MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu. 1
Phần. Lý luận chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực. . 2
I. Nôi dung và tác dụng của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực. . 2
1. Nội dung. . 2
2. Ý nghĩa và tác dụng của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực. . 3
2.1. ý nghĩa của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực. . 3
2.2. Chi phí đầu tư trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực. . 5
II. Mục tiêu và những nguyên tắc đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng
và phát triển nguồn nhân lực. . 6
1. Mục tiêu, mục đích của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực. . 6
2. Nguyên tắc của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực. . 8
3. Những yêu cầu đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực. . 9
4. Các điều kiện để đảm bảo hiệu quả của công tác đào tạo, bồi
dưỡng và phát triển nguồn nhân lực. . 10
III. Những chiến lược và tổ chức phát triển, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực. . 12
1. Chiến lược. . 12
2. Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực. 13
2.1. Bộ phận chịu trách nhiệm. 13
2.2. Công tác xây dựng và các bước của chương trình đào tạo, bồi
dưỡng và phát triển nguồn nhân lực. . 14
Phần II. Thực trạng của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển
nguồn nhân lực ở Cảng Khuyến Lương. . 24
I. Vài nét sơ lược về quá trình hình thành và phát triển, chức năng
nhiệm vụ của cảng khuyến lương. . 24
1. Quá trình hình thành và phát triển của cảng Khuyến Lương. 24
2. Chức năng nhiệm vụ của Cảng Khuyến Lương. . 25
3. Một số đặc điểm của Cảng. . 26
3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của Cảng Khuyến Lương. . 26
3.2. Năng lực hiện có của cảng Khuyến Lương. 26
4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Cảng Khuyến Lương
trong những năm vừa qua. . 27
II. Đánh giá về hoạt động đào tạo bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân
lực của Cảng Khuyến Lương. 30
1. Yêu cầu khách quan và chủ quan của công tác này. . 30
2. Phân tích nguồn nhân lực ở Cảng Khuyến Lương. . 31
3. Đánh giá hiệu quả của công týac đào tạo, bồi dưỡng và phát triển
nguồn nhân lực của Cảng trong thời gian qua. . 36
3.1. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng và phát triển cán bộ quản lý. . . 36
3.2. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đối với đội
ngũ công nhân. . . 38
3.3. Vấn đề kinh phí đào tạo và sử dụng lao động sau khi được đào tạo. . 39
3.4. Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển
nguồn nhân lực ở Cảng Khuyến Lương. . 39
Phần III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực ở Cảng Khuyến Lương. . 44
I. Sơ lược về kế hoạch phát triển chung của Cảng trong thời gian tới. . 44
1. Kế hoạch phát triển Cảng Khuyến Lương năm 2001. . 44
2. Phương án tổ chức sản xuất đến năm 2001. 46
3. Kế hoạch phát triển Cảng Khuyế Lương đến năm 2010. . 48
II. Phương hướng phát triển nguồn nhân lực ở Cảng Khuyến Lương
trong thời gian tới. 49
1. Quan điểm và mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực. . 49
2. Một số biện pháp để thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng và
phát triển nguồn nhân lực. 50
III. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng và
phát triển nguồn nhân lực ở Cảng Khuyến Lương. . 51
1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức làm công tác đào tạo, bồi dưỡng và
phát triển nguồn nhân lực. 51
2. Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho công tác này. 51
3. Phải nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu vàđối tượng cầnđược đào tạo,
bồi dưỡng và phát triển. . 51
4. Vấn đề kinh phí cho học viên và bồi dưỡng giáo viên. . 52
5. Lựa chọn phương pháp thích hợp, làm tốt công tác bố trí sử dụng
lao động sau khi được đào tạo, bồi dưỡng. . 52
6. Thực hiện tốt công tác đánh giá hiệu quả sau khoá đào tạo, bồi dưỡng. . . 53
Kết luận. . 57
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2504 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực ở Cảng Khuyến Lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc
1. Day kèm X X X O
2. Trò chơi kinh doanh X O O X
3. Hội nghị hội thảo X O O X
21
4. Luân phiên công việc X X X O
5. Mô hình ứng xử X O O X
6. Thực tập X X X O
- Đào tạo học nghề O X X O
- Đào tại tại chỗ O X X O
- Đề bạt tạm thời X O X O
- Đào tạo xa nơi làm việc
tại các trung tâm học nghề
O X O X
- Đọc X O X O
Ghi chú: X: áp dụng O: không áp dụng
Bước 4: Thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguòo
nhân lực.
