Trên thế giới, nhu cầu dịch vụ điện thoại di động trả tiền trước ngày càng gia tăng. Từ đầu những năm 1990 dịch vụ điện thoại di động kỹ thuật số đã chính thức đưa vào khai thác tại Châu Âu. ở châu á từ giữa những năm 90 các nhà nghiên cứu thị trường đã dự báo rằng Châu á sẽ trở thành thị trường lớn nhất tiêu thụ điện thoại di động.
Nguyên nhân là do những cải tiến kỹ thuật trong lĩnh vực viễn thông đã làm cải thiện chất lượng điện thoại di động với giá cả giảm đáng kể. Ngoài ra, do xã hội ngày càng phát triển, nền kinh tế thị trường đã có cơ hội phát huy hết tác dụng của nó nên ngày càng xuất hiện nhiều người có thu nhập cao và có nhu cầu sử dụng điện thoại di động. Hơn nữa, xã hội của chúng ta ngày nay là xã hội của thông tin, trong kinh doanh người nào có được thông tin nhanh và chính xác người đó sẽ chiến thắng đó cũng là một lý do khiến cho nhu cầu sử dụng điện thoại di động ngày càng cao.
89 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1435 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty Thông tin di động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh thức như sau: hợp đồng hợp tác kinh doanh, công ty liên doanh và công ty 100% vốn nước ngoài. Đối với một số lĩnh vực không cho phép đầu tư dưới dạng công ty liên doanh hay công ty 100% vốn nước ngoài thì được tiến hành đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là một văn bản ký kết giữa hai bên hay nhiều bên để cùng nhau tiến hành một hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả sản xuất kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập một pháp nhân mới.
Lĩnh vực bưu chính viễn thông là một lĩnh vực không được phép đầu tư dưới hình thức công ty liên doanh hay 100% vốn nước ngoài. Vì vậy, Công ty Thông tin di động đã ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với công ty Comvik của Thụy Điển nhằm
Cải thiện năng lực viễn thông của Việt Nam bằng cách lắp đặt và khai thác ở an hệ thống thông ti di động GSM và hệ thống nhắn tin (paging).
Đào tạo nhân viên và thực hiện chuyển giao công nghệ tiến tiến, những kinh nghiệm quản lý cho công ty VMS.
Cung cấp thiết bị máy móc, công nghệ và xây dựng nhà xưởng, trung tâm bảo dưỡng với mục đích nâng cao khả năng của Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam trong việc sản xuất thiết bị viễn thông đặc biệt là thiết bị di động số, thiết bị nhắn tin.
Lắp đặt và khai thác mạng thông tin di động theo tiêu chuẩ GSM và hệ thống nhắn tin…
1.3.2 Vài nét giới thiệu về Comvik
Industriforvaltings AB Kinnevik
Thành lập năm 1936 Kinnevik đã có hơn 55 năm hoạt động bao gồm 29 công ty nhỏ và chi nhánh. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu và truyền thống của tập đoàn là các ngành công nghiệp trong lâm nghiệp, bột giấy, giấy đóng gói, nguyên liệu đóng gói. Hơn 10 năm qua công ty đã phát triển 22 công ty mới xung quanh sản phẩm mới hoặc là dịch vụ trong công nghệ thông tin.
Hiện nay tập đoàn có các lợi tức trong các công ty vô tuyến truyền hình, thông tin đại chúng, viễn thông,buôn bán ô tô, máy móc và các dịch vụ ngân hàng tư nhân.
Comvik International AB
Công ty Comvik được thành lập ngay sau khi có quyết định chính thức về việc tíên hành hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng với công ty VMS. Công ty Comvik có trách nhiệm theo dõi toàn bộ tiến trình phát triển mạng di động và đệ trình với công ty mẹ là Kinnevik các giai đoạn cần đầu tư, cùng với công ty VMS trực tiếp đàm phán với các đối tác và ký các hợp đồng nhập khẩu thiết bị mạng lưới và đầu cuối. Comvik thực chất ở Việt Nam là một văn phòng đại diện có trách nhiệm kiểm soát và điều phối các khoản đầu tư theo hợp đồng đồng thời căn cứ vào yêu cầu thực tế của thị trường cùng với VMS nghiên cứu đưa ra các giải pháp về mạng, lựa chọn về thiết bị và đệ trình với Kinnevik những khoản đầu tư theo từng quý và theo năm. Sau mỗi năm kinh doanh, Comvik có trách nhiệm cùng với VMS yêu cầu kiểm toán và thực hiện ăn chia theo hợp đồng.
