Căn cứ quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam V/v ban hành Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng và phát triển nông thôn Việt Nam (Quyết định số 72/QĐ- HĐQT- TD) quy định như sau:
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi đến NHNo nơi cho vay các giấy tờ sau:
- Đối với hộ gia đình, cá nhân tổ hợp tác:
+ Hồ sơ pháp lý.
+ Hồ sơ vay vốn:
Nếu Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, nghiệp vay vốn không phải thực hiện hoặc bảo đảm bằng tài sản, hồ sơ gồm: Giấy đề nghị kiêm phương án vây vốn.
Nếu hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác trừ hộ gia đình được quy định tại điểm trên, hồ sơ gồm: Giấy đề nghị vay vốn. Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Và hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định.
32 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1802 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay kinh tế hộ tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn- Thị xã Cửa Lò, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cho vay kinh tế hộ.
1.2.4.1. Mức cho vay
Nói chung mức cho vay vốn có thể cung cấp cho một hộ sản xuất tương đương với nhu cầu vốn đang thiếu của một hộ sản xuấtcăn cứ trên phương án sản xuất, kinh doanh cụ thể.
Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn của phương án - Vốn tự có
1.2.4.2. Thời hạn cho vay.
- Theo chu kỳ sản xuất kinh doanh: thời hạn cho vay được tính tìư lúc phát tiền vay cụ thể cho đến lúc người sản xuất thu hoạch được sản phẩm và tiêu thụ được sản phẩm.
- Theo khả năng thanh toán: Đối với một nhà sản xuất khả năng thanh toán của họ có thể được thực hiện từ nhiều nguồn khác nhau chứ hoàn toàn không chỉ phụ thuộc vào nguồn thu của đối tượng cho vay
- Theo tính chất nguồn vốn: Nghĩa là tổ chức tín dụng căn cứ vào thời hạn mà các nguồn vốn cho phép để quy định thời hạn cho vay nhằm tránh mất khả năng thanh toán.
1.2.4.3. Lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay thường gắn liền với lãi suất thị trường nói chung và do cung cầu vốn trên thị trường quyết định. Song hoạt động cho vay kinh tế hộ là một chính sách vừa có tính kinh tế thuần túy, mang tính xã hội rất cao. Hơn nữa sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn là một chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung. Vì vậy, các nước đều có chính sách lãi suất riêng đối với cho vay hộ nông dân mà thông thường là lãi suất thấp hơn các ngành sản xuất khác.
Lãi suất cho vay = Lãi suất huy động vốn + Chi phí quản lý + Thuế phải nộp + Bù đắp được rủi ro + Lợi nhuận
1.2.5. Vai trò của hoạt động cho vay kinh tế hộ
Sau 15 năm, kể từ khi Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam triển khai chủ trương cho vay kinh tế hộ đã khẳng định đây chính là một chính sách lớn, phù hợp với điều kiện thực tiễn đất nước. Thông qua cho vay kinh tế hộ, nguồn vốn tín dụng được chuyển tải dến hộ nông dân đã làm thay đổi bộ mặt nông nghiệp, nông thôn, góp phần to lớn vào công cuộc xóa đói giảm nghèo. Những thành công này chính là nhân tố quan trọng đưa ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trở thành một định chế tài chính hàng đầu Việt Nam, có uy tín trong khu vực và trên thế giới.
Thị phần cho vay nhất là ở các địa phương chủ yếu là cho vay kinh tế hộ và nó phát triển trên diện rộng, đồng đều trên toàn quốc cả về số lượng và chất lượng. Kể từ khi bắt đầu triển khai thực hiện chủ trương cho vay hộ nông dân, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đưa ra một lượng vốn khổng lồ. Hiện đang có hơn 9 triệu hộ nông dân đang có dư nợ với ngân hàng với số tiền hơn 97.000 tỷ đồng, bình quân dư nợ là 10 triệu đồng/hộ và có doanh số cho vay trong 15 năm qua lên đến 549.000 tỷ đồng. Nguồn vốn lớn này đã trở thành một tác nhân quan trọng góp phần làm thay đổi cuộc sống của người dân, tạo công ăn việc làm, nhiều ngành nghề được khôi phục và phát triển, sản lượng lương thực của cả nước tăng nhanh, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm. Qua đó, đưa nước ta trở thành một quốc gia hàng đầu về xóa đói giảm nghèo, khảng định vị thế Việt nam trên trường quốc tế.