Sau khi chúng ta đã thực hiện các bước trên chúng ta đã xác định được
nhu cầu, mục tiêu và đối tượng và lựa chọn được phương pháp đào tạo. Trong
giai đoạn thực hiện chương trình đào tạo thì chúng ta tổ chức các lợp đào tạo
và bồi dưỡng, triển khia nội dung đào tạo, theo dõi nội dung và tiến độ đào
tạo, định kỳ tổ chức kiểm tra các học viên và gặp gỡ các giáo viên, để có được
những sự điều chỉnh cần thiết.
Bước 5: Đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển.
Sau khi thực hiện chương trình đào tạo và phát triển thì chúng ta phải
tiến hành đánh giá hiệu quả của chương trình. Chúng ta phải đánh giá được
trình độ chuyên môn nghiệp vụ,. Trình độ quản lý của cán bộ và công nhấnau
khoá đào tạo và trưc khoá đào tạo, xem nó đem lại hiệu quả như thế nào đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua việc đánh
giá chúng ta có thể rút ra được những bài học bổ ích, những bài học kinh
nghiệm và tồn tại những khó khăn cần phải khắc phục, giải quyết. Việc đánh
giá hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển này rất khó nó đòi
hỏi phải có những kỹ năng và tốn nhiều thời gian công sức đòi hỏi những nhà
22
quản lý phải hết sức cố gắng và phải tuỳ thuộc vào những quan điểm đánh
giá.
Quan điểm và hiệu quả của công tác đánh giá, bồi dưỡng và phát triển.
Cũng giống như các hoạt động sản xuất kinh doanh khc thì hiệu quả của công
tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực cũng được xác định bằng
kết quả thu được từ hoạt động.
Lợi ích thu được Hiệu quả của hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng và phát triển
=
Tổng chi phí đầu tư
Về lợi ích thì gồm lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội, lợi ích của doanh
nghiệp. Lợi ích cá nhân là kiến thức, tay nghề chuyên môn nghiệp vụ của
người nhân công ngy càng nâng lên sau khoá đào tạo; Lợi ích của doanh
nghiệp đó chính là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh như năng suất,
doanh thu lợi nhuận và một số mặt khác về tổ chức trong doanh nghiệp.
Còn chi phí của hoạt động này thì như phần trên em đã nêu gồm chi phí
về học tập và chi phi về đào tạo.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát
triển nguồn nhân lực. Thực ra việc đánh giá hiệu quả của công tác này rất
khó và nó cần nhiều thời gian công sức và chi phí nên chúng ta cần phải xây
dựng được kế hoạch đánh giá, chúng ta phải xây dựng được các mục tieu để
đánh giá. Mục tiêu này chính là tiêu chuẩn để đánh giá. Thông thường thì có
những mục tiêu sau: Sự thay đổi hành vi, cung cấp thông tin mới và tạo nên
một tổ chức có hiệu quả hơn. Có 4 tiêu chuẩn được đề xuất để đánh giá các
chương trình đào tạo và phát triển sau đây:
Thứ nhất đánh giá hiệu quả của công tác này thông qua các phản ứng
của các học viên bằng cách tìm hiểu họ thích chương trình đào tạo nào, họ
hứng thú với chương trình đào tạo nào, họ cảm thấy những thông tin mà họ
nhận được có thích hợp không. Những phản ứng này chúng ta thông qua
những bảng câu hỏi kết thúc khoá học.
23
Thứ hai: Đánh giá hiệu quả của công tác này thông qua kết quả học tập
của các học viên. Đây là cách xem xét xem học viên đã tiếp thu các thông tin
như thế nào, họ hiểu đến đâu, chúng ta sử dụng các phương pháp đánh giá
tương tự như các kỳ thi của các trường học. Những kỳ thi này như trắc
nghiệm, thi lý thuyết, viết bài tiểu luận, viết chuyên đề. Đây cũng là một cách
dùng để sát hạch quá trình học tập của các học viên.
