MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG 2
I/ Tín dụng ngân hàng 2
1/ Khái niệm về tín dụng 2
2/ Phõn loại tớn dụng 2
2.1.Căn cứ thời hạn tớn dụng : 2
2.2. Căn cứ đối tượng tớn dụng : 3
2.3.Căn cứ mục đích sử dụng vốn tín dụng: 3
2.4. Căn cứ chủ thể tớn dụng: 3
2.5. Căn cứ tớnh chất bảo đảm tiền vay : 3
2.6. Căn cứ lónh thổ hoạt động tớn dụng 4
3/ Cỏc chức năng của tớn dụng : 4
3.1. Tập trung và phân phối lại vốn nhàn rỗi trên nguyên tắc hoàn trả: 4
3.2. Kiểm soát các hoạt động kinh tế bằng tiền : 4
4/Vai trũ của tớn dụng 5
4.1.Tớn dụng gúp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển: 5
4.2.Tớn dụng là cụng cụ thực hiện chớnh sỏch kinh tế vĩ mụ của nhà nước: 5
4.3. Tín dụng góp phần quan trọng vào việc giảm thấp chi phí sản xuất và lưu thông: 6
4.4. Tín dụng góp phần thực hiện chính sách xã hội và nâng cao đời sống dân cư 6
II/ Chất lượng tín dụng 7
1/ Khái niệm về chất lượng tín dụng : 7
2/ Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 8
2.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ 8
2.2 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn 9
2.3 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng 9
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHCT PHÚ THỌ 11
I/ Khái quát về chi nhánh NHCT Phú Thọ 11
1/ Quá trình hình thành và phát triển 11
2/ Chức năng và nhiệm vụ. 12
2.1. Huy động vốn. 12
2.2. Cho vay và đầu tư. 12
3/ Bộ máy quản lý, tổ chức của chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ. 12
3.1. Phòng Tổ chức Hành chính: 13
3.2. Phòng Kiểm tra Kiểm soát nội bộ 13
3.3. Phòng Thông tin Điện toán. 13
3.4. Phòng Khách hàng doanh nghiệp. 13
3.5. Phòng Khách hàng cá nhân. 14
3.6. Phòng Kế toán giao dịch. 14
3.7. Phòng Quản lí rủi ro và nợ có vấn đề. 14
3.8. Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu. 14
3.9. Phòng Tiền tệ kho quỹ 15
II/Tình hình hoạt động của chi nhánh NHCT Phú Thọ. 15
1/ Về tình hình huy động vốn 15
2/ Về công tác sử dụng vốn 17
2.1. Chỉ tiêu dư nợ 18
2.2. Chỉ tiêu nợ quá hạn 19
2.3. Vòng quay vốn tín dụng. 20
3- Nhận xột về hoạt động của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Phú Thọ: 21
3.1. Những kết quả đạt được 21
3.2. Những tồn tại 22
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHCT PHÚ THỌ 23
I/ Định hướng hoạt động thời gian tới của chi nhánh NHCT Phú Thọ 23
II/ Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHCT Phú Thọ 24
1/Mở rộng hình thức huy động vốn trên địa bàn toàn tỉnh 24
2/ Xây dựng chính sách tớn dụng có hiệu quả 26
3/ Áp dụng các biện pháp bù đắp rủi ro: 27
4/ Thực hiện đầy đủ quy trình cho vay 28
5/ Nâng cao chất lượng thẩm định 28
6/ Thực hiện chiến lược khách hàng lâu dài: 29
7/ Công tác đào tạo và sử dụng cán bộ 29
8/ Một số giải pháp khác. 30
KẾT LUẬN 31
35 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHCT Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100 %
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thương mại càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín dụng càng thấp.
Mặt khác, để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này người ta chia tỷ lệ nợ quá hạn ra làm hai loại:
= x 100%
= x 100%
Hai chỉ tiêu này cho chúng ta biết được bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu hồi. Do vậy sử dụng thêm chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng.