Tuy môi trường cho vay kinh tế hoạt khó khăn, rủi ro lớn, không được ngân sách Nhà nước cấp bù lãi suất hoặc bù lỗ nhưng NHNo vẫn vận dụng sáng tạo trong cơ chế thị trường vào hoạt động cho vay, đảm bảo được lợi ích của người dân và ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi để các hộ dân trên cả nước tiếp cận được vốn vay, chuyển dịch cơ cấu cây trông vật nuôi, nâng cao năng suất và giá trị trên đất canh tác.
Qua cho vay kinh tế hộ mà ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn được Ngân hàng Thế giới đánh giá là một định chế tài chính tốt nhất thế giới xét từ hai khía cạnh: chi phí thấp, tiếp cận kinh tế hộ và doanh nghiệp nhỏ và vừa tốt nhất. Từ cho vay hộ nông dân mà vai trò của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trở nên nổi bật, thương hiệu được nâng cao.
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY KINH TẾ HỘ CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – THỊ XÃ CỬA LÒ (NHNO – THỊ XÃ CỬA LÒ)
2.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Ngân hàng.
NHNo- Thị xã Cửa lò được thành lập vào ngày 01/04/1995. Cùng với tốc độ phát triển không ngừng của các ngành kinh tế, tốc độ phát triển của kinh tế địa phương, đời sống nhân dân ngày một nâng lên, sản xuất kinh doanh phát triển và cơ cấu kinh tế đã có sự dịch chuyển đúng hướng đã tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát triển. Và trong khoảng thời gian 12 năm hoạt động NHNo Thị xã Cửa lò đã khẳng định được vai trò của mình trong việc đáp ứng vốn cho kinh tế địa phương, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Hoạt động kinh doanh Ngân hàng ngày càng có hiệu quả và đã ghi nhận những bước phát triển vượt bậc của ngân hàng. Với số vốn điều lệ ban đầu chỉ là 7.280 triệu đồng, qua nhiều năm tăng vốn điều lệ đến nay năm 2007 số vốn điều lệ đã lên đến 100.894 triệu đồng.
NHNo- Thị xã Cửa lò với tổng số cán bộ nhân viên khi mới thành lập ngân hàng là 23 người đến nay tăng lên 32 người được cơ cấu thành 6 phòng:
Phòng giao dịch.
+ Phòng giao dịch khu cực Cảng.
+ Phòng giao dịch khu vực Cửa hội.
Phòng tín dụng.
Phòng kế toán.
Phòng tổ chức hành chính
Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức hiện nay của NHNo- Thị xã Cửa lò
Giám đốc
P. Giám đốc
P. Tổ chức h/chính
P.Kế toán
P.Tín dụng
P GDịch
P. GDịch Cửa hội
P. GDịch cảng
2.2. Tình hình hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thị xã Cửa lò
Trong những năm trở lại đây nền kinh tế Thị xã tiếp tục tăng trưởng khá và toàn diện. Các mô hình sản xuất Nông- Lâm - Ngư nghiệp, ngành nghề đã ổn định và phát triển nhanh - mạnh, dịch vụ- du lịch có nhiều bước khởi sắc….Đời sống, kinh tế xã hội- dân trí dân cư ổn định và từng bước được nâng cao. Cùng với sự quan tâm ủng hộ của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương cũng như sự chỉ đạo, lãnh đạo giúp đỡ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Nghệ An, cộng với sự nỗ lực của tập thể cán bộ lãnh đạo, công nhân viên nên đã hoàn thành các nhiệm vụ đề ra. Lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
2.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Công tác huy động vốn của ngân hàng trong nhiều năm trở lại đây có nhiều cố gắng, ban lãnh đạo thường xuyên quan tâm chỉ đạo sát sao, từng cán bộ có thái độ giao dịch vui vẻ, lịch sự, nhiệt tình, tác phong nhanh nhẹn, làm việc khoa học.
