nước ngoài mạnh như trong 2 lĩnh vực du lịch và thủy sản vì nhiều lí do khác nhau trong đó là do hệ thống cơ sở hạ tầng của Tỉnh còn quá yếu kém, chưa đáp ứng đủ cho những yêu cầu phát triển các ngành công nghiệp mà đặc biệt là công nghiệp nặng. Đối với Nông nghiệp, việc thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này ở Tỉnh Bình Thuận phải nói là quá yếu, cho đến 2004 chỉ mới thu hút được duy nhất 1 dự án của Đài Loan – dự án trồng và xuất khẩu cây thanh long từ năm 1998, với số vốn đầu tư là 1,5 triệu USD (chiếm 1,16 % trong tổng vốn đầu tư vào Tỉnh). Con số này đã chứng minh rằng đầu tư vào nông nghiệp không được quan tâm nhiều. Một trong những nguyên nhân đó là việc đầu tư vào Nông Nghiệp rất khó thu lại vốn nhanh nên thường thì các nhà đầu tư hay e ngại bỏ vốn vào lĩnh vực này. Và cũng có thể do tiềm năng về nông nghiệp còn hạn hẹp chẳng hạn cơ cấu cây trồng không đa dạng, chúng ta chưa thể cạnh tranh trái cây với các tỉnh đồng bằng sông cửu long, tỉnh chỉ mới xuất khẩu nổi trội nhất là cây Thanh Long Nhìn chung, công tác huy động vốn đầu tư nước ngoài để phát triển tỉnh Bình Thuận trong thời gian qua còn khá khiêm tốn. Số dự án không nhiều, mức vốn đầu tư thấp, không duy trì được tính liên tục trong thu hút nguồn vốn rất quan trọng này. Mặc dù đã có những đóng góp quan trọng trong việc phát triển kinh tế địa phương những năm qua, nhưng nguồn FDI vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu đầu tư của HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế tỉnh.Các dự án có quy mô lớn với các sản phẩm nghành nghề đa dạng vẫn chưa được các nhà đầu tư nứơc ngoài quan tâm. Trong những năm gần đây, lượng vốn đầu tư nước ngoài còn thấp nhiều so với lượng vốn đầu tư trong nước tạo cho bộ mặt đa dạng tỉnh Bình Thuận vẫn thiếu bóng dáng của những nhà đầu tư lớn, chuyên nghiệp của nước ngoài. Bảng 12: CÁC ĐỐI TÁC ĐẦU TƯ Ở BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 1993 – 2004 TỔNG VỐN ĐẦU TƯ( TRIỆU USD) TÊN NƯỚC SỐ DỰ ÁN TỶ LỆ % VỐN ĐẦU TƯ(%) HOA KỲ 4 79,3 60,92 PHÁP 3 9,017 6,93 NHẬT BẢN 4 5,01 3,85 ĐÀI LOAN 3 2.55 1,96 THÁI LAN 1 0,9 0,69 MALAYSIA 1 0,74 0,57 SINGAPORE 1 2,0 1,54 ANH 1 1,2 0,92 ÚC 3 2,2 1,69 HÀN QUỐC 9 14,86 11,42 BỈ 2 3,384 2,6 HONG KÔNG 1 23 1,54 THỤY SĨ 2 3 2,3 LUXUM 1 4 3,07 TỔNG 36 130,16 100 (Nguồn: Sở Kế hoạch-Đầu tư tỉnh Bình Thuận) Huy động vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài: Trong những năm qua, để giải quyết tình trạng khó khăn về vốn, Tỉnh Bình Thuận rất chú trọng đến việc huy động các nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức ODA và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO), tuy nhiên kết quả đạt được còn hạn chế do thiếu dự án có hiệu quả, tình hình giải ngân chậm. Nguồn vốn ODA và viện trợ của NGO thường tập trung cho một số công trình thủy lợi, cảng cá, khu trú đậu tàu thuyền, tránh bão, giao thông nông thôn, các dự án phát triển y tế, văn hoá, giáo dục , giải quyết cá vấn đề bức xúc xã hội ... tạo môi trường thuận lợi để thu hút vốn đầu tư. Các dự án đầu tư hạ tầng của nguồn vốn ODA cho ngành Tài nguyên vá Môi trường đã bước đầu được quan tâm để đáp ứng một số nhu cầu đầu tư cấp bách như đo HVCH: Trần Thị Thu Vân Luận văn Thạc sĩ Kinh tế đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký thống kê, cấp giấy chứng nhậ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf44019.pdf
Tài liệu liên quan