2.3 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
=
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
Chương II
Thực trạng hoạt động tín dụng
tại chi nhánh Nhct phú thọ
I/ Khái quát về chi nhánh NHCT Phú Thọ
1/ Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh ngân hàng công thương Vĩnh phú được thành lập năm 1988, khi đó bộ máy của chi nhánh gồm 1 hội sở chính và 2 chi nhánh trực thuộc, hoạt động kinh doanh còn mang nặng tính bao cấp, các dịch vụ ngân hàng hạn chế, quy mô kinh doanh nhỏ bé, đối tượng chủ yếu là các xí nghiệp quốc doanh. Công nghệ ngân hàng ở trình độ sơ khai, thủ công là chủ yếu.
Do yêu cầu của kinh tế thị trường ngày càng được mở rộng, nhất là ở những khu vực kinh tế và dân cư tập chung đòi hỏi ngân hàng phải phục vụ nhanh chóng, thuận lợi đáp ứng yêu cầu cho sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế phát triển.Chỉ trong một thời gian ngắn (1988-1996) mô hình tổ chức và mạng lưới hoạt động của chi nhánh ngân hàng công thương Vĩnh Phú cũng đã được mở rộng: từ chỗ chỉ có hai chị nhánh trực thuộc đến năm 1996 đã có năm chi nhánh trực thuộc.
Năm 1997, tỉnh Vĩnh Phú được chia tách thành tỉnh Phú Thọ và tỉnh Vĩnh Phúc, chi nhánh NHCT Phú Thọ được thành lập trên cơ sở chia tách NHCT Vĩnh Phú thành 2 chi nhánh NHCT Phú Thọ và NHCT Vĩnh Phúc. Sự ra đời của chi nhánh NHCT Phú Thọ ở giai đoạn này đã góp phần không nhỏ làm cho quy mô và phạm vi hoạt động cũng như năng lực vị thế của hệ thống NHCT được mở rộng thêm đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh trong giai đoạn mới.
Đối tượng kinh doanh của chi nhánh NHCT Phú Thọ được mở rộng tới mọi thành phần kinh tế, ngành nghề sản xuất kinh doanh, hiệu quả kinh doanh ngày càng được nâng cao.
Chi nhánh ngân hàng công thương Phú Thọ là 1 thành viên hạch toán phụ thuộc của NHCT Việt Nam, hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Chi nhánh là đại diện theo uỷ quyền của NHCT Việt Nam, có sự tự chủ kinh doanh theo sự phân cấp của NHCT Việt Nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHCT Việt Nam, được hưởng lợi ích theo kết quả kinh doanh và cơ chế tài chính nội bộ trong hệ thống NHCT Việt Nam.
2/ Chức năng và nhiệm vụ.
2.1. Huy động vốn.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, có kì hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước bằng VNĐ và ngoại lệ.
- Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì phiếu ngân hàng.
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư từ ngân hàng nhà nước và các tổ chức quốc tế, quốc gia, các cá nhân khác có các chương trình phát triển kinh tế văn hoá - xã hội.
- Được phép vay vốn ngân hàng nhà nước, các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
2.2. Cho vay và đầu tư.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ với các tổ chức kinh tế, dân cư, hộ gia đình.
- Kinh doanh ngoại hối: huy động vốn, cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế.
- Kinh doanh các dịch vụ: thanh toán séc du lịch, thanh toán các loại thẻ, ATM, Marter, Visa, dịch vụ chuyển tiền nhanh VNĐ, tư vấn các nghiệp vụ ngân hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ cầm cố động sản, bất động sản, đầu tư sửa chữa nâng cấp tài sản thế chấp thực quyền sở hữu của chi nhánh để cho thuê và nhượng bán.
- Hùn vốn, liên doanh mua cổ phần với các tổ chức kinh tế khác khi được NHCT Việt Nam cho phép.
3/ Bộ máy quản lý, tổ chức của chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ.
Năm 2006, chi nhánh NHCT Phú Thọ đã hoàn thành việc nâng cấp các chi nhánh trực thuộc lên cấp 1 theo lộ trình cải cách của NHCT Việt Nam.