Đơn vị đã tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động như hình thức huy động tiết kiệm bậc thang, tiền gửi góp, động viên các đơn vị cá nhân mở tài khoản tiền gửi, đa dạng các hình thức huy động ngoại tệ.
Nguồn vốn huy động từ dân cư tăng trưởng khá, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm chi nhánh còn chú ý tăng huy động nguồn vốn có kỳ hạn và đặc biệt nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên để làm ổn định nguồn vốn và đảm bảo nguồn để cân đối cho vay trung dài hạn.
Những thành tựu đạt được trong công tác huy động vốn được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2: Tình hình huy động vốn của NHNo- Thị xã cửa lò
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tốc độ tăng (%)
Số tiền
Tốc độ tăng (%)
Số tiền
Tốc độ tăng (%)
Nội tệ
73.566
13,3
74.816
2,04
90.902
21,2
Ngoại tệ
6.087
41
9.943
58
9.945
2,7
Tổng nguồn vốn
79.653
84.759
100.894
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo- Thị xã Cửa lò năm 2005-2007)
Qua số liệu ở bảng cho thấy nguồn vốn của ngân hàng năm 2005 là 79.653 triệu đồng, trong đó nội tệ đạt 73.319 triệu đồng đạt 97,4% kế hoạch NHNo Tỉnh giao, ngoại tệ đạt 382.486 USD, đạt 135,2% kế hoạch. Sang năm 2006 đạt 84.759 triệu đồng tăng 6,41%. Trong đó nội tệ đạt 74.816 triệu đồng, tăng 1.497 triệu đồng so với năm 2005, tốc độ tăng 2,04%. Tổng nguồn vốn ngoại tệ là 603.500 USD tăng 221.500 USD so với năm 2005, tốc độ tăng trưởng 58%. Công tác huy động vốn năm 2006 có nhiều cố gắng, thường xuyên bám sát kế hoạch đã đề ra, đẩy mạnh các hình thức huy động, tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu, làm tốt công tác chi trả kiều hối, WU, phát huy lợi thế màng lưới, giao khoán nguồn vốn đến từng cán bộ, chấn chỉnh tác phong, thái độ giao dịch để thu hút khách hàng. Nhìn chung năm 2006 công tác huy động vốn của ngân hàng chưa đạt được như kế hoạch đã giao. Đến 31/12/2007 tổng nguồn vốn huy động tại địa phương là 100.894 triệu đồng, so với đầu năm tăng 16.135 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 19%, so với kế hoạch được giao đạt 99,1%. Trong đó nguồn vốn huy động nội tệ tăng khá tốt (21,2%), nguồn vốn ngoại tệ tăng chậm (2,7%). Nguyên nhân chủ yếu là tiền gửi kho bạc tăng mạnh (9.052tr - tốc độ tăng 93,2%), bên cạnh đó nguồn tiền gửi dân cư vẫn tăng tuy nhiên chậm hơn (6.665tr- tốc độ tăng 10,9%), tiền gửi TCKT & TCTD tăng không đáng kể so với đầu năm (137tr). Nguồn vốn trung tâm tăng mạnh trong lúc nguồn vốn phòng giao dịch Cửa hội tăng chậm và nguồn vốn phòng giao dịch Cảng giảm, nhìn chung sự tăng trưởng về nguồn vốn đã gần đạt kế hoạch giao tuy nhiên xét về tính ổn định và bền vững thì chưa cao bởi thế cần phải tăng cường công tác huy động vốn từ dân cư để ổn định về nguồn vốn. Nguồn vốn bình quân 1 cán bộ là 3.153 triệu đồng so với bình quân của cả tỉnh (4000 tr đ/ CB) chỉ đạt 78,8%.