Theo hợp đồng Comvik còn phải kiểm soát các khoản chi phí riêng của mình cho việc bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế các thiết bị mạng lưới cũng như thực hiện việc mua bảo hiểm cho tất cả mạng trong thời gian hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
1.4 Đặc điểm kinh doanh dịch vụ của công ty
1.4.1 Đặc tính sản phẩm của công ty
Sản phẩm của công ty là tin tức được truyền dẫn từ người phát tin đến người nhận tin, sản phẩm của công ty không có hình thái vật chất, sản phẩm sản xuất ra đến đâu tiêu thụ hết ngay đến đó. Do đó công ty không có hiện tượng tồn kho.
Ngoài ra, sản phẩm của công ty còn mang tính chất vùng. Mỗi vùng phụ thuộc vào vị trí địa lý, trình độ phát triển kinh tế, xã hội , nhu cầu sử dụng thông tin khác nhau ... Đương nhiên tính chất vùng hình thành trong tương quan cung cầu về các dịch vụ thông tin rất khác nhau và sản phẩm sản xuất ra đến đâu tiêu thụ ngay tới đó. Khó có thể điều hoà sản phẩm tới nơi có chi phí thấp, giá bán thấp đến nơi có giá bán cao, càng không thể lưu kho, lưu bãi. Do đó sản phẩm của Công ty không có xu hướng đầu cơ như các sản phẩm khác. Quan hệ cung cầu đối với sản phẩm của công ty có khả năng phản ánh đúng nhu cầu thực tế và khả năng cung ứng của công ty. Đây là đặc điểm nhiều thuận lợi cho Công ty trong việc xác định kế hoạch đầu tư từng vùng lãnh thổ.
Viễn thông là 1 ngành nghề kinh tế thuộc kết cấu hạ tầng có vai trò quan trọng trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đó là mạch máu thông tin của nền kinh tế. Do vậy giá bán sản phẩm thông tin của Công ty do nhà nước quy định và khống chế- tất nhiên trong đó đã định mức tiêu hao chi phí sản xuất và cả lãi. Đây cũng là 1 đặc điểm sản phẩm của Công ty VMS.
Sản xuất trong lĩnh vực thông tin nên công ty có một địa bàn hoạt động lớn và chịu tốc độ hao mòn vô hình vào loại nhanh nhất. Đặc biệt trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay chu kỳ đổi mới công nghệ của công ty chỉ từ 1 - 3 năm. Đặc điểm này đòi hỏi công ty phải có vốn lớn nhưng lại phải biết đầu tư bởi vì độ mạo hiểm rủi ro của đầu tư cao.
1.4.2 Đặc tính kinh tế kỹ thuật của quy trình công nghệ của công ty
Hiện nay công ty đang sử dụng mạng thông tin di động toàn cầu GSM, đây là tiêu chuẩn viễn thông quốc tế cho phép khách hàng sử dụng điện thoại ở nhiều nước khác nhau. Những lợi ích mà mạng GSM mang lại cho người sử dụng là :
- Mang lại chất lượng cuộc gọi cao: trước khi có mạng GSM mạng lưới điện thoại di động ANALOG đã tồn tại. Những mạng lưới này đã chuyển lời một cách trực tiếp từ máy điện thoại di động này tới nời nhận cuộc gọi thông qua sóng vô tuyến. Kết quả là chất lượng cuộc gọi sẽ không cao khi sóng vô tuyến bị tác động lớn của môi trường. Trong khi cuộc gọi trên mạng GSM kỹ thuật số được thực hiện như sau:
Giải mã âm thanh
Âm thanh
Số hoá tại máy cầm tay
Trung tâm điều khiển
Máy nhận
Đến Đi
- Khả năng nghe trộm là không thể do có sự mã hoá trước khi chuyển tín hiệu theo đường sóng điện từ.