Đến nay, chi nhánh gồm 1 hội sở chính với 9 phòng nghiệp vụ, 3 phòng giao dịch, 2 điểm giao dịch. Chi nhánh đặt tại thành phố Việt Trì. Ban giám đốc gồm một giám đốc và hai phó giám đốc. Ban giám đốc có nhiệm vụ quản lý hoạt động kinh doanh của chi nhánh cũng như quyết định các vấn đề có liên quan đến tổ chức, quản lý của cơ quan. Giám đốc là người trực tiếp ra quyết định kinh doanh, ký các văn bản về hoạt động kinh doanh đơn vị mình. Giám độc uỷ quyền cho cấp phó ký duyệt văn bản thuộc thẩm quyền được giao.
Các phòng nghiệp vụ gồm:
3.1. Phòng Tổ chức Hành chính:
Làm công tác văn phòng, hành chính văn thư lưu trữ và phục vụ hậu cần. Nghiên cứu đề xuất với giám đốc chi nhánh phương án sắp xếp bộ máy tổ chức, đảm bảo đúng quy chế và kinh doanh có hiệu quả.
Tuyển dụng lao động, điều động bố trí cán bộ nhân viên vào các vị trí phù hợp với năng lực, phẩm chất cán bộ và yêu cầu của nghiệp vụ kinh doanh.
3.2. Phòng Kiểm tra Kiểm soát nội bộ
- Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh, kiểm tra việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định pháp luật và của NHCT Việt Nam.
- Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, việc tuân thủ nguyên tắc, chế độ về chính sách kế toán của Nhà nước.
- Giải quyết đơn thủ khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động của ngân hàng đồng thời báo cáo bằng văn bản với giám đốc chi nhánh, tổng giám đốc NHCT Việt Nam.
3.3. Phòng Thông tin điện toán.
- Triển khai và phát triển các phần mềm ứng dụng của NHCT Việt Nam về khai thác thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.
- Đảm bảo an toàn bí mật số liệu, thông tin về hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo đúng quy định của NHNN, NHCT Việt Nam, thực hiện bảo trì, bảo dưỡng hệ thống máy tính, thiết bị tin học để phục vụ công tác quản lí không bị ách tắc.
3.4. Phòng Khách hàng doanh nghiệp.
- Thực hiện cho vay, thu nợ (ngắn, trung, dài) hạn bằng VNĐ và ngoại tệ với các tổ chức kinh tế, theo đúng cơ chế tín dụng của NHNN và hướng dẫn của tổng giám đốc.
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp giải quyết vướng mắc trong hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, phản ánh kịp thời những vấn đề nghiệp vụ mới phát sinh để báo cáo tổng giám đốc xem xét giải quyết.
- Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn, cung cấp kịp thời chất lượng báo cáo, thông tin về công tác tín dụng cho lãnh đạo.
3.5. Phòng Khách hàng cá nhân.
- Thực hiện cho vay, thu nợ (ngắn, trung, dài) hạn bằng VNĐ và ngoại tệ với khách hàng là cá nhân, theo đúng cơ chế tín dụng của NHNN và hướng dẫn của tổng giám đốc.
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp giải quyết vướng mắc trong hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, phản ánh kịp thời những vấn đề nghiệp vụ mới phát sinh để báo cáo tổng giám đốc xem xét giải quyết.
- Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn, cung cấp kịp thời chất lượng báo cáo, thông tin về công tác tín dụng cho lãnh đạo.
- Làm công tác huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ theo hướng dẫn của tổng giám đốc, trực tiếp điều hành lao động, tài sản tại quỹ tiết kiệm, đảm bảo an toàn tài sản, tiền của cơ quan, nhà nước theo đúng chế độ.
3.6. Phòng Kế toán giao dịch.
- Thực hiện mở tài khoản giao dịch với khách hàng, hạch toán chính xác, kịp thời mọi biến động về vốn, tài sản của khách hàng và ngân hàng.
- Tiếp nhận xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ vay vốn của khách hàng, phối hợp với phòng kinh doanh để thực hiện nợ kịp thời, đúng chế độ.
- Tham mưu cho giám đốc trích lập, hạch toán, sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng phù hợp với chế độ nhà nước của tổng giám đốc.
3.7. Phòng Quản lí rủi ro và nợ có vấn đề.
- Thu thập quản lí và cung cấp các thông tin phục vụ việc thẩm định phòng ngừa rủi ro, thực hiện kiểm tra thẩm định các dự án, thường xuyên phân tích dư nợ quá hạn và tìm ra nguyên nhân, phương hướng giải quyết.