2.2.2. Hoạt động tín dụng.
2.2.2.1 Doanh số cho vay (DSCV).
Nhờ có sự chỉ đạo đúng hướng, cương quyết của cấp ủy và Ban Giám đốc nên doanh số cho vay đã có sự tăng trưởng qua các năm. Trong nghề cá chủ yếu đầu tư củng cố nghề lộng, tập trung đầu tư vào lĩnh vực chế biến, dịch vụ nghề cá (Cho vay thu mua hải sản xuất khẩu, chế biến nước mắm, dữ trữ cá mực khô, kho đông lạnh, xây dung nhà máy đá tinh khiết phục vụ cho đánh bắt xa bờ…). Trong nông nghiệp chú trọng đầu tư cây, con giống vật nuôi, cải tạo vườn tạp,… Nghành nghề thủ công, dịch vụ, du lịch, cho vay xây dựng nhà nghỉ, mua sắm thiết bị cho mùa du lịch. Mở rộng cho vay tiêu dùng (mua sắm phương tiện đi lại, sữa chữa nhà ở..), tiếp tục đầu tư cho vay xuất khẩu lao động… Mặc dù tốc độ tăng chưa cao và chưa đều nhưng phần nào cũng phản ánh được sự đi lên của ngân hàng.
Bảng 3: Doanh số cho vay của NHNo- Thị xã Cửa lò
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tốc độ tăng (%)
Số tiền
Tốc độ tăng (%)
Số tiền
Tốc độ tăng (%)
DSCV
Trong đó:
62.389
89,4
72.225
15,7
104.705
45
DSCV ngắn hạn
40.700
43.696
64.727
DSCV Trung hạn
21.689
28.529
39.978
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo- Thị xã Cửa lò năm 2005-2007)
Qua bảng trên cho thấy DSCV năm 2005: 62.389 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 29.452 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 89,4%. Trong đó doanh số cho vay ngắn hạn đạt 40.700 triệu đồng chiếm 65,2% tổng doanh số cho vay, doanh số cho vay trung hạn đạt 21.689 triệu đồng chiếm 34,8% tổng doanh số cho vay. Năm 2006, công tác tín dụng dần được chấn chính, những sai sót đã được phát hiện chỉnh sửa và bổ sung kịp thời, hồ sơ cho vay đảm bao hơn trước. DSCV có tăng so với năm 2005 (Tăng 9.836 triệu đồng- 15,7%), tuy nhiên doanh số thu nợ tăng mạnh (20.497 triệu đồng- 45,4%) nên dư nợ chưa đạt kế hoạch giao. Đến năm 2007, tổng DSCV đạt 104.705 triệu đồng tăng so với năm 2006 là 32.480 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 45%. Doanh số cho vay ngắn hạn là 64.727 triệu đồng chiếm 61,8% tổng doanh số cho vay, doanh số cho vay trung hạn là 39.978 triệu đồng chiếm 38,2% tổng doanh số cho vay. Doanh số cho vay bình quân 8.725 triệu đồng/tháng. Nhìn chung công tác đầu tư tín dụng năm 2007 đạt kết quả khá cao và đã có sự đa dạng hơn trong việc mở rộng cho vay. Cụ thể là kết quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh (tăng cao so với năm 2006 là 15.350 triệu đồng, tốc độ tăng 34.1%), hộ sản xuất kinh doanh, dịch vụ tiêu dùng và xuất khẩu lao động đạt doanh số cao. Trong năm 2007, tổng doanh số thu nợ đạt 77.498 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng 21,8%. Với doanh số thu nợ ngắn hạn là 49.498 triệu đồng chiếm tỷ lệ 63,9% tổng doanh số thu nợ, doanh số thu nợ trung hạn là 28.000 triệu đồng chiếm tỷ lệ 36,1% tổng doanh số thu nợ.