- An toàn cho việc sử dụng của khách hàng : việc sử dụng trái phép là không thể xảy ra vì để tiến hành một cuộc gọi khách hàng cần một máy thông tin di động GSM và một thẻ simcard. Người sử dụng có một mã khoá máy thông tin di động GSM và một thẻ sim riêng. Khi máy được bật và simcard được cài vào người sử dụng cần phải nhập mã khoá máy và mạng lưới sẽ tự động tiến hành kiểm tra xem simcard đó có hợp pháp không, chỉ khi phù hợp mới có thể liên lạc được còn trong trường hợp nhập mã máy 3 lần mà vẫn sai thì mạng lưới sẽ tự động khoá máy, không thể tiến hành cuộc gọi được.
Cơ sở hoạt động của hệ thống GSM
Hệ thống GSM gồm một loạt các phụ kiện cấu thành như sau:
- Trạm phát BTS (Base Tranceiver Station): cung cấp việc bao phủ sóng điện từ cho người sử dụng điện thoại di động. Mỗi BTS có một số kênh được phân công. Một kênh chỉ được sử dụng cho một số cuộc nhận hoặc một số cuộc gọi trong lúc hoạt động. Một BTS có thể phủ sóng tối đa trong vòng 35 km trong điều kiện không bị chắn. Một BTS có dung lượng tối thiểu là 100 thuê bao và tối đa là 700 thuê bao. Nếu như có quá nhiều thuê bao trong cùng một vùng, công ty phải bổ sung thêm một BTS khác với tần số vô tuyến điện khác. Mobile Fone sử dụng 12 tần số vô tuyến khác nhau và mỗi vùng có một tần số vô tuyến điện nhất định.
- Trạm kiểm soát gốc BSC( Base Station Controler). Một nhóm các trạm BTS được kiểm soát bởi một BSC. Nhiệm vụ của BSC là đảm bảo lợi ích cao nhất cho các điện tử đến và đi sao cho thông tin được thông suốt.
- Trung tâm tiếp nối dịch vụ di động MSC (Mobile Service Switching Center): có nhiệm vụ kiểm soát cuộc gọi đến và đi từ mạng điện thoại cố định, công cộng và các mạng di động công cộng, làm giao diện giữa điện thoại di động công cộng này với mạng khác.
-Ngoài ra các bộ phận khác có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ khác nhau như chuyển vùng địa phương , chuyển vùng quốc tế, hạn chế cuộc gọi, chuyển tiếp cuộc gọi các dịch vụ gia tăng khác.
1.4.3 Đối tượng khách hàng của công ty
Sản phẩm của công ty hiện nay phụ thuộc vào mức sống xã hội, vào sự phát triển của từng vùng, từng địa phương, chủ yếu sản phẩm để phục vụ cho các đối tượng có thu nhập cao đặc biệt là các thành phố lớn nơi tập trung dân đông cũng như các nhà đầu tư hoặc sản phẩm phục vụ các vùng mà việc lắp đặt các máy điện thoại cố định rất khó khăn như đồng bằng sông Cửu long với hệ thống sông ngòi chằng chịt hoặc các vùng núi cao, hải đảo biên giới. Chính đặc điểm này chi phối kế hoạch đầu tư, đầu tư phải có trọng điểm mới thu được hiệu qủa kinh tế cao.
Vì vậy muốn phát triển nhanh, vững chắc công ty phải đầu tư trang thiết bị hiện đại và luôn phải xem xét các hoạt động đầu tư một cách thấu đáo từ đó đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn.
1.5 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Không đầy 10 năm từ khi ra đời, VMS đã tạo lập được vị thế của mình trong đời sống xã hội, trong sự cảm nhận của khách hàng Việt Nam và quốc tế, trong quan hệ với các đối tác nước ngoài.
Công ty đã phát triển từ 1 tổng đài dung lượng 6400 số, 6 trạm thu phát sóng, phủ sóng 4 địa phương (TP. Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Long Thành, Vũng Tàu) năm 1994, đến năm 2001 bản đồ phủ sóng của MobiFone đã mở rộng trên toàn quốc_61/61 tỉnh, thành phố với 6 tổng đài dung lượng 820000 số, gần 500 trạm thu phát sóng.