3.8. Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu.
- Xây dựng giá mua bán và thực hiện mua bán ngoại tệ với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, cá nhân theo quy định.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và làm các dịch vụ ngân hàng đối ngoại theo thông lệ quốc tế và hướng dẫn của tổng giám đốc.
3.9. Phòng Tiền tệ kho quỹ
- Thực hiện thu, chi tiền mặt bằng VNĐ và ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán kịp thời, chính xác đúng chế độ. Thực hiện chi tiết quỹ, giao nhận tiền mặt với các quỹ tiết kiệm an toàn, chính xác.
- Tổ chức điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ tại chi nhánh và NHNN tỉnh Phú Thọ an toàn đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu chi trả tại chi nhánh.
Sơ đồ mô hình tổ chức chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ
Ban giám đốc
Phòng Khách hàng cá nhân
Phòng Khách hàng doanh nghiệp
Phòng Thông tin điện toán
Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Kế toán giao dịch
Phòng Quản lý rủi ro và nợ có vấn đề
Phòng Tiền tệ kho quỹ
Phòng Thanh toán XNK
Phòng giao dịch chợ
Điểm giao dịch 2
Điểm giao dịch 1
Phòng giao dịch Nông Trang
Phòng giao dịch Gia Cẩm
II/Tình hình hoạt động của chi nhánh NHCT Phú Thọ.
1/ Về tình hình huy động vốn
Huy động vốn là một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, mang tính chất thường xuyên và liên tục. Nguồn vốn huy động được nhiều hay ít, quyết định đến khả năng hoạt động của một NHTM.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHCT Phú Thọ
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỷ trọng %
Tỉ trọng so với 2005
Số tiền
Tỉ trọng %
Tỉ trọng so với 2006
Tổng nguồn vốn huy động
543
100
681
100
+25,4
737
100
+8,2
I. Theo kì hạn
- Không kì hạn
122
22,5
160
23,5
+31,3
181
24,6
+13,1
- Có kỳ hạn
421
77,5
521
76,5
+23,8
556
75,4
+6,7
II. Theo TPKT
- Tiền gửi dân cư
463
85,3
515
75,6
+11,2
523
71
+1,6
- Tiền gửi DN
80
14,7
166
24,4
+107,5
208
28
+25,3
- Tiền gửi TCTD
-
-
6
1
+100
III. Theo loại tiền
- Tiền gửi VNĐ
323
59,5
463
64
+35
521
70,7
+19,5
- Tiền gửi ngoại tệ
220
40,5
245
36
+11,4
216
29,3
-11,8
(Nguồn: báo cáo số liệu hoạt động kinh doanh 2005 - 2007)
Năm 2006 tổng nguồn vốn huy động đạt 681 tỷ đồng tăng 31 tỷ tức tăng 25.4% so với năm 2005, chiếm thị phần 17,3%.
Năm 2007, tổng nguồn vốn huy động đạt 737 tỷ đồng , tăng 56 tỷ tức tăng 8.2% so với 2006 .
Nếu phân theo kì hạn, qua 3 năm 2005, 2006, 2007, ta thấy tiền gửi có kì hạn chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động (chiếm >70%). Đây chính là cơ sở nguồn vốn để ngân hàng cho vay với thời gian tương đối dài, lãi suất cao hơn và có kế hoạch thu hồi vốn đúng hạn. Cả hai loại tiền gửi không kì hạn và tiền gửi có kì hạn luôn có hướng tăng lên và tương đối ổn định. Nguồn tiền gửi không kì hạn chủ yếu được hình thành từ nguồn tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp trong khi tiền gửi có kì hạn được người dân ưa chuộng hơn. Điều này thể hiện sự tin tưởng của nhân dân với ngân hàng và ngân hàng có các chính sách khách hàng đúng đắn.
