MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ CÁC NGUỒN VỐN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG. 3
1.1 Vốn với qúa trìnhphát triển nền kinh tế 3
1.1.1 Khái niệm về vốn đầu tư. 3
1.1.2 Các nguồn vốn đầu tư 4
1.1.2.1 Nguồn vốn trong nước 4
1.1.2.2 Nguồn vốn nước ngoài 6
1.2 Vai trò của vốn với qúa trình phát triển kinh tế. 9
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn. 13
CHƯƠNGII: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ BIỂN BÌNH THUẬN. 15
2.1 Kinh tế biển Bình Thuận – Vai trò và sự phát triển. 15
2.1.1 Vai trò của kinh tế biển, đảo trong phát triển kinh tế của nước ta. 15
2.1.2 Vai trò của biển, đảo Bình Thuận trong hệ thống Biển Đông – Hải đảo. 16
2.1.3 Vai trò và sự phát triển kinh tế biển Bình Thuận. 17
2.1.3.1 Điều kiện tự nhiên – xã hội của Bình Thuận. 17
2.1.3.2 Tiềm năng nguồn lợi biển của Bình Thuận. 17
2.1.3.3 Tình hình pháttriển kinh tế biển Bình Thuận. 19
2.1.3.3.1 Kinh tế thủy sản. 19
2.1.3.3.2 Du lịch biển và ven biển. 23
2.1.3.3.3 Giao thông vận tải biển. 24
2.1.3.3.4 Kinh tế dầu khí. 25
2.1.3.4 Vai trò của kinh tế biển đối với sự phát triển kinh tế – xã
hội của Bình Thuận. 25
2.1.4 Vai trò của vốn đầu tư đốivới sự phát triển kinh tế biển. 26
2.2 Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế biển Bình Thuận. 27
2.2.1 Huy động vốn từ ngân sách nhà nước. 27
2.2.2 Huy động vốn tín dụng. 30
2.2.3 Huy động vốn từ các doanh nghiệp đầu tư vào kinh tế biển. 32
2.2.4 Huy động vốn nước ngoài. 33
2.2.5 Huy động từ thị trường vốn. 36
2.3 Đánh giá chung công tác huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế
biển Bình Thuận thời gian qua. 36
CHƯƠNGIII: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN BÌNH THUẬN GIAI
ĐOẠN 2006 - 2010. 40
3.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế biển. 40
3.2 Những định hướng cơ bản phát triển kinh tế biển đến năm 2010. 42
3.2.1 Ưu tiên hàng đầu là đầutư đúng mức để phát triển mạnh kinh tế du lịch. 42
3.2.2 Tập trung triển khai thực hiện có hiệu qủa các chương trình mục tiêu của ngành thủy sản. 43
3.2.3 Hoàn thiện, phát triển các tuyến giao thông, các công trình ven biển đã được xác định trong quy hoạch. 43
3.3 Dự báo nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế biển giai đoạn 2006 – 2010. 44
3.4 Một số giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế biển Bình Thuận. 45
3.4.1 Các giải pháp vĩ mô. 45
3.4.1.1 Xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về biển, tạo 45
môi trường đầu tư an toàn, hấp dẫn để thu hút đầu tư.
3.4.1.2 Hoàn thiện các công cụ huy động vốn cho NSNN. 47
3.4.1.3 Hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính. 48
3.4.1.4 Hoàn thiện các công cụ tài chính vĩ mô hỗ trợ cho qúa
trình huy động vốn. 49
3.4.2 Các giải pháp của địa phương. 50
3.4.2.1 Giải pháp huy động vốn từ NSNN. 51
3.4.2.2 Giải pháp huy động vốn tín dụng. 53
3.4.2.3 Giải pháp huy động vốn từ các doanh nghiệp đầu tư vào kinh tế biển. 54
3.4.2.4 Các giải pháp hỗ trợ khác. 56
KẾT LUẬN. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2361 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế biển tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh du lịch cũng đầu tư thêm phương tiện như canô,
tàu thuyền du lịch phục vụ nhu cầu của khách du lịch, đưa ngành dịch vụ du lịch
biển của Tỉnh thêm phong phú và hấp dẫn.