Không chỉ phát triển bề rộng, công ty rất chú trọng đến việc nâng cao chất lượng mạng lưới, chất lượng dịch vụ thể hiện tại chính sách chất lượng được công ty ban hành. Theo đó, công ty không ngừng cải tiến chất lượng dịch vụ thông tin di động bao gồm chất lượng mạng lưới, dịch vụ bán hàng và dịch vụ sau bán hàng nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng. Tỷ lệ thành công cuộc gọi là 98%, đạt mức quy định theo chuẩn mực quốc tế.
Bên cạnh đó, công ty còn làm tốt công tác chăm sóc khách hàng, thông tin giới thiệu công ty, quảng cáo tiếp thị dịch vụ VMS-MobiFone, trả lời những thắc mắc, khiếu nại, sửa chữa, bảo hành máy điện thoại di động cho khách hàng.
Kết quả là số thuê bao của công ty đã phát triển từ 3200 của năm 1994 lên đến 510.000 thuê bao năm 2001, tốc độ tăng thuê bao bình quân là 164%.
Bảng 2.1: Phát triển thuê bao của công ty
Đơn vị: thuê bao
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Số thuê bao mới
13.532
40.024
61.798
61.399
64.068
286.761
314.604
Thuê bao cắt
1.220
4.491
12.181
8.360
11.183
136.761
154.175
Thuê bao thực tăng
12.112
35.533
46.617
53.030
52.855
150.000
160.429
Thuê bao luỹ kế
15.400
50.993
100.550
153.580
206.465
356.465
513.512
Tốc độ tăng (%)
486,37
330,73
197,42
153,58
134,43
172,65
144,06
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh giai đoạn 1993-2001)
Cùng với sự tăng lên của số thuê bao, doanh thu của công ty phát triển từ con số 52,873 tỷ đồng năm 1994 lên đến 1900 tỷ đồng năm 2001 với mức tăng bình quân là 144%. Tổng doanh thu của công ty qua gần 9 năm hoạt động đạt trên 8000 tỷ đồng (chưa kể trên 1200 tỷ đồng thu hộ Tổng công ty)
Bảng 2.2 doanh thu của công ty qua các năm
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Doanh thu BCC
192.946
505.192
873.228
1.079.357
1.145.241
1.234.442
1.900.000
Doanh thu VMS
96.473
252.596
436.614
540.679
577.1449
617.221
950.000
Tốc độ tăng (%)
196,06
72,85
123,83
106,74
106,94
104,91
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh giai đoạn 1993-2001)
Trong 9 năm hoạt động công ty đã nộp ngân sách nhà nước 1400 tỷ đồng với mức tăng năm sau so với năm trước là từ 15-30%. Do kinh doanh có hiệu quả nên lợi nhuận của công ty qua các năm liên tục tăng thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.3 Lợi nhuận của công ty qua các năm.