Theo thành phần kinh tế, nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư giữ ở mức ổn định qua 3 năm 2005 - 2007 (chiếm >70% tổng vốn huy động). Tiền gửi doanh nghiệp cũng có sự tăng trưởng đều qua các năm. Năm 2006 tiền gửi của doanh nghiệp đạt 166 tỷ đồng tăng 86 tỷ đồng tức tăng 107.5% so với năm 2005, năm 2007 đạt 208 tỷ đồng, tăng 42 tỷ tức tăng 25.3% so với năm 2006. Do ngân hàng đã cố gắng làm tốt các dịch vụ chuyển tiền, thanh toán quốc tế cùng với hệ thống vi tính tương đối hiện đại đã làm tăng uy tín giao dịch cho các khách hàng. Tiền gửi của các TCTD khác vẫn còn chiếm tỉ trọng rất nhỏ. Đến năm 2007, đã có 1 số ngân hàng chọn NHCT Phú Thọ làm nơi mở tài khoản giao dịch (như ngân hàng phát triển...)
Theo loại tiền gửi, tiền gửi VND có sự tăng trưởng tốt qua các năm, năm 2006 tiền gửi VND đạt 463 tỷ đồng tăng 140 tỷ ( tăng 35%)so với năm 2005.Năm 2007 đạt 521 tỷ đồng tăng 58 tỷ (tăng 19.5%) so với năm 2006. Tiền gửi ngoại tệ năm 2006 tăng 11.4% so với năm 2005. Năm 2007, do những biến động về kinh tế trên thị trường, chỉ số giá cả, giá nhiên liệu tăng cao, sự mất giá của đồng ngoại tệ là nguyên nhân lượng tiền gửi ngoại tệ giảm mạnh, giảm 11.8% so với năm 2006.
2/ Về công tác sử dụng vốn
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1.Tổng dư nợ
785
825
939
2. Doanh số cho vay
358
433
560
3. Doanh số thu nợ
314
372
490
4. Nợ quá hạn (%)
1.4
0.4
10
(Nguồn : Báo cáo số liệu hoạt động kinh doanh 2005-2007)
Theo bảng 2 ta có dư nợ của chi nhánh NHCT Phú Thọ tăng trưởng tốt qua 3 năm. Năm 2006 dư nợ cho vay nền kinh tế là 825 tỷ đồng tăng 40 tỷ tức tăng 5.1% so với năm 2005 . Năm 2007, tổng dư nợ đạt 939 tỷ đồng tăng 114 tỷ ,tăng 13,8 % so với năm 2006 .
Doanh số cho vay năm 2006 đạt 433 tỷ đồng tăng 75 tỷ tức tăng 12.46% so với năm 2005. Năm 2007 doanh số cho vay đạt 560 tỷ đồng tăng 127 tỷ tức tăng 29.33% so với năm 2006. Có được những thành công trên là do chi nhánh đã cố gắng phát triển các dịch vụ tiện ích nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Doanh số thu nợ năm 2006 đạt 372 tỷ đồng tăng 58 tỷ đồng tức tăng 18.47% so với năm 2005. Năm 2007 đạt 490 tỷ đồng tăng 118 tỷ tức tăng 31.72% so với năm 2006. Chi nhánh đã rất chú trọng đến công tác tín dụng và thực hành rất nghiêm ngặt các thủ tục tín dụng. Chính vì vậy mà chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện
2.1. Chỉ tiêu dư nợ
Bảng 3: Dư nợ của chi nhánh NHCT Phú Thọ qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tỉ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Tỉ trọng so với 2005
Số tiền
Tỉ trọng %
Tỉ trọng so với 2006
Tổng dư nợ
785
100
825
100
+5,1
939
100
+13,8
I. Theo loại cho vay
- Ngắn hạn
546
69,5
553
67
+1,3
644
68,6
+16,5
- Trung hạn
134
17,1
155
19
+16
141
15
-9
- Dài hạn
105
13,4
117
14
+11,4
154
16,4
+31,6
II. Theo thành phần kinh tế
- DNNN
241
30,7
193
23
-20
188
20
-2,6
- DN ngoài quốc doanh
407
52
476
58
+17
523
56
+10
- Hộ SX, tư nhân cá thể
137
17,3
156
19
+14
228
24
+46
III. Theo loại tiền
- VNĐ
561
71,5
609
74
+8,6
690
73,5
+13,3
- Ngoại tệ
224
28,5
216
26
-3,6
249
26,5
+15,3
(Nguồn: Báo cáo số liệu hoạt động kinh doanh 2005 - 2007)
Bảng 3 về quy mô dư nợ cho vay nền kinh tế. Năm 2006 đạt 825 tỷ đồng tăng 40 tỷ (tăng 5.1%) so với 2005. Năm 2007 đạt 939 tỷ đồng tăng 114 tỷ (tăng 13,8%) so với 2006. Với định hướng tăng trưởng tín dụng chất lượng, hiệu quả, bền vững, chi nhánh đã bám sát các ngành, các doanh nghiệp là thế mạnh của kinh tế tỉnh. Tăng cường cho vay doanh nghiệp ngoài nhà nước, hộ sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng đồng thời giữ vững dư nợ đối với các doanh nghiệp lớn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, khách hàng chiến lược. Vì thế chi nhánh vẫn giữ được thị phần và vị trí quan trọng trong thị trường tín dụng.