2.1.3.3.4 Kinh tế dầu khí.
Hiện tại trên vùng biển Bình Thuận có 3 mỏ dầu khí, sản lượng khai thác
trung bình như sau: Rạng Đông 5.000 thùng/ngày, Ru Bi 5.000 thùng/ngày, Sư tử
đen 5.000 thùng/ngày, ngoài ra còn một số mở khác qua khảo sát đã cho kết qủa
GVHD.TS Ung Thị Minh Lệ
Nguyễn Thị Như Hoa - Luận văn Cao học kinh tế Trang 29
có dầu và khí như : Sư tử trắng, Emeraldtheo … Hiện nay, Tỉnh đang xin chủ
trương của Chính Phủ về địa điểm phát triển công nghiệp dịch vụ dầu khí tại
Bình Thuận. Việc triển khai các dự án lọc dầu, tuốc bin khí sẽ mang lại hiệu qủa
cao vì Bình Thuận có những lợi thế như mỏ dầu gần đất liền, qũy đất ven biển
còn lớn để xây dựng khu công nghiệp, có đảo Phú Qúy là một trung tâm dự trữ
dầu khí. Theo dự kiến tổng thu ngân sách tỉnh từ nguồn dầu khí năm 2005 là
1.000 tỷ đồng.
2.1.3.4 Vai trò của kinh tế biển đối với sự phát triển kinh tế xã hội của Bình
Thuận
Bình Thuận là một Tỉnh ven biển đang phát triển. Với lợi thế về quy mô
và tiềm năng tài nguyên, biển chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế – xã hội của Tỉnh. Biển Bình Thuận là một trong ba ngư trường lớn của
cả nước, được đánh giá là có lợi thế về tài nguyên đa dạng, phong phú, với
nhiều loại hải đặc sản có giá trị kinh tế cao, tiềm năng du lịch to lớn và là nơi có
thể phát triển giao thông biển tới các cảng trong vùng và nước ngoài.
Kinh tế biển là ngành kinh tế mũi nhọn và có vai trò quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế – xã hội của Tỉnh Bình Thuận.
Trong những năm qua, kinh tế biển đã từng bước phát triển ổn định và có
những đóng góp đáng kể trong thành tựu kinh tế – xã hội của Tỉnh. Cơ cấu
ngành, nghề thủy sản đã có những chuyển đổi theo chiều hướng tích cực; ngành
du lịch biển và ven biển đã có bước phát triển nhảy vọt kể từ năm 1995 đến nay;
giao thông vận tải biển cũng được quan tâm đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế biển theo đúng định hướng phát triển ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh.
Tốc độ tăng GDP của Tỉnh hàng năm đều tăng, bình quân 5 năm từ năm
2000 đến năm 2004 đạt 11,34%. Năm 2000 GDP toàn Tỉnh (giá cố định năm
1994) là 2.171 tỷ đồng, trong đó thủy sản là 279 tỷ đồng, du lịch là 90 tỷ đồng;
đến năm 2004 GDP là 3.376 tỷ đồng, trong đó thủy sản là 402,9 tỷ đồng chiến
11,93%, du lịch là 170,5 tỷ đồng chiến 7,85% GDP toàn Tỉnh (giá cố định năm
1994).
Kinh tế biển đã thu hút được một lực lượng lao động rất lớn, giải quyết
công ăn việc làm cho nhiều đối tượng, từ lao động phổ thông đến lao động đã
GVHD.TS Ung Thị Minh Lệ
Nguyễn Thị Như Hoa - Luận văn Cao học kinh tế Trang 30
qua đào tạo. Theo thống kê đến cuối năm 2004 có 84.850 lao động trong lĩnh
vực kinh tế biển, trong đó ngành thủy sản có 74.350 người (chiếm 14,6% lao
động toàn tỉnh), ngành du lịch là 10.500 người. Tuy nhiên, lao động có tay nghề
và đã qua đào tạo đạt thấp, trình độ văn hoá rất hạn chế nên việc áp dụng các
tiến bộ kỹ thuật gặp nhiều khó khăn.