2.2.2.2. Doanh số thu nợ (DSTN).
Bảng 4: Doanh số thu nợ của NHNo- Thị xã Cửa lò
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tốc độ tăng (%)
Số tiền
Tốc độ tăng (%)
Số tiền
Tốc độ tăng (%)
DSTN
Trong đó:
45.131
51,1
63.628
45,4
77.498
21,8
DSTN ngắn hạn
30.531
38.602
49.498
DSTN Trung hạn
14.600
25.026
28.000
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo- Thị xã Cửa lò năm 2005-2007)
Qua số liệu bảng trên cho thấy tổng thu nợ năm 2005: 45.131 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 15.272 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 51,1%. Doanh số thu nợ năm 2006 đạt 63.628 triệu đồng, so với năm 2005 tăng 20.487 triệu đồng, tốc độ tăng 45,4%. Doanh số cho vay bình quân là 6.019 triệu đồng/tháng, tăng so với năm 2005 là 1.541 triệu đồng/tháng. Nhìn chung doanh số thu nợ tăng mạnh so với năm 2005, phần lớn số nợ đến hạn đã được thu hồi, một số nợ quá hạn phát sinh chưa thu hồi kịp thời nên nợ quá hạn có tăng so với đầu năm. và doanh số thu nợ cũng tăng lên theo các năm cụ thể sang năm 2007 doanh số thu nợ đạt 77.498 triệu đồng.
2.2.2.3 Dư nợ
Bảng 5: Doanh số dư nợ của NHNo- Thị xã Cửa lò
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tốc độ tăng (%)
Số tiền
Tốc độ tăng (%)
Số tiền
Tốc độ tăng (%)
Dư nợ
58.154
42,2
66.751
14,8
93.958
40,7
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo- Thị xã Cửa lò năm 2005-2007)
Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2005: 58.254 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 17.258 triệu đồng, tốc độ tăng 42,2%, so với kế hoạch giao đạt 98,6%. Bình quân dư nợ trên 1 cán bộ CNV là 2.154 triệu đồng, bình quân một cán bộ tín dụng có dư nợ là 6.461 triệu đồng. Trong hoạt động cho vay vốn ngân hàng luôn chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn vốn, bằng các biện pháp tăng cường kiểm tra, kiểm soát nâng cao chất lượng thẩm định, cho vay đúng mục đích, đúng đối tượng ….vì vậy dư nợ có tốc độ tăng trưởng cao, chất lượng tín dụng dần dần được nâng cao, nợ quá hạn chiếm tỷ lệ thấp.
Dư nợ đến 31/12/2006 có 3.963 DN, hộ với số tiền đạt 66.751 triệu đồng, so với năm 2005 tăng 8.597 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 14,8%, so với kế hoạch giao đạt 98,2%. Tuy nhiên do doanh số thu nợ tăng mạnh (20.497 triệu đông- 45,4%) nên dư nợ chưa đạt kế hoạch giao. Nhưng công tác tín dụng dần được chấn chỉnh, những sai sót đã được phát hiện chỉnh sửa và bổ sung kịp thời, hồ sư cho vay đảm bảo hơn trước. Trình độ cán bộ đã được nâng lên, đặc biệt một số cán bộ trẻ đã có cố gắng trong việc học tập nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệp nên đáp ứng tốt công việc được giao.
Năm 2007, ngân hàng tiếp tục mở rộng cho vay tiêu dùng (Mua sắm phương tiện đi lại, sửa chữa nhà ở…) tiếp tục đầu tư cho vay xuất khẩu lao động… Bằng các biện pháp tăng cường kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay để đảm bảo an toàn vốn. Nhìn chung, năm 2007 tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt khá cao. Đến 31/12/2007 có 3.770 đơn vị, hộ vay vốn với tổng số tiền là 93.958 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là 27.207 triệu đồng, tốc độ tăng 40,7%, so với kế hoạch được giao đạt 101%.