Thứ ba đánh giá kết quả của công tác đào tạo và phát triển thông qua
hành vi và thái độ của học viên. Những thay đổi hành vi có thể được đánh giá
bằng hai phương pháp chính
+ Thứ nhất cá nhân tự đánh giá những thay đổi hành vi của bản thân họ
thông qua việc trả lời một số câu hỏi.
+ Thứ hai: Sự thay đổi được đánh giá thông qua ngừi khác như cấp
trên, đồng nghiệp.
Thứ tư, đánh giá hiệu quả thông qua kết quả làm việc của các học viên.
Việc đánh giá này dựa vào cái mà các học viên đãđóng góp cho doanh nghiệp
sau khi được cử đi học như năng suất lao động, những nghiên cứu, sáng
kiến… ý thức tinh thần trách nhiệm của họ. Sau khoá học, một số mục tiêu
của doanh nghiệp.
24
PHẦN II
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở CẢNG KHUYẾN
LƯƠNG.
I. VÀI NÉT SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CẢNG KHUYẾN LƯƠNG.
1. Quá trình hình thành và phát triển của cảng Khuyến Lương.
Cùng với việc ra đời phương thức vận tải mới - vận tải biển pha sông.
Bộ GTVT đã có quyết định số 2030/TCCB-TL, ngày 11/10/1985, thành lập
Cảng Khuyến Lương - là cảng sông ở khu vực Hà Nội, chuyên phục vụ xếp
dỡ hàng cho đội tàu pha sâng biển. Cảng có trụ sở đặt tại xã Trần Phú huyện
Thanh Trì - Hà Nội.
Diện tích mặt bằng xây dựng cảng là 11 ha. Vào thời điểm năm 1985
Bộ GTVT có quyết định ngừng khai thác bến Phà Khuyến Lương chuyển khu
đất bờ nam bến phà vào mặt băằng xây dựng Cảng Khuyến Lương, bao gồm
khu cầu tầng, bãi chứa hàng, khu kho và khu nhà làm việc. Cơ sở lán trại
được xây dựng từ trước năm 1975 của đơn vị đảm bảo giao thông 208 chuyển
giao cho Cảng khai thác quản lý.
Nguồn vốn kinh doanh: 6.431 triệu.
Trong đó:
Vốn lưu động: 137 triệu.
Vốn ngân sách cấp 17 triệu.
Vốn tự bổ sung: 120 triệu.
Vốn cố định: 6.294 triệu.
25
Vốn ngân sách: 6040 triệu.
Vốn tự bổ sung: 254 triệu
Trải qua 15 năm hình thành và phát triển, cảng đã nhiều lần thay đổi cơ
cấu tổ chức và đạt được nhiều thành tích đóng góp trong công cuộc xây dựng
đất nước nói chung và ngành vận tải nói riêng.
Đến ngày 27/4/1992 Cảng được Bộ quyết định bổ sung nhiệm vụ cho
cảng trc thuộc Xí nghiệp liên hiệp vận tải biển pha sông hạch toán kinh tế độc
lập trước Xí nghiệp liên hợp được thành lập tại quyết định số 2030QĐ/TCCB-
LĐ ngày 11/10/1985 của Bộ giao thông vận tải ngoài những nhiệm vụ được
giao, được phép tổ chức đi lý vận tải, vận tải hàng hoá thương thuyền và các
dịch vụ sản xuất kinh doanh tổng hợp khác.
Đến ngày 3/9/1997 để phù hợp với tình hình lúc này cũng như phù hợp
với sự chuyển đổi của đất nước Cảng được chuyển giao choTổng Công ty
Hàng hải Việt Nam mà trước đó là Bộ GTVT theo quyết định số 428/TCTL
của Tổng Công ty và cho tới nay.
Qua thời gian dài thành lập và trưởng thành, Cảng đã có bề dày về kinh
nghiệm trong kinh doanh (tổ chức,lanh xđạo…) và đã có nhiều thành tích
đóng góp xây dựng đất nước.