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
1997
1998
1999
2000
2001
Lợi nhuận sau thuế
95,25
124,59
186,63
244,64
297,55
Tốc độ tăng (%)
130.83
149,79
131.08
121.63
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 1997-2001)
Bảng 2.4 Tình hình tài chính của công ty
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
I Tài sản
884.382
1.037.108
1.298.901
1.541.162
1.927.692
1. Tiền
307.415
999.224
1.203.310
1.436.140
1.780.180
2. Các khoản phải thu
485.799
573.098
625.330
678.660
813.809
3. Hàng tồn kho
44.636
27.618
15.987
13.052
19.269
4.Tài sản lưu động khác
13.331
19.741
13.560
12.231
20.438
5. TSCĐ
18.161
24.413
95.590
77.894
86.727
6.Đầu tư dài hạn
-
-
9.314
10.194
11.074
7. Xây dựng cơ bản dở dang
15.022
13.471
21.749
16.932
49.711
II Nguồn vốn
884.382
1.037.108
1.298.901
1.541.162
1.927.692
1. Nợ phải trả
681.144
687.720
737.062
712.187
684.210
2. Vay dài hạn
6.884
18.329
23.829
23.829
23.829
3. Nợ khác
6.712
12.124
17.142
22.484
49.044
4. Vốn chủ sở hữu
189.642
318.934
520.867
782.662
1.170.608
III. Một số chỉ tiêu kinh tế (%)
1. Cơ cấu tài sản
- TSCĐ/Tổng tài sản
3,75
3,65
7,36
6,81
7,65
- TSLĐ/Tổng tài sản
96,25
96,35
92,64
90,19
62,35
2.Tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
47,21
50,53
58,75
58,91
62,99
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
93,99
96,2
73,74
58,71
53,62
3.Tỷ lệ về khả năng thanh toán
- Tỷ lệ về khả năng thanh toán hiện hành
124,96
145,3
163,26
201,65
254,62
- Tỷ lệ về khả năng thanh toán nhanh
45,13
55,08
74,41
102,84
135,44
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty từ năm 1997-2001)
Trong đó:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = Lợi nhuận trước thuế/Vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh = (Tiền + Các khoản phải thu)/Nợ ngắn hạn
Qua bảng trên ta có một số nhận xét về tình hình tài chính của công ty như sau
Khi mới thành lập, công ty VMS hạch toán phụ thuộc vào Tổng công ty BCVT Việt Nam, đến khi ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Comvik vào năm 1995 công ty được chuyển sang hạch toán độc lập. Từ đó đến nay vốn chủ sở hữu của công ty liên tục được bổ sung với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm khoảng 180%.
Ta có thể thấy tỷ trọng TSCĐ trong tổng tài sản là rất thấp do công ty không phải mua thiết bị mạng lưới, phần lớn tài sản của công ty là TSLĐ trong đó khoản mục tiền mặt tại quỹ chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều này cho thấy công ty có khả năng thanh toán của công ty rất cao, tuy nhiên tiền mặt tồn quỹ lớn lại không có khả năng sinh lợi cao. Vì vậy, công ty cần điều chỉnh cơ cấu tài sản hợp lý hơn nữa để vừa đảm bảo an toàn trong thanh toán vừa đảm bảo khả năng sinh lời hợp lý bằng cách thực hiện đầu tư dài hạn vào những lĩnh vực đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Trong tổng nguồn vốn, tỷ lệ nợ phải trả chiếm tỷ lệ lớn (trên 50%) trong đó khoản mục phải trả nội bộ chiếm tỷ lệ lớn nhất. Vì các Trung tâm và các xí nghiệp hạch toán phụ thuộc vào công ty nên giữa công ty và Trung tâm không thực hiện khấu trừ các khoản phải thu và phải trả giữa công ty và trung tâm. Do đó, đã đẩy các khoản phải trả nội bộ tăng lên.
Ngoài ra, trong cơ cấu nguồn vốn ta có thể thấy vốn vay dài hạn chiếm tỷ lệ không đáng kể chứng tỏ khi thực hiện đầu tư nguồn vốn chủ yếu của các dự án là vốn chủ sở hữu. Điều này làm cho các dự án có tính khả thi cao.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty có xu hướng tăng dần theo các năm chứng tỏ VMS đã đảm bảo được sự tăng lên của chi phí thấp hơn tỷ lệ tăng của doanh thu. Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận trên vốn lại có xu hướng giảm là do càng về sau công ty càng phải bỏ vốn nhiều hơn trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Xét một cách tổng quát tình hình tài chính của công ty hiện nay là lành mạnh, công ty có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu khá cao và hầu như không phải vay vốn từ các tổ chức tín dụng để kinh doanh.
2. Thực trạng chất lượng phân tích tài chính dự án đầu tư tại công ty thông tin di động
2.1 quy trình lập và phân tích dự án tại công ty
Đối với các dự án có mức vốn từ 1 tỷ đồng trở lên phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi. Quy trình lập và phân tích dự án đầu tư được thể hiện qua nội dung của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án:
Tên dự án, chủ đầu tư (luôn luôn là công ty Thông tin di động)
Những căn cứ xác định sự cần thiết phải đầu tư
Nêu rõ lý do phải đầu tư dự án
Nêu lên các văn bản pháp lý liên quan
Tình hình hiện trạng trước khi đầu tư dự án
Dự báo nhu cầu thị trường
3. Lựa chọn hình thức đầu tư , quy mô năng lực:
Đầu tư mới
Cải tạo mở rộng, nâng cấp...