Theo loại cho vay, năm 2006 cho vay ngắn hạn tăng 1.3%, cho vay trung hạn tăng 16% , cho vay dài hạn tăng 11.4% so với năm 2005. Năm 2007 cho vay ngắn hạn tăng 16.5%, cho vay trung hạn giảm 9%, cho vay dài hạn tăng 31.6% so với năm 2006. Nhìn chung, tốc độ tăng dư nợ trung và dài hạn cao hơn nhiều so với ngắn hạn thể hiện đặc điểm nền kinh tế tỉnh đang tiếp tục trong giai đoạn đầu tư cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị tăng, mặt khác những con số đó cũng phản ánh một vài dự án không thu hồi được vốn vay theo đúng kế hoạch do sản xuất kinh doanh kém hiệu quả.
2.2. Chỉ tiêu nợ quá hạn
Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh NHCT Phú Thọ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tỉ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
% so với 2005
Số tiền
Tỉ trọng %
% so với 2006
Tổng dư nợ
785
100
825
100
+5,1
939
100
+13,8
Dư nợ quá hạn
10,7
1,4
3,4
0,4
-31,77
96
10
282,3
( Nguồn : Báo cáo số liệu hoạt động kinh doanh 2005-2007)
Nợ quá hạn năm 2006 là 3,4 tỷ đồng, giảm 7,5 tỷ tức giảm 31.77% so với 2005. Chất lượng nợ trong năm 2006 chi nhánh đã không để phát sinh thêm mà có xu hướng giảm dần. Một số khoản nợ có vấn đề lớn đã có những bước phát triển, sản xuất kinh doanh bước đầu đã hoà vốn, tạo nguồn thu từ chính dự án để trả nợ. Có được kết quả này cũng là nhờ những giải pháp tích cực và kiên quyết trong xử lý nợ.
Nợ quá hạn năm 2007 là 96 tỷ đồng tăng 92,6 tỷ tức tăng 282.3% so với 2006. Do thay đổi trong quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quyết định 18 của NHNN, các khoản vay ngắn hạn được gia hạn nợ sẽ bị chuyển nhóm 3 (nợ xấu), không được phân loại nhóm 2 như trước đây. Một số khách hàng sau cổ phần hoá hoạt động còn nhiều khó khăn, không có điều kiện trả hết nợ cho ngân hàng, cam kết trả dần. Một số khách hàng sau cổ phần hoá không chịu nhận nợ trước đây.
2.3. Vòng quay vốn tín dụng.
Tình hình tín dụng của ngân hàng ngày càng phát triển tốt, cùng với việc phát triển ngày càng lớn của nguồn vốn và doanh số cho vay của ngân hàng ngày càng tăng thì vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng cũng tăng trưởng không ngừng.
Bảng 5: Vòng quay vốn tín dụng
Vòng / Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Vòng quay
0,4
0,45
0,52
Vòng quay vốn ngắn hạn
0,55
0,62
0,73
Vòng quay vốn trung và dài hạn
0,3
0,36
0,41
(Nguồn: Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề)
Vòng quay vốn tín dụng tăng trưởng ổn định qua các năm. Năm 2005 là 0,4 vòng/ năm, đến năm 2006 đạt 0,45 vòng/ năm và năm 2007 đạt 0,52 vòng/ năm khẳng định tình hình tài chính cũng như hoạt động ngày càng có hiệu quả của ngân hàng.