2. Chức năng nhiệm vụ của Cảng Khuyến Lương.
Quản lý, xây dựng mở rng cơ sở hạ tầng cảng Khuyến Lương trên cơ sở
thực hiện một số kế hoạch đầu tư của Tổng Công ty Hàng hải.
- Tổ chức xếp dỡ, bảo quản hàng hoá, phục vụ phương tiện đến và đi
khỏi cảng.
- Tổ chức lao động khoa học và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất kinh doanh, nâng coa năng suất lao động, giải phóng nhanh các phương
tiện và kho bãi cảng.
26
- Quản lý đại tu sửa chữa cầu bến, luồng lạch và phao kè trong phạm vi
vận tải và xếp dỡ, thông tin liên lạc và phương tiện thiết bị khác của Cảng
theo đúng quy trình và tiến độ kỹ thuật, bảo đảm hoạt động thường xuyên và
có hiệu quả.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các quy định luật lệ về GTVT
đối với các phương tiện vận tải hoạt động trong phạm vi Cảng.
- Tổ chức phòng cháy, chữa cháy, cấp cứu tai nạn phương tiện vận tải,
xếp dỡ, tổ chức điều tra xử lý các vụ tai nạn gây tổn thất cho tài sản của Nhà
nước, xảy ra trong phạm vi quản lý của Cảng.
- Trong quá trình hoạt động Cảng có trách nhiệm thực hiện đúng pháp
luật của Nhà nước, các quy định cụ thể của các Bộ, các ngành đối với doanh
nghiệp nhà nước.
3. Một số đặc điểm của Cảng.
3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản trị của Cảng Khuyến Lương.
Về cơ cấu tổ chức thì cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Cảng là cơ
cấu trực tuyến chức năng. Giám đốc là người có quyền đièu hành cao nhất
trong Công ty, giúp việc giám đốc có 2 phó giám đốc. Phó giám đốc nội chính
phụ trách phòng nhân sự và phòng bảo vệ, còn phod giám đốc sản xuất phụ
trách 3 phòng : phòng kế toán tài vụ, phòng kỹ thuật vật tư, phòng kế hoạch
và phụ trách 5 đội sản xuất, các đội chịu trách nhiệm quản lý các tổ sản xuất.
3.2. Năng lực hiện có của cảng Khuyến Lương.
Kết thúc xây dựng cảng giai đoạn I Cảng Khuyến Lượng hiện có:
Cầu tàu cứng: 80m cầu tàu cứng ở độ cao 10 m.
Cầu tàu cứng: 20m cầu tàu cứng ở độ cao 7 m.
- Một bến nghiêng dùng để xếp dỡ kích kéo hàng nặng, hàng quá khổ.
27
- Thiết bị xếp dỡ: 7 cần trục có sức nâng 16-25 tấn đã khai thác từ 14
năm trở nên.
- Phương tiện vận tải bộ: 7 xe ô tô vận tải loại 5-8 tấn.
- Một đầu kéo dùng manơ bến có công suất 135CV.
- 6000m2 kho chưa hàng, hai tàu hút bùn có công suất 1600 m3/h.
Có 272 lao động gồm:
+ 45 trình độ đại học và tương đương.
+ Số công nhân trình độ cao đẳng và trung cấp 23.
+ Công nhân kỹ thuật: 181.
+ Lao động khác 23.
Nguồn vốn hiện có là 11 tỷ đồng.
4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Cảng Khuyến Lương
trong những năm vừa qua.
Bảng số 5: Bảng báo cáo sản lượng.
Năm ST
T
Chỉ tiêu
1997 1998 1999
I Tấn thông qua 208727 196809 183640
II Tấn thông qua Cảng 194342 187945 169376
a Hàng nhập 187257 185847 168747
Xi măng 99478 84963 36639
Than 30962 44973 47.101
Cát vàng, sỏi 34250 33324 37.905
Phân bón - - -
đường - - -
28
Muối - - -
TAGS 19856 16123 42.058
Hàng khác 2711 5724 5135
b Hàng xuất 7085 2878 629
Phân lân 7085 2520 270
Hàng khác - 378 359
c Tấn thông qua bên lé 14385 8864 14264
d Khai thác cát 298125 176406 498997
III Tấn bốc xếp 533644 577700 710359
Nguồn: Báo cáo sản lượng phòng kế hoạch.