Mua sắm bao nhiêu thiết bị từng loại (đối với dự án chỉ có lắp đặt thiết bị)
4.Các phương án lựa chọn địa điểm cụ thể phù hợp với quy hoạch xây dựng của Nhà nước, của Ngành, của đơn vị cho thuê địa điểm, tránh ảnh hưởng đến môi trường.
5. Phương án giải phóng mặt bằng (nếu có)
6. Phân tích, lựac chọ phương án kỹ thuật công nghệ:
Sử dụng thiết bị, công nghệ đang dùng.
Sử dụng công nghệ mới, nêu tên công nghệ, giải pháp kỹ thuật sử dụng.
Phân tích ưu, nhược điểm
Kết luận, lựa chọn
7. Các phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của các phương án đề nghị lựa chọn (có bản vẽ mô tả), giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường.
8. Xác định rõ nguồn vốn, khả năng tài chính, tổng mức đầu tư và nhu cầu vốn theo tiến độ:
Tổng số vốn đầu tư, trong đó
Khoản mục kinh phí
Cộng
Xây lắp
Thiết bị
Chi phí khác
Dự phòng
Tổng
Có các diễn giải chi tiết kèm theo
Có báo giá của nhà cung cấp, thông báo giá của các cơ quan có thẩm quyền ban hành (nếu có)
Nguồn vốn
Vốn tái đầu tư
Vốn BCC
Vốn vay
Vốn Tổng công ty cấp
Các nguồn vốn khác
Phương án quản lý khai thác dự án và sử dụng lao động: giao cho đơn vị nào quản lý khai thác, cần bao nhiêu lao động, thành phần lao động (kỹ sư, công nhân kỹ thuật...)
10. Phân tích hiệu quả đầu tư
Hiệu quả trước mắt
Hiêu quả lâu dài
Hiệu quả về tiết kiệm kinh phí, lao động...
11. Các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư : thời gian khởi công, thời gian hoàn thành từng hạng mục công việc, thời gian hoàn thành toàn bộ dự án.
12. Hình thức quản lý thực hiện dự án như: chủ đầu tư trực tiếp, chủ nhiệm điều hành dự án, tự thực hiện.
13. Mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan đơn vị liên quan đến dự án
14. Kế hoạch thầu
15. Kết luận về dự án, kiến nghị của đơn vị.
2.2 Cơ sở tính toán doanh thu, chi phí của một dự án
Do hình thức hoạt động hiện nay của VMS là hợp đồng hợp tác kinh doanh nên khi thực hiện một dự án cả hai bên cùng bỏ vốn và cùng ăn chia theo quy định đã ký trong hợp đồng.
Phía công ty Comvik có trách nhiệm đầu tư thiết bị mạng lưới cũng như thiết bị phục vụ cho việc quản lý và khai thác mạng lưới.
Phía công ty VMS có trách nhiệm chi trả các chi phí mạng lưới, tiền lương nhân viên Việt Nam, thuê nhà trạm, điện, khấu hao tài sản cố định của Việt Nam.
Cũng theo BCC doanh thu sẽ được phân chia căn cứ vào doanh thu để chia
Doanh thu để chia = Tổng doanh thu – Chi phí chung
Chi phí chung bao gồm một số khoản chi được hai bên thoả thuận đưa vào, cụ thể là: thuê kênh truyền dẫn, phí tần số, bán hàng và Marketing, nợ khó đòi, hoa hồng đại lý, tiền mua máy đầu cuối, simcard…
Tổng doanh thu gồm các doanh thu như sau: doanh thu bán máy và doanh thu cước được tính theo bảng giá cước hiện hành của Tổng công ty Bưu chính viễn thông trong đó doanh thu cước gồm doanh thu phí đấu nối, doanh thu phí thuê bao.