Vòng quay vốn ngắn hạn và vòng quay vốn trung, dài hạn đều có sự tăng trưởng tốt qua các năm thể hiện những biện pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng và việc đẩy mạnh thu hồi nợ.
3 -Nhận xột về hoạt động của chi nhỏnh Ngõn Hàng Cụng Thương Phỳ Thọ:
3.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, cựng với sự mở rộng và phỏt triển của cỏc chi nhỏnh ngõn hàng thương mại kộo theo sự cạnh tranh giữa cỏc ngõn hàng càng ngày càng gay gắt. Chi nhỏnh NHCT Phỳ Thọ đó cú nhiều biện phỏp thớch hợp thu hỳt khỏch hàng làm tăng thờm nguồn vốn huy động và sử dụng cú hiệu quả vốn cho vay, giữ vững vị thế là một trong những ngăn hàng được tớn nhiệm hàng đầu.
Cựng với cỏc biện phỏp nhằm thu hỳt nguồn vốn như chương trỡnh khuyến mại, tặng quà, rỳt thăm trỳng thưởng. quay số trỳng thưởng thường xuyờn được triển khai. Để giữ vững và tăng cường ngồn vốn, chi nhỏnh đó thực hiện kế hoạch huy động vốn tới cỏc phũng giao dịch, điểm giao dịch, xỏc định cụng tỏc huy động vốn là nhiệm vụ của tất cả cỏc phũng ban trong cơ quan, khụng chỉ riờng bộ phận trực tiếp tại cỏc điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm. Vì thế qua các năm nguồn vốn huy động có sự gia tăng đáng kể.
Chi nhỏnh đó bỏm sỏt cỏc ngành, cỏc doanh nghiệp là thế mạnh kinh tế tỉnh, tăng cường cho vay doanh nghiệp ngoài nhà nước, hộ sản xuất kinh doanh, cho vay tiờu dựng, đồng thời giữ vững dư nợ đối với cỏc doanh nghiệp lớn sản xuất kinh doanh cú hiệu quả nờn NHCT tỉnh vẫn giữ được thị phần và vị trớ quan trọng trong thị trường tớn dụng.
Với kinh nghiệm nhiều năm trong cụng tỏc thanh toỏn quốc tế, chi nhỏnh đẩy mạnh cỏc hoạt động nghiệp vụ là thế mạnh của mỡnh để thu hỳt khỏch hàng (chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh) cùng với hệ thống dịch vụ chuyển tiền hiện đại được triển khai rộng khắp tới các phòng giao dịch. Cùng với đó là linh hoạt trong việc đưa ra mức phí, lãi xuất trong phạm vi quyền hạn của chi nhánh tăng tính cạnh tranh.
Chi nhánh đã đa dạng hoá phương thức thanh toán, phương tiện thanh toán thẻ được mở rộng, công tác quảng cáo được triển khai thường xuyên hơn, không những giữ vững được sự tín nhiệm của khách hàng lâu năm, mà còn thu hút được những khách hàng mới.
3.2. Những tồn tại
- Việc vận hành chương rình hiện đại hoá ngân hàng trong điều kiện cơ sở hạ tầng kĩ thuật như hiện tại cũn chậm,làm kéo dài thời gian giao dịch với khách hàng. Công tác tiếp thị về huy động vốn cũng chậm được đổi mới so với các tổ chức tín dụng khác.
- Chi nhánh chưa thật sự kiên quyết trong thu hồi nợ để phát sinh thêm nợ xấu.
- Nhờ đa dạng hoỏ phương thức thanh toỏn, chi nhỏnh đó duy trỡ mối quan hệ với cỏc khỏch hàng truyền thống cú nguồn vốn thanh toỏn lớn qua cỏc ngõn hàng, tuy nhiờn số lượng khỏch hàng giao dịch thanh toỏn quốc tế mới chưa nhiều.
- Nhu cầu ngoại tệ để thanh toán hàng nhập trên địa bàn lớn nhưng nguồn ngoại tệ tự cân đối để bán cho khách hàng tại chi nhánh còn thấp.
- Công tác chăm sóc khách hàng chưa được thực hiện thường xuyên. Việc tiếp nhận thông tin từ khách hàng còn chậm, phong cách giao dịch chậm đổi mới cũng đã ảnh hưởng tới công tác huy động vốn.