Tấn thông qua là tấn hàng hoá được dịch chuyển hoàn toàn qua mặt cắt
cầu tàu, thực hiện bằng lao động và thiết bị của cảng. Tấn bốc xếp là tấn hàng
hoá được duyệt chuyển hon toàn theo một phương án xếp dỡ nào đó, thực
hiện bằng lao động và thiết bị của Cảng. Sản lượng vận tải được đo bằng tấn
vận chuyển và tấn kim ngạch. Tấn vận chuyển là tấn hàng thực tế được dịch
chuyển thay đổi vị trí bằng một loại phương tiện vận tải nào đó, tấn kim
ngạch là tích số giữa số tấn vận chuyển với độ dài cự li vận chuyển.
Chỉ tiêu 1999 2000 So sánh(00/99) %
1. Tổng doanh thu 17827230000 14756358927 82,8
2. Tổng chi phí 17413000000 14130200000 81,15
3. Lãi (+) lỗ (-) 4142300000 626158927 1,51
4. Tổng lao động 270 267 98,89
5. Thu nhập bình quân 728800 949100 1,3
Nhận xét:
Thông qua bảng số liệu cac chỉ tiêu kinh tế của Cảng Khuyến Lương
năm 1999 và 2000:
29
- Tổng doanh thu của năm 2000 giảm so với năm 1999 lad 17,2%. Điều
này có thể thấy là sản lượng bố xếp và doanh thu cuủa các dịch vụ khác chậm.
- Tổng chi phí của năm 2000 giảm so với năm 1999 chỉ bằng 81.15%
của năm 1999 cho thấy rằng chi phí năm 2000 của Cảng đã được giảm, giá
thành giảm xuống điều này cho thấy rằng cảng đã bố trí một cách có hiệu quả
hơn các nguồn lực, đã tiết kiệm được các khoản chi phí, chống lãng phí và sử
dụng hợp lý các nguồn lực.
Năm 2000 đạt gấp 1,51 lợi nhuận so với năm 1999 cho thấy Cảng hoạt
động kinh doanh có xu hướng tiến bộ, lợi nhuận tăng, Cảgn dần dần đi vào ổn
định.
Thu nhập bình quân của năm 2000 là 949.100 đ đạt 130%so với năm
1999 cho thấy rằng lương của công nhân viên ở cảng ngày càng được nâng
lên đời sống của công nhân viên và gia đình họ được ổn định và khấm khá
lên, họ đảm bảo được sức khoẻ và lòng nhiệt tình để hăng say trong công việc
cang tăng đóng góp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng.
Lợi thế và bất lợi của Cảng Khuyến Lương.
* Lợi thế.
Sau 15 năm hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, mặc dù còn
nhiều khó khăn song tập thể lao động cảng khuyến lương đã tích cực phấn
đấu và thu được một số kết quả và có nhứng lợi thế sau:
- Được sự quan tâm, lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Thường vụ, Tổng
giám đốc và các phòng nghiệp vụ XHLH đối với Cảng.
- Một số công trình phía nam Thành phố Hà Nội như càu Thanh Trì,
nâng cáp đường 1A, đường vành đai III, đã sắp thi công là cơ hội lớn cho
Cảng cung cấp VLXD (cát, sỏi, đá) cũng như các dịch vụ khác kèm theo tọ
tiền đề cho sản xuất phát triển.
- Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam, Xí nghiệp liên hợp vận tải biển
pha sông đã biết và đang quan tâm thực sự hơn đến những khó khăn của
30
Cảng, đang giúp cảng định hướng phát triển lâu dài, từ đó kế hoạch đầu tư ợp
lý.
- Cảng khuyến Lương là một đầu mối giao thông quan trọng trong sơ
đồ phát triển giao thông vận tải của Thủ đô Hà Nội nhằm đáp ứng nhu cầu
vận chuyển chung của toàn Thành phố, đặc biệt có tác dụng tích cực đến việc
phát triển các khu công nghiệp, đô thị đang mở rộng về phía nam. Cảng là nơi
có ưu thế vận chuyển các loại hàng hoá siêu trường, siêu trọng có ưu thế lớn
trong ngành hàng hải Việt Nam.