Mỗi bên được hưởng 50% doanh thu để chia. Phía VMS sẽ sử dụng khoản doanh thu được chia để chi trả các chi phí riêng và hoàn vốn số tiền đầu tư.
Để hiểu rõ hơn về công tác phân tích tài chính dự án điện thoại tại công ty chúng ta hãy xem xét quá trình phân tích một dự án cụ thể như sau.
2.3 Quy trình phân tích tài chính dự án lắp đặt dịch vụ điện thoại di động trả tiền trước của công ty VMS.
2.3.1 Sự cần thiết của dịch vụ điện thoại di động trả tiền trước (prepaidcard)
Trên thế giới, nhu cầu dịch vụ điện thoại di động trả tiền trước ngày càng gia tăng. Từ đầu những năm 1990 dịch vụ điện thoại di động kỹ thuật số đã chính thức đưa vào khai thác tại Châu Âu. ở châu á từ giữa những năm 90 các nhà nghiên cứu thị trường đã dự báo rằng Châu á sẽ trở thành thị trường lớn nhất tiêu thụ điện thoại di động.
Nguyên nhân là do những cải tiến kỹ thuật trong lĩnh vực viễn thông đã làm cải thiện chất lượng điện thoại di động với giá cả giảm đáng kể. Ngoài ra, do xã hội ngày càng phát triển, nền kinh tế thị trường đã có cơ hội phát huy hết tác dụng của nó nên ngày càng xuất hiện nhiều người có thu nhập cao và có nhu cầu sử dụng điện thoại di động. Hơn nữa, xã hội của chúng ta ngày nay là xã hội của thông tin, trong kinh doanh người nào có được thông tin nhanh và chính xác người đó sẽ chiến thắng đó cũng là một lý do khiến cho nhu cầu sử dụng điện thoại di động ngày càng cao.
Xuất phát từ nhu cầu liên tục phát triển về điện thoại di động, công ty VMS nhận thấy cần đưa thêm các loại hình dịch vụ mới để khai thác mọi đối tượng khách hàng, tạo điều kiện cho các khách hàng có nhu cầu sử dụng thuê bao trong thời gian ngắn, không muốn phiền hà đối với các thủ tục đăng ký và thanh toán, hoặc những khách hàng muốn kiểm soát được mức cước sử dụng của thuê bao do mình đăng ký.
Về lợi ích đối với nhà khai thác
Hạn chế cước nợ đọng - một vấn đề nan giải trong kinh doanh đối với hầu hết các công ty trong lĩnh vực thông tin di động. Công ty luôn phải dự tính nợ khó đòi 3% doanh thu, đây là số tiền khá lớn gây khó khăn cho công ty trong hoạt động kinh doanh.
Giảm bớt được sự cồng kềnh trong việc quản lý các thuê bao, thu cước và quản lý cước.
Giảm tỷ lệ thuê bao gian lận, trốn cước.
Mở rộng thị phần của nhà khai thác, hướng tới phục vụ khách hàng trên diện rộng (khách du lịch, chuyên gia đến làm việc ở Việt Nam thời gian ngắn, những người cần máy theo mùa vụ của công việc…) đồng thời thúc đẩy nhanh thời điểm thu được tiền.
Về lợi ích đối với khách hàng
Tiện lợi khi sử dụng, tiết kiệm thời gian
Giảm bớt các thủ tục đăng ký
Không phải trả cước thuê bao tháng và kiểm soát được mức cước dùng
Việc khai thác dịch vụ này góp phần làm đa dạng hoá các loại dịch vụ bưu chính – viễn thông của ngành bưu điện và làm tăng mật độ điện thoại trên toàn quốc. Như vậy, việc cung cấp dịch vụ này sẽ tác động gián tiếp vào việc phát triển các ngành nghề khác và nền kinh tế nói chung.
2.3.2 Mô tả dự án
1. Tên dự án : Lắp đặt thiết bị dịch vụ Điện thoại di động GSM trả tiền trước – Mạng MobiFone (Gọi tắt là dự án Prepaid Card )
2. Chủ đầu tư : Công ty Thông ti di động
3. Hình thức đầu tư : Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa công ty VMS và Công ty Comvik.
Trong đó phía Comvik chịu trách nhiệm toàn bộ về thiết bị hệ thống mạng lưới cũng như thiết bị phục vụ cho quá trình bảo dưỡng và khai thác mạng lưới.