Kinh tế biển phát triển góp phần giải quyết việc làm cho người lao động
tại địa phương, tăng thu ngân sách, thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát
triển. Như vậy, nếu nhanh chóng tạo dựng cho các ngành kinh tế biển Bình
Thuận có được một môi trường đầu tư mới hấp dẫn hơn, thu hút được nhiều
nguồn vốn đầu tư hơn, tập trung được nhiều nguồn lực hơn thì đây sẽ là một cơ
hội lớn để Bình Thuận có điều kiện đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế – xã hội
trong những năm tới.
2.1.4 Vai trò của vốn đầu tư đối với sự phát triển kinh tế biển Bình Thuận.
Cũng như đối với các ngành kinh tế khác, vốn đầu tư có vai trò rất quan
trọng đối với sự phát triển của kinh tế biển. Để thu hút các doanh nghiệp bỏ
vốn đầu tư vào lĩnh vực thủy sản hay thu hút du khách đến với các địa điểm du
lịch của Bình Thuận. Trước hết, cần phải đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như hệ
thống giao thông, phương tiện vận chuyển, hệ thống bến cảng, tôn tạo các khu
du lịch, xây dựng cơ sở lưu trú, hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên lạc, cung cấp
năng lượng, nước sạch cho các khu du lịch. Muốn gia tăng nguồn thu từ kinh tế
biển phải đầu tư vốn để tạo ra các sản phẩm đa dạng, phong phú và hấp dẫn có
khả năng xuất khẩu cao. Sự tăng trưởng của kinh tế biển cũng có quan hệ chặt
chẽ với mức độ gia tăng vốn đầu tư và tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn đầu
tư.
Vốn đầu tư vào kinh tế biển còn làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tiến bộ, trong đó nâng dần tỉ trọng của các ngành công nghiệp dịch vụ
GVHD.TS Ung Thị Minh Lệ
Nguyễn Thị Như Hoa - Luận văn Cao học kinh tế Trang 31
trong thu nhập quốc dân và giảm dần tỉ trọng của các ngành nông lâm nghiệp.
Việc xác định quy mô và định hướng đầu tư vốn đúng đắn sẽ tạo điều kiện cho
kinh tế biển phát triển bền vững, khai thác tốt các tiềm năng và bảo vệ được
cảnh quan môi trường.
2.2 Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế biển Bình Thuận.
2.2.1 Huy động vốn từ NSNN.
Thực hiện chủ trương huy động tối đa các nguồn vốn vào ngân sách nhà
nước, những năm qua, Bình Thuận đã có nhiều nỗ lực trong công tác thu ngân
sách nhà nước. Tổng thu NSNN 5 năm từ năm 2000 đến năm 2004 đạt 4.609 tỷ
đồng, tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 26,08%. Trong đó, thu ngân sách địa
phương đạt 2.485 tỷ đồng, bình quân tăng 36,54%/năm. Kết qủa thu ngân sách
địa phương đã có sự gia tăng đều qua các năm, nhưng do cơ cấu kinh tế của tỉnh
vẫn thiên về khu vực nông lâm ngư nghiệp, chưa có sự phát triển mạnh mẽ trong
lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, do vậy nguồn thu ngân sách thấp, chưa đáp ứng
được nhu cầu chi ngân sách nên Bình Thuận vẫn là một tỉnh nhận trợ cấp từ
NSTW. Khoản trợ cấp từ NSTW từ năm 2000 đến năm 2004 là 2.122 tỷ đồng,
chiếm 45,64% trong tổng số thu NSNN. Mức động viên thu nhập vào ngân sách
còn thấp, bình quân đạt 11, 07% GDP trong 5 năm qua.
Nguồn thu ngân sách của tỉnh chủ yếu được sử dụng để chi cho đầu tư
phát triển và chi thường xuyên. Trong đó, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển là rất
quan trọng và cấp thiết nhằm phát triển kinh tế địa phương và tạo ra nguồn thu
lớn hơn cho những năm tiếp theo.