* Bất lợi.
- Cảng Khuyến Lương là đơn vị kinh doanh dịch vụ trong cơ chế thị
trường chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ và của các bến lẻ, chịu sự
cạnh tranh không lành mạnh về giá.
- Hoạt động kinh doanh của Cảng chịu nhiều tác động của các yếu tố
thiên nhiên như mưa, hạn, bão lũ kéo dài ảnh hưởng đến sản lượng bốc xếp.
- Do khủng hoảng kinh tế khu vực cũng làm cho nền kinh tế nước ta
ảnh hưởng theo, đầu tư nước ngoài giảm sức mua và xây dựng giảm làm thay
đổi giữa cung và cầu nên các mặt hàng qua cảng cũng giảm theo đặc biêtj là
xi măng.
- Do đội ngũ cán bộ chủ yếu do điều động của cấp trên nên chưa thực
sự có hiệu quả; do toàn bộ cơ sở vật chất của Cảng chủ yếu từ quá khứ để lại
nên lạc hâu, chi phí sửa chữa lớn ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, do vốn
hạn chế, trình độ năng lưực cán bộ công nhân viên còn hạn chế.
II. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CẢNG KHUYẾN LƯƠNG.
1. Yêu cầu khách quan và chủ quan của công tác này.
* Yêu cầu khách quan.
Do cơ chế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại được thì phải có
lợi nhuận và phải có kln cạnh tranh đièu đó đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp
31
cần phải phát huy được tính hiệu quả của các nguồn lực trong đó có nguồn lực
con ngươì.
Do càng ngày thid sử phát triển của khoa học công nghệ tin học điện tử
sự phát triển của các đô thị mở rộng nâng cấp các cơ sở hạ tầng điều đó đòi
hỏi để đứng vững và khẳng định được vị trí của mình đòi hỏi Cảng phải đào
tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực thì mới đáp ứng được nhu cầu
của đôổi mới, khẳng định được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
* Yêu cầu chủ quan.
- Do hiện nay năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ
công nhân còn nhiều hạn chế do vậy nên để đáp ứng được sự thay đổi, sự
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường thì tất yếu đội ngũ này phải được
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phải nâng cao tay nghề.
- Do Cảng đã được hạch toán kinh tế độc lập nên phải tiến hành nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để không bị thua lỗ, phải hạ giá thành để
cạnh tranh do vậy chi phí nhân công trực tiếp và chi phí quản lý phải giảm
xuống. Do vậy cần nâng cao hiệu quả của nguông nhân lực.
2. Phân tích nguồn nhân lực ở Cảng Khuyến Lương.
Hiện nay Cảng Khuyến Lương có 267 lao động trong đó do đặc điểm
kinh tế kỹ thuật của Cảng nên số lượng ldchiéem đa số, và chủ yếu là lao
động không thời hạn, lao động trực tiếpvà lao động phục vụ là hai lực lượng
chiếm phần lớn nhân công ở Cảng. Ngoài ra còn đội ngũ quản lý và có cả lao
động làm thuê và cho nghỉ ở nhà.
Bảng 6: cơ cấu lao động của Cảng Khuyến Lương
Cơ cấu Tổng số Nữ Không thời hạn Có thời hạn
Lao động trực tiếp 115 22 49 66
Lao động phục vụ 82 30 50 32
32
Lao động gián tiếp 28 8 22 6
LĐ làm thuê nghỉ tự túc 42 12 37 5
Tổng số 267 72 158 109
Nguồn: Phòng nhân chính.
Qua Bảng cơ cấu này chúng ta thấy rằng đội ngũ lao động phục vụ còn
chiếm một tỷ lệ lớn chúng ta xem xét cơ cấu của lao động phục vụ:
Bảng 7:
Lao động phục vụ
Tổng 82
Thủ kho 02
Bảo vệ 19
Tạp vụ, lái xe 08
Cấp dưỡng, tư liệu 22
Nguồn: Phòng nhân chính.