Phía VMS chịu trách nhiệm đầu tư phần cơ sở hạ tầng bao gồm: nhà trạm, thiết bị phụ trợ như nguồn điện, máy điều hoà không khí, đường dẫn truyền bảo vệ…
4. Thời gian lắp đặt : 1 năm (1998)
Thời gian hoạt động : 7 năm (1999 – 2005)
Dung lượng mạng: 50.000 số
5. Tổng vốn đầu tư : 27.325.000.000 VNĐ
Trong đó CIV đầu tư thiết bị hệ thống : 27.103.000.000 VNĐ
VMS đầu tư thiết bị phụ trợ : 221.665.000 VNĐ
6. Dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ Pre-paid Card
Qua nghiên cứu thị trường thông tin di động tại Việt Nam, dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ Pre-paid Card như sau:
Năm thứ nhất : 4500 thuê bao
Năm thứ hai : 6500 thuê bao
Năm thứ ba : 8500 thuê bao
Năm thứ tư : 9.500 thuê bao
Năm thứ năm : 10.500 thuê bao
Năm thứ sáu : 10.500 thuê bao
Phát hành các loại thẻ:
Loại 300.000 đồng thời hạn 20 ngày
Loại: 500.000 đồng thời hạn 30 ngày
Loại: 1.000.000 đồng thời hạn 60 ngày
Các thuê bao vẫn có thể nhận được các cuộc gọi đến trong vòng 30 ngày kể từ khi thẻ hết giá trị thực hiện cuộc gọi đi.
7. Lựa chọn địa điểm:
Để đảm bảo tăng cường cho mạng GSM thiết bị của hệ thống Prepaid phải được bố trí gần tại vị trí đặt thiết bị GSM như các thiết bị bổ trợ khác để tăng hiệu quả đường truyền. Và do là thiết bị dùng để quản lý, truy cập số liệu, định tuyến các cơ sở quản lý dữ liệu nên địa điểm đặt thiết bị Prepaid có thể cùng nời đặt các tổng đài MSC/BSC với hệ thống điều khiển kiểm soát chung đặt tại khu vực văn phòng công ty.
Về bộ phận giao diện với khách hàng phải được bố trí tại những Trung tâm thương mại của các thành phố lớn đồng thời gần các điểm cung cấp đường truyền của Bưu điện địa phương nhằm đảm bảo công tác kết nối mạng lưới.
8. Tổ chức sản xuất, bố trí lao động
Prepaid là loại hình dịch vụ gia tăng cho mạng lưới, do đó cơ sở chính của nó vẫn là hệ thống thông tin di động và việc bố trí sản xuất, lao động cũng đều dựa vào tổ chức và nhân sự đã được bố trí cho hoạt động của mạng lưới GSM. Tuy nhiên, do tính chất phát triển và để có một bộ phận tập trung chuyên sâu vào chất lượng Prepaid thì số lao động cần bổ sung với dự kiến là 50 người, số lao động này sẽ được phân bổ xen kẽ đồng thời trong cơ cấu tổ chức của công ty.
9. Kế hoạch triển khai
1 - Đề xuất và xin phê duyệt triển khai hệ thống : Tháng 10/1998
2 - Tiến hành các thủ tục để đấu thầu, ký hợp đồng : Tháng 11/1998
mua thiết bị và triển khai cơ sở hạ tầng
3 – Lắp đặt và đưa hệ thống vào hoạt động : Tháng 12 / 1998
2.3.3 Giới thiệu chung về hệ thống Pre-paid cho mạng GSM
Dịch vụ Pre-paid cho phép nhà khai thác thông tin di động khả năng cung cấp dịch vụ cho khách hàng một cách nhanh chóng đồng thời kiểm soát được nợ khó đòi từ phía khách hàng.
Có hai giải pháp cho hệ thống prepaid:
- Giải pháp SIM-Base
- Giải p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24444.DOC