GVHD.TS Ung Thị Minh Lệ
Nguyễn Thị Như Hoa - Luận văn Cao học kinh tế Trang 32
Bảng 2.1 CHI NGÂN SÁCH TỈNH BÌNH THUẬN
Đơn vị tính: Tỷ đồng
CHỈ TIÊU 2000 2001 2002 2003 2004 KH2005
CHI NGÂN SÁCH TỈNH 581 803 796 1.034 1.502 1.875
- Chi đầu tư phát triển 151 302 198 375 635 710
Tỷ trọng (%) 25,98 37,61 24,87 36,27 42,28 37,87
- Chi thường xuyên 430 501 598 659 867 1.165
Tỷ trọng (%) 74,02 62,39 75,13 63,73 57,72 62,13
(Nguồn Kho bạc NN Bình Thuận)
Chi ngân sách địa phương trong 5 năm từ 2000 đến 2004 đạt 4.716 tỷ
đồng, trong đó chi đầu tư phát triển là 1.661 Tỷ đồng, chiếm 35,22% trên tổng
chi ngân sách địa phương. Tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách
của tỉnh có sự gia tăng đáng kể từ 25,98% năm 2000 đã tăng lên 42,28% vào
năm 2004. Điều này cho thấy, chi ngân sách đã từng bước coi trọng chi cho đầu
tư phát triển và tập trung vốn cho các công trình trọng điểm quyết định sự phát
triển kinh tế xã hội của địa phương, đồng thời góp phần tạo nguồn thu ngân
sách.
Chi đầu tư phát triển chủ yếu là chi đầu tư cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế.
Đối với việc phát triển các ngành kinh tế biển, việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng
cũng đã được Tỉnh đặc biệt quan tâm, từ năm 2000 đến năm 2005 lượng vốn đầu
tư đạt 611,691 tỷ đồng, tập trung vào việc hoàn chỉnh đường giao thông trong
tỉnh, xây dựng khu công nghiệp chế biến thủy sản, khu neo đậu tàu thuyền tránh
bão, nạo vét, xây dựng các kè sông, trong đó đầu tư cho hạ tầng thủy sản đạt
213,458 tỷ đồng, hạ tầng du lịch và giao thông ven biển 140,635 tỷ đồng, hệ
thống cấp, thoát nước 225,729 tỷ đồng, các công trình khác 31,869 tỷ đồng.
GVHD.TS Ung Thị Minh Lệ
Nguyễn Thị Như Hoa - Luận văn Cao học kinh tế Trang 33
Ngoài ra, bằng nguồn vốn của chương trình Biển Đông – Hải đảo và vốn NSTW
đã đầu tư cho hạ tầng kinh tế biển là 56,016 tỷ đồng.
Bảng 2.2 CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO HẠ TẦNG KINH TẾ BIỂN
BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2000-2005
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU TỔNG VỐN
ĐẦU TƯ
THỰC HIỆN
2000 - 2005
CÁC DỰ ÁN DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
TỔNG SỐ 828.890 611.691
1. Dự án hoàn thành 491.541 405.889
- Nạo vét chỉnh trị cửa sông Lũy 36.463 36.463
- Nạo vét chỉnh trị cửa sông Dinh 19.489 19.489
- Hệ thống cấp nước thành phố Phan Thiết 169.000 169.000
- Đường Mũi Né – Lương Sơn- Suối Nước 57.000 30.950
- Đường Thuận Qúy – Tân Thành 27.148 3.620
- Đường Mũi Né – Hoà Thắng 43.232 27.228
- Đường ven biển - nội bộ trong khu du lịch 52.350 52.350
- Khu neo đậu tàu thuyền tránh bão Phú Hải 64.390 44.320
- Đầu tư trang thiết bị phủ sóng truyền hình 22.469 22.469
2. Dự án chuyển tiếp 337.349 205.802
- KCN chế biến thủy sản Nam Phan Thiết 34.308 16.700
- Khu neo đậu tránh bão Liên Hương 21.249 8.000
- Kè sông Phước Thể 22.461 9.195
- Kè bờ sông Cà Ty 74.291 62.291
- Kè thượng lưu cầu Dục Thanh 24.620 17.000
- Các tuyến đường giao thông ven biển 53.695 26.487
- Hệ thống thoát nước Phan Thiết 86.729 56.729
- Công viên Bảo tàng HCM chi nhánh BT 19.996 9.400