2.2.2.4. Trích lập dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro.
Tổng số trích DPRR năm 2006 là: 669 triệu đồng, trong đó:
Dự phòng cụ thể: 612 triệu đồng
Dự phòng chung: 57 triệu đồng
Kết quả thu hồi nợ đã xử lý rủi ro trong năm là hơn 40 triệu đồng, đạt 33% kế hoạch. Trong năm thực hiện việc trích lập DPRR kịp thời, đúng chế độ, tổ choc xử lý rủi ro nghiêm túc, đảm bảo hồ sơ và đối tượng xử lý đúng với cơ chế của Ngân hàng Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam.
Bởi thế sang năm 2007 tổng số trích DPRR là 1.835 triệu đồng trong đó:
Dự phòng cụ thể: 1.580 triệu đồng.
Dự phòng chung: 255 triệu đồng.
Tổng số nợ xử lý rủi ro năm 2007 là 816 triệu đồng, dư nợ đã xử lý rủi ro đến 31/12/2007 là 2.378 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là 772 triệu đồng.
Kết quả thu hồi nợ đã xử lý rủi ro năm 2007 là 44 triệu đồng, so với kế hoạch giao đạt 29,3%.
Song song với việc trích lập thì việc tổ chức thu hồi nợ đã xử lý rủi ro còn hạn chế, việc chỉ đạo còn chưa cương quyết, chưa có giải pháp cụ thể để thu nợ nên dẫn đến kết quả thu hồi thấp, ít nhiều cũng ảnh hưởng đến kết quả tài chính.
2.2.2.5. Kết quả tài chính.
Bảng 6: Kết quả hoạt động tài chính của NHNo- Thị xã Cửa lò
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Kết quả
2005
2006
2007
Tổng thu
8.195
9.666
14.000
Tổng chi
5.871
7.598
13.818
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo- Thị xã Cửa lò năm 2005-2007)
Qua số liệu bảng trên thấy: Công tác tác tài chính đã có nhiều cố gắng, doanh thu có tăng trong các năm, nhưng vẫn đạt rất thấp. Mặc dù cả chỉ tiêu nguồn vốn, dư nợ đều đạt và vượt kế hoạch giao, thu lãi trên khế khá rốc, tuy nhiên do quy mô kinh doanh còn thấp cả về nguồn vốn và dư nợ, thu bất thường đạt kết quả thấp, việc trích lập DPRR lớn nên kết quả tài chính đạt thấp và chưa tạo được tiền đề cho việc thực hiện kế hoạch tài chính những năm tiếp theo.
2.3. Tình hình hoạt động cho vay kinh tế hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn- Chi nhánh Thị xã Cửa lò.
2.3.1. Quy định cho vay kinh tế hộ sản xuất của NHNo & PTNT- Thị xã Cửa lò.
Căn cứ quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam V/v ban hành Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng và phát triển nông thôn Việt Nam (Quyết định số 72/QĐ- HĐQT- TD) quy định như sau:
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi đến NHNo nơi cho vay các giấy tờ sau:
- Đối với hộ gia đình, cá nhân tổ hợp tác:
+ Hồ sơ pháp lý.
+ Hồ sơ vay vốn:
Nếu Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, nghiệp vay vốn không phải thực hiện hoặc bảo đảm bằng tài sản, hồ sơ gồm: Giấy đề nghị kiêm phương án vây vốn.
Nếu hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác trừ hộ gia đình được quy định tại điểm trên, hồ sơ gồm: Giấy đề nghị vay vốn. Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Và hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định.