CHƯƠNG III
Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHCT Phú Thọ
I/ Định hướng hoạt động thời gian tới của chi nhánh NHCT Phú Thọ
Mục tiêu kinh doanh của chi nhánh là xây dựng NHCT Phú Thọ thành một trong những NHTM mạnh hàng đầu trên địa bàn, đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường và hội nhập. Kinh doanh hiệu quả, đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế- xã hội của địa phương và xây dựng ngân hàng công thương hiện đại.
Theo dõi sát sao những sản phẩm huy động vốn, lãi suất huy động của những ngân hàng khác trên địa bàn, nhằm giữ vững và tăng trưởng vững chắc nguồn tiên gửi dân cư.
Tăng cường mở rộng và phát huy các mối quan hệ đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế. Phát triển các dịch vụ đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng nhằm tăng trưởng nguồn tiền gửi của doanh nghiệp.
Phát huy lợi thế về mạng lưới huy động trải rộng trên các địa bàn, khu dân cư tập trung.Cải tạo nơi làm việc khang trang, lịch sự nhằm củng cố lòng tin và thu hut thêm khách hàng.
Tăng cường tiếp xúc, thu hút nguồn tiền gửi từ các tổ chức tín dụng khác,từ các định chế tài chính.
Tích cực tăng trưởng tín dụng đầu tư , phát triển khách hàng mới đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, an toàn, hiệu quả, bền vững. Chọn lọc khách hàng, tập trung vào khách hàng có tính hình sản xuất kinh doanh ổn định, có truyền thống và kinh nghiệm kinh doanh, tài chính lành mạnh.
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, mở rộng cho vay khách hàng cá nhân.
Đối với các dự án lớn , lựa chọn dự án có tính khả thi cao , hiệu quả chắc chắn, đáp ứng được các điều kiện tín dụng của ngân hàng công thương, thực hiện cho vay đồng tài trợ nhằm hạn chế rủi ro.
Thực hiện nghiêm túc các quy trình nghiệp vụ , hồ sơ tín dụng phải được hoàn chỉnh ngay từ đầu nhằm tránh được rủi ro tác nghiệp, đồng thời vẫn đảm bảo được tính cạnh tranh tiếp tục hoàn thiện các tồn tại về hồ sơ tín dụng , hồ sơ tài sản bảo đảm phát hiện qua thanh tra, kiểm tra.
Đẩy mạnh các hoạt động là thế mạnh của NHCT Phú Thọ như chuyển tiền trong nước, kiều hối, bảo lãnh, thanh toán XNK để thu hút khách hàng .linh hoạt trong việc đưa ra mức phí , lãi suất trong phạm vi quyền hạn của chi nhánh nhằm tăng tính cạnh tranh đồng thời vẫn đảm bảo thu nhập, lợi nhuận của chi nhánh.
Củng cố và tiếp tục mở rộng mạng lươí: đối với các PGD, ĐGD, QTK hiện có tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động , trang bị đầy đủ phương tiện vật chất, kỹ thuật đảm bảo khang trang , sạch sẽ , thuận tiện trong giao dịch với khách hàng.Mở thêm điểm giao dịch, phòng giao dịch, tại các nơi dân cư tập trung, các địa bàn chưa có ngân hàng công thương, nâng cấp các quỹ tiết kiệm lên điểm giao dịch.
Đặc biệt coi trọng công tác đào tạo cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh cụng tỏc xõy dựng đội ngũ cỏn bộ tớn dụng cả về năng lực, phẩm chất. Thường xuyờn quan tõm đến cụng tỏc giỏo dục chớnh trị tư tưởng, chống mọi biểu hiện cơ hội, lợi dụng, tiờu cực gõy mất uy tớn ngành, làm thất thoỏt tài sản Nhà nước.
II/ Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHCT Phú Thọ
1/Mở rộng hình thức huy động vốn trên địa bàn toàn tỉnh
Huy động vốn là một vấn đề hết sức cần thiết bởi Ngân hàng cần phải có vốn tín dụng để tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ tìm kiếm lợi nhuận đồng thời thoả mãn nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Nhu cầu về vốn của xã hội
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2670.doc