CÁC DỰ ÁN DO TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN
CHỈ TIÊU THỰC HIỆN
2000-2005
- Cảng Phú Qúy giai đoạn 2 ( vốn Biển đông - Hải đảo) 44.750
- Cơ sở hạ tầng đảo Cù Lao Cau ( vốn Biển đông - Hải đảo) 7.890
- Quốc lộ 55 kéo dài (vốn NSTW) 3.376
(Nguồn : Kho bạc NN Bình Thuận)
GVHD.TS Ung Thị Minh Lệ
Nguyễn Thị Như Hoa - Luận văn Cao học kinh tế Trang 34
Như vậy, bằng nguồn vốn NSNN đầu tư cho phát triển kinh tế biển, có thể
thấy cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển Thủy sản và Du lịch biển đã có sự thay
đổi khá rõ nét đáp ứng được phần nào nhu cầu cho đầu tư phát triển. Hệ thống
đường bộ gồm các quốc lộ 1A, quốc lộ 55, quốc lộ 28 nối liền Bình Thuận với
các tỉnh lận cận đã được nâng cấp khá tốt, các tuyến tỉnh lộ gồm 7 tuyến với
chiều dài 238 km nối trung tâm các huyện với Tỉnh và các tuyến giao thông ven
biển có vai trò quan trọng cho sự phát triển du lịch đã và đang được đầu tư xây
dựng. Các cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền tránh bão, khu công nghiệp đã dần
đi vào hoạt động. Hệ thống thông tin liên lạc, mạng bưu chính viễn thông cũng
đã được đầu tư nâng cấp đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của nhân dân và du
khách.
Tuy nhiên trong qúa trình đầu tư và xây dựng đã nổi lên một số tồn tại
như: dự án còn dàn trải, vốn còn thiếu và giải ngân còn hạn chế, tiến độ thi công
chậm, kéo dài làm lỡ cơ hội thu hút đầu tư.
2.2.2 Huy động vốn tín dụng.
Thực hiện chủ trương đẩy mạnh hoạt động tín dụng lành mạnh, hướng
hoatï động của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trên địa bàn vào việc phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các ngân hàng thương mại và các tổ chức
tín dụng trên địa bàn đã có nhiều cố gắng trong việc huy động tạo nguồn vốn,
chú trọng cho vay các dự án chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tinh thần Nghị
quyết tỉnh Đảng Bộ lần thứ X. Riêng đối với hoạt động tín dụng đầu tư, cho vay
của các ngân hàng trong lĩnh vực kinh tế biển ngày càng được quan tâm mở
rộng. Một mặt tín dụng ngân hàng tập trung thưc hiện các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế biển. Mặt khác tín dụng
ngân hàng phục vụ có hiệu qủa các nhu cầu vay vốn hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thủy sản và kinh doanh
khách sạn, du lịch. Dư nợ cho vay kinh tế biển đến ngày 31/12/2004 đạt 398,377
tỷ đồng, chiếm 14,2% tổng dư nợ toàn tỉnh.
Trong tổng dự nợ trung và dài hạn đến cuối năm 2004 thì dư nợ cho vay
kinh tế biển đạt 255,140 tỷ đồng gấp 3,52 lần so với năm 2000, chiếm 17,57%
dư nợ trung và dài hạn toàn tỉnh. Trong đó, dư nợ cho vay khai thác hải sản là
GVHD.TS Ung Thị Minh Lệ
Nguyễn Thị Như Hoa - Luận văn Cao học kinh tế Trang 35
34,4 tỷ đồng, nuôi trồng thủy sản 20,3 tỷ đồng, chế biến thủy sản 22,229 tỷ
đồng, mua tàu khách tuyến Phan Thiết _ Phú Qúy 5,8 tỷ đồng.
Như vậy, có thể thấy tín dụng trung và dài hạn đáp ứng ngày càng tăng
nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế biển, dư nợ tín dụng qua các năm đều
tăng, tốc độ tăng bình quân đạt 38,06%, trong đó dư nợ cho vay ngành thủy sản
tăng 21,64%, ngành du lịch tăng 55,5%.