- Khách hàng vay nhu cầu đời sống:
+ Giấy đề nghị vay vốn:
Riêng khách hàng là người hưởng lương vay vốn nhu cầu đời sống phải có xác nhận của cơ quan quản lý lao động hoặc cơ quan quản lý chi trả thu nhập. NHNo nơi cho vay có thể thỏa thuận với người vay vốn và các cơ quan quản lý nói trên về việc người vay ủy quyền cho cơ quan, đơn vị trả nợ cho NHNo Việt Nam từ các khoản thu nhập của mình
+ Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định (Nếu phải thực hiện vay vốn có bảo đảm bằng tài sản)
2.3.2. Quy trình xét duyệt cho vay.
- Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay vốn có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định.
- Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến hành xem xét, tái thẩm định (Nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định trong trường hợp kiêm làm cấn bộ tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết định.
- Giám đốc NHNo Thị xã cửa lò căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho vay:
+ Nếu cho vay Thì NHNo Thị xã Cửa lò cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản).
+ Nếu khoản vay vượt quyền phán quyết thì thực hiện theo quy định hiện hành của NHNo Việt Nam.
+ Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết.
- Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển cho kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán, chuyển thủ quỹ để giải ngân cho khách hàng (Nếu cho vay bằng tiền mặt).
- Thời gian thẩm định cho vay:
+ Các dự án trong quyền phán quyết:
Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với trung, giài hạn kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệvà thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNo nơi cho vay phải quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng.
+ Các dự án, phương án vượt quyền phán quyết:
Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với việc cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của NHNo Viêt Nam, NHNo nơi cho vay phải làm đẩy đủ thủ tục trình lên NHNo cấp trên. Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngán hạn và 15 ngày làm việc đối với cho vay trung dài hạn kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình, NHNo cấp trên phải thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận.
2.3.3. Tình hình hoạt động cho vay kinh tế hộ sản xuất tai NHNo- Chi nhánh Thị xã Cửa lò.
Nền kinh tế đang tăng trưởng mạnh mẽ và ổn đinh, kinh tế Thị xã cũng tiếp tục tăng trưởng nhanh và toàn diện. Các mô hình sản xuất Nông- Lâm- Ngư nghiệp, ngành nghề đã ổn định và phát triển, cơ sở hạ tầng phát triển nhanh- mạnh, dịch vụ- du lịch có nhiều khởi sắc… Có thể nói rằng từ khi triển khai cho vay kinh tế hộ đã tạo được sự đột biến, một bước ngoặt trong hoạt động tín dụng của NHNo- Thị xã Cửa lò, tạo ra được tiền đề và nền tảng cho sự phát triển vững chắc của NHNo. Những thành công đã đạt được trong lĩnh vực này được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 7: Tình hình dư nợ cho vay kinh tế hộ tại NHNo Thị xã Cửa lò từ năm 2005-2007.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Dư nợ
Tỷ trọng (%)
Dư nợ
Tỷ trọng (%)
Dư nợ
Tỷ trọng (%)
Cho vay kinh tế hộ SX
49.893
85,78
60.254
90,29
74.353
79,1
Cho vay DN, HTX
9.266
14.22
6.497
9,71
19.605
20,9
Tổng dư nợ
58.159
100
66.752
100
93.958
100
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo- Thị xã Cửa lò năm 2005-2007)
Qua số liệu bảng trên cho ta thấy rất rõ, hoạt động cho vay kinh tế hộ chiếm tỷ lệ chủ yếu trong hoạt động cho vay vốn của ngân hàng. Đây là mảng nghiệp vụ phát triển chủ yếu trong tương lai. Bởi vì, nhìn vào số liệu có thể nhận thấy rõ dịch vụ cho vay kinh tế hộ có sự tăng trưởng và đều đặn qua các năm.
Năm 2005, dư nợ cho vay kinh tế hộ ở mức 49.893 triệu đồng, chiếm 85,78% tổng số dư nợ. Sang năm 2006, cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế, sự quan tâm ủng hộ của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cùng với các chính sách của UBND Thị xã tiếp tục hỗ trợ nông dân, ngư dân phát triển, đã tạo đà cho hoạt động cho vay kinh tế hộ phát triển và đạt được ở mức 60.254 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 90,29% trên tổng dư nợ.