Bảng 2.3 KẾT QỦA TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐẦU
TƯ KINH TẾ BIỂN BÌNH THUẬN HÀNG NĂM.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
CHỈ TIÊU 2000 2001 2002 2003 2004
Tổng số
- Doanh số cho vay
- Dư nợ
218,284
425,279
340,726
650,111
399,129
799,770
666,088
1.116,144
937,041
1.452,39
Cho vay kinh tế biển
- Doanh số cho vay
- Dư nợ
1/ Thủy sản
- Doanh số cho vay
- Dư nợ
2/ Du lịch
- Doanh số cho vay
- Dư nợ
43,857
72,424
29,831
41,252
14,026
31,172
61,305
114,34
39,870
68,352
21,435
45,988
79,814
172,648
30,825
80,398
48,989
92,250
125,17
219,921
59,377
85,064
65,793
134,857
121,183
255,14
50,089
82,729
71,094
172,411
(Nguồn Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bình Thuận)
Bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, thì việc cho vay
ngắn hạn của các ngân hàng trên địa bàn nhằm đáp ứng nhu cầu vay ngắn hạn
của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế để giải quyết những khó
khăn về vốn lưu động cũng được ngành ngân hàng đặc biệt quan tâm, qua đó
góp phần duy trì và phát triển ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Dư nợ ngắn hạn đến 31/12 năm 2004 đạt 1.327,758 tỷ đồng, trong
đó dư nợ cho vay kinh tế biển đạt 143,237 tỷ đồng, chiếm 10,78% tổng dư nợ
ngắn hạn, tăng gấp 1,98 lần so với năm 2000.
GVHD.TS Ung Thị Minh Lệ
Nguyễn Thị Như Hoa - Luận văn Cao học kinh tế Trang 36
Ngoài ra, việc thực hiện cho vay Chương trình khai thác hải sản xa bờ và
khắc phục hậu qủa cơn bão số 5 (1997) bằng nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ
cũng đã được thực hiện từ năm 1997. Đến nay đã giải ngân 36,611 tỷ đồng,
trong đó chi nhánh Ngân hàng đầu tư phát triển cho vay 24,945 tỷ đồng, qũy hỗ
trợ phát triển cho vay 11,666 tỷ đồng.
Bảng 2.4 KẾT QỦA TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐẦU TƯ KINH TẾ
BIỂN BÌNH THUẬN HÀNG NĂM.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004
Tổng số
- Doanh số cho vay
- Dư nợ
756,721
794,792
1.772,09
1.020,55
2.306,858
1.153,195
3.197,072
1.327,758
Cho vay kinh tế biển
- Doanh số cho vay
- Dư nợ
1/ Thủy sản
- Doanh số cho vay
- Dư nợ
2/ Du lịch
- Doanh số cho vay
- Dư nợ
72,249
67,136
5,303
67,293
61,243
6,050
252,169
102,507
245,731
94,690
6,438
7,817
290,697
123,183
280,997
116,474
9,700
6,709
419,317
143,237
290,794
135,851
28,523
7,406
(Nguồn Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bình Thuận)
Nhìn chung, tình hình huy động vốn qua hệ thống tín dụng tại Bình Thuận
cho đầu tư phát triển kinh tế biển trong những năm qua đã có những chuyển biến
tích cực, đáp ứng một phần nhu cầu vốn cho hoạt động của các ngành kinh tế
biển phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tinh thần Nghị quyết
tỉnh Đảng bộ lần thứ X. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế
như: mức độ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế biển còn thấp, hiệu
qủa tín dụng cho vay đánh bắt xa bờ hải sản bằng nguồn vốn ưu đãi của Chính
Phủ chưa cao, nợ quá hạn nhiều không có khả năng thu hồi hoặc chậm thu hồi
vốn.
GVHD.TS Ung Thị Minh Lệ
Nguyễn Thị Như Hoa - Luận văn Cao học kinh tế Trang 37
2.2.3 Huy động vốn từ các doanh nghiệp đầu tư vào các ngành kinh tế biển.
Một thực tế tồn tại được nhận thấy qua qúa trình khảo sát là phần lớn các
doanh nghiệp trong Tỉnh chưa thật sự mong muốn sản xuất sản phẩm để xuất
khẩu trực tiếp, thu ngoại tệ. Do tâm lý lo sợ rủi ro trong qúa trình giao hàng,
chưa đủ năng lực nghiệp vụ thực hiện xuất khẩu trực tiếp, thiết bị máy móc chế
biến lạc hậu, không đạt tiêu chuẩn và cơ bản nhất vẫn là sự hạn chế về vốn.
Hiện nay, toàn Tỉnh có 66 doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực thu mua,
chế biến hải sản, với tổng số vốn trên 200 tỷ đồng. Trong đó, có 27 doanh
nghiệp tham gia chế biến xuất khẩu trực tiếp, các doanh nghiệp còn lại chỉ làm
nhiệm vụ thu mua, sơ chế và bán lại cho các đơn vị chế biến xuất khẩu khác
hoặc tiêu thụ ở thị trường nội địa. Đây chính là nguyên nhân chính dẫn đến tình
trạng kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt thấp và không tương xướng với tiềm
năng của tỉnh.
Trên toàn tỉnh có 356 dự án đầu tư vào du lịch biển và ven biển được
chấp thuận trên diện tích 1.864 ha ở hầu hết các khu du lịch đã được quy hoạch,
với tổng số vốn đăng ký là 6.650 tỷ đồng. Các dự án đa phần là của các doanh
nghiệp tư nhân và các cá nhân đến từ Thành phố Hồ Chí Minh chiếm khoảng
68%, của doanh nghiệp tư nhân địa phương chiếm 22 %. Nguồn vốn đầu tư từ
các doanh nghiệp đã làm đổi mới diện mạo của du lịch Bình Thuận trong một
thời gian tương đối ngắn và góp phần đáp ứng nhu cầu tham quan nghỉ dưỡng
của du khách.
Có thể nhận thấy công tác thu hút vốn đầu tư vào du lịch Bình Thuận
đang phát triển tương đối tốt, đây là kết quả việc định hướng phát triển của tỉnh
nhằm đưa du lịch cùng với thủy sản thành ngành kinh tế mũi nhọn trong một
tương lai gần. Tuy nhiên, trong tổng số 356 dự án đầu tư mới chỉ có 74 dự án đi
vào hoạt động, với tổng số vốn kinh doanh 820 tỷ đồng, 58 dự án đang tiến hành
xây dựng cơ sở vật chất, 224 dự án còn lại chưa triển khai do nhiều nguyên
nhân. Mặt khác, các dự án đầu tư thường tập trung để xây dựng các khu nghỉ
mát, khách sạn, … đã gây nên sự quá tải cho hệ thống hạ tầng còn đang yếu
kém và bất cập. Một số vướng mắc về đền bù giải tỏa đã làm chậm tiến độ triển
khai các dự án và làm chậm quá trình khai thác vốn đầu tư .
GVHD.TS Ung Thị Minh Lệ
Nguyễn Thị Như Hoa - Luận văn Cao học kinh tế Trang 38
2.2.4 Huy động vốn nước ngoài
Huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Kể từ khi Luật Đầu Tư Nước ngoài được ban hành vào năm 1987, quán
triệt sự chỉ đạo của Trung ương về việc thực hiện mở cửa thu hút đầu tư nước
ngoài để phát triển kinh tế xã hội; Bình Thuận đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư kinh doanh trong đó trọng điểm là đầu
tư phát triển kinh tế biển. Tuy nhiên, Bình Thuận chỉ thực sự mở cửa thông
thoáng kể từ năm 1993.
Đến cuối tháng 12/2004 toàn tỉnh đã thu hút được 36 dự án đầu tư nước
ngoài, với tổng số vốn đầu tư là 130,1613 triệu USD và tổng vốn pháp định là
47,9054 triệu USD. Trong đó số dự án đầu tư vào các ngành kinh tế biển là 28
dự án với tổng vốn đầu tư là 117,8773 triệu USD chiếm khoảng 90,56 % trong
tổng số vốn đã thu hút được.