Trong năm 2007, tổng doanh số dư nợ tăng mạnh so với 2 năm trước (đạt 93.950 triệu đồng), nhưng tỷ lệ dư nợ của hoạt động cho vay kinh tế hộ thấp hơn (đạt 74.353 triệu đồng, chiếm 79,14%), mặc dù doanh số cho vay kinh tế hộ có tăng.
Qua số liệu mà ngân hàng cung cấp ta có bảng số liệu về cơ cấu cho vay kinh tế hộ phân theo ngành như sau:
Bảng 8: Cơ cấu cho vay kinh tế hộ theo ngành của NHNo Thị xã Cửa lò từ năm 2005- 2006.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Ngành nông ngư nghiệp
18.134
7.124
12.997
Ngành dịch vụ chế biến
15.753
20.532
9.325
Ngành dịch vụ du lịch
10.466
18.296
25.627
Ngành khác
5.540
14.302
16.394
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo- Thị xã Cửa lò năm 2005-2007)
Nhờ có đồng vốn của ngân hàng nên trong nông nghiệp đã áp dụng được nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa các mô hình mới, các giống mới có năng suất cao vào sản xuất nên hầu hết năng suất, sản lượng các loại cây trồng đều tăng so với trước. Do vậy, người dân trên địa bàn lại tiếp tục đến vay tiền để chuyển đổi cơ cấu cây trồng vụ mùa và thực hiện các chương trình khảo nghiệm với phương thức luân canh gối vụ, hoàn thành việc thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội các phường xã. Trong ngành đánh bắt nuôi trồng và chế biến thủy hải sản, người dân đã mạnh dạn cùng với sự hỗ trợ về đồng vốn của ngân hàng nên hàng ngày sản lượng đánh bắt, chế biến tăng cao về số lượng và chất lượng sản phẩm, vừa phục vụ nhân địa phương, các vùng lân cận và phục vụ cho du lịch biển. Nhưng nhìn vào số liệu của bảng trên, thì tình hình dư nợ của các hộ sản xuất nông- ngư nghiệp và hộ kinh doanh dịch vụ, chế biến qua các năm tăng giảm thất thường, Như hộ sản xuất nông- ngư nghiệp, năm 2005 dư nợ đạt 18.134 triệu đồng nhưng sang năm 2006 doanh số dư nợ lại giảm xuống còn 7.124 triệu đồng. Bởi lý do người dân chuyển sang kinh doanh dịch vụ chế biến là chủ yếu (Dư nợ: 20.532 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 4.779 triệu đồng). Nhưng sang năm 2007, doanh số dư nợ hộ nông ngư nghiệp có phần tăng lên là 12.997 triệu đồng, trong khi đó dư nợ nghành chế biến giảm một cách đột ngột xuống còn 9.325 triệu đồng.
Thị xã Cửa lò có bờ biển dài 10,2 km, bãi biển rộng, cát trắng mịn, khí hậu trong lành, cảnh quan có núi, có sông và biển thật hữu tình. Đây là ngơi nghỉ mát, dưỡng bệnh nổi tiếng ngày càng thu hút nhiều khách du lịch trong nước và quốc tế. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, nên ngành dịch vụ du lịch ở Cửa Lò cùng ngày càng phát triển. Điều đó được thể hiện rõ trong số liệu bảng trên. Dư nợ của ngành này tăng đều qua các năm từ 2005- 2007 cụ thể là 10.466 triệu đồng, 18.296 triệu đồng, 25.627 triệu đồng.
Dư nợ cho vay ngành khác chủ yếu là tiêu dùng, cầm cố, xuất khẩu lao động. Năm 2005, dư nợ của hoạt động này m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay kinh tế hộ tại chi nhánh ngânhàng NHNo&PTNT (AgriBank) - Thị xã Cửa Lò.DOC