Bảng 2.5 CƠ CẤU VỐN FDI ĐẦU TƯ THEO NGÀNH
VÀO BÌNH THUẬN ĐẾN CUỐI THÁNG 12/2004
Ngành Số dự án Tỷ trọng dự
án
Tổng vốn đầu tư
(triệu USD)
Tỷ trọng về
vốn
Du lịch 16 44,4% 103,72 79,68%
Thủy sản 12 33,3% 14,16 10,88%
Công nghiệp 7 19,4% 10,78 8,28%
Nông nghiệp 1 2,9% 1,5 1,16%
Tổng 36 100% 130,16 100%
(Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư Bình Thuận)
Như vậy, hầu hết các dự án đầu tư nước ngoài vào Bình Thuận là đầu tư
vào lĩnh vực kinh tế biển và được triển khai khá sớm. Từ năm 1993 – 1995, sau
khi áp dụng luật đầu tư nước ngoài cùng với việc xoá bỏ lệnh cấm vận của Mỹ
đối với Việt Nam đã khuyến khích các nhà đầu tư tìm hiểu và mạnh dạn đăng ký
5 dự án đầu tư vào các ngành kinh tế biển của Bình Thuận, với tổng số vốn đầu
GVHD.TS Ung Thị Minh Lệ
Nguyễn Thị Như Hoa - Luận văn Cao học kinh tế Trang 39
tư 33,817 triệu USD. Trong đó có 2 dự án đầu tư vào du lịch ven biển với số vốn
khá lớn đó là dự án Sân Golf 18 lỗ và khách sạn Novotel Phan Thiết tổng số vốn
đăng ký lên đến 26,3 triệu USD, 2 dự án còn lại đầu tư vào các khu nghỉ dưỡng
và một dự án đầu tư vào sản xuất nước mắm vi sinh. Các dự án đầu tư nước
ngoài này đã có tác động tích cực trong việc kích thích sự phát triển ngành du
lịch biển và ven biển của địa phương, đồng thời thu hút được nhiều du khách
nước ngoài và các doanh nhân. Qua đó góp phần quan trọng trong việc giới thiệu
tiềm năng kinh tế biển với các nhà đầu tư, tạo nên sức hấp dẫn mạnh mẽ trong
việc thu hút vốn đầu tư vào kinh tế biển Bình Thuận.
Từ năm 1996 – 1999, việc thu hút đầu tư nước ngoài bị chững lại do nhiều
nguyên nhân, trong đó có sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ
ở châu Á và khu vực nên chỉ có 1 dự án mới được đăng ký với số vốn 0,703 triệu
USD. Sau khi trải qua ảnh hưởng của cuộc khủng khoảng tài chính - tiền tệ và
khi Bình Thuận áp dụng các chính sách nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh tế
biển đến năm 2010 theo tinh thần Nghị quyết 17-NQ/TU ngày 15/01/1998 của
Tỉnh Uûy Bình Thuận; Từ năm 2000 đến năm 2004 tình hình thu hút đầu tư nước
ngoài đã đạt được nhiều thành công nhất định, các dự án này không chỉ tập trung
ở Phan Thiết mà đã có các dự án đầu tư vào các huyện trong tỉnh với 22 dự án,
tổng số vốn đầu tư đạt đến 83,3603 triệu USD. Một con số đạt được tuy không
lớn so với các tỉnh, thành khác trong cả nước nhưng không nhỏ đối với tỉnh Bình
Thuận.
Tuy nhiên, trong tổng số 28 dự án đầu tư vào kinh tế biển Bình Thuận, đến
nay mới chỉ có 16 dự án đi vào hoạt động, với số vốn đầu tư là 45,167 triệu
USD, 12 dự án còn lại với tổng vốn là 72,71 triệu USD còn đang trong giai đoạn
đền bù, đang xây dựng và chưa triển khai thực hiện.
Nhìn chung, công tác huy động vốn đầu tư nước ngoài cho phát triển kinh tế
biển Bình Thuận thời gian qua tuy trải qua nhiều thăng trầm khác nhau nhưng
cũng chứng minh được sự thành công nhất định, đặc biệt giai đoạn 2000 – 2004,
những dự án thu hút được, những nguồn vốn đã kêu gọi được sẽ là nguồn động
lực to lớn khích lệ sự phát triển hơn nữa cho Bình Thuận trong tương lai. Điều
này chứng tỏ rằng Đảng và Nhà nước đã định ra hướng đi đúng đắn để đưa ra
những chính sách thu hút đầu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 43832.pdf