Do đặc điểm của Cảng là giáp danh với nhiều địa bàn và phải đảm
nhiệm vận chuyển bốc xếp nên số lượng lái xe và bảo vệ cần nhiều nhưng bộ
phận cấpơ dưỡng và tư liệu còn quá nhiều, tuy do đc điểm của hoạt động sản
xuất kinh doanh nên cần phải đảm bảo bữa ăn cho công nhân viên những lực
lượng này còn quá đông chưa hiệu quả theo em nên phải giảm bớt bộ phận
cấp dưỡng.
Bảng 8: Chất lượng nguồn nhân lực.
Tổng số 267
1. Cán bộ có trình độ đại học 46
2. Cán bộ có trình độ trung cấp - CĐ 23
3. Cán bộ có trình độ phổ thông 86
33
4. Công nhân kỹ thuật 177
5. Lao động khác 15
''Bảng báo cáo chất lượng nguồn nhân lực tháng 12/2000).
Nhận xét:
Số lượng cán bộ có trình độ đại học chiếm 17%, trình độ trung cấp cao
đẳng chiếm 8,6%, cán bộ có trình đoọ phổ thông chiếm 32,2%. Công nhân kỹ
thuật chiếm 42,2%. Chúng ta thấy rằng số ,ượng cán bộ có trình độ đại học
thấp, số lượng cán bộ có trình độ phổ thông còn quá cao, công nhân kỹ thuật
còn hiếm tỷ lệ nhỏ.
Bảng 9: cơ cấu cán bộ quản lý.
Chức danh Số lượng
Lãnh đạo Cảng 3
Phòng tài chính kế toán 6
Phòng nhân chính 6
Phòng kế hoạch - tài vụ 6
Phòng vật tư - kỹ thuật 5
Phòng bảo vệ đời sống 4
Nguồn: Phòng nhân chính.
Bảng 10: cơ cấu độ tuổi của lao động Cảng Khuyến Lương.
Số lượng Chức danh
Tổng số N
ữ
30 31-40 41-50 51-55 55
Cán bộ KHKT trên đại học - - - - - - -
CBTĐ Cao đẳng đại học 46 10 9 16 10 9 2
CBTĐ trung cấp 29 17 3 8 11 7 -
34
Công nhân các loại - - - - - - -
Công nhân kỹ thuật 177 42 40 77 54 4 2
Lao động khác 15 3 2 4 6 3 -
Tổng 267 72 54 105 81 33 4
''Báo cáo chất lượng nguồn nhân lực năm 2000''.
Dựa vào bảng cơ cấu độ tuổi và trình độ trênthì ta có nhận xét sau:
- Đội ngũ lãnh đạo, cán bộ có độ tuổi khá cao chủ yếu trên 40 tuổi. Cán
bộ trẻ còn ít. Cán bộ quản lý, kinh tế còn có trình độ chưa caochỉ đạo dựa vào
kinh nghiệm của mình.
- Đội ngũ công nhân chủ yếu ở tuổi từ 30-50 chiếm tuyệt đối, đội ngũ
này có tuổi đời và tuổi nghề cao có kinh nghiệm nhiều năm.
Hiện nay cảng đã phê duyệt dự án cho năm 2005 và 2010 thì để chuẩn
bị dáp ứng đợc nhiẹm vụ thì chúng ta phải nâng cao trình độchuyên môn
nghiệp vụ cũng như số lượng công nhân trẻ để đáp ứng được nhu cầu của quy
mô cảng và đáp ứng được sự thay đổi của máy móc kỹ thuật của những sự
phát triển của tri thức nhân loại, của phương pháp quản lý thị trường.
Bảng 11: Tăng giảm lao động Cảng Khyến Lương.
Chỉ tiêu 1999 2000
1. Số đầu kỳ 270 276
a. Số tăng 23 10
Trường lớp ra 3 4
Lý do khác 20 6
b. Số giảm 17 19
Hưu trí 3 3
Lý do khác 14 16
2. Cuối kỳ 276 267
35
Nguồn: Phòng nhân chính.
Nhận xét:
- Số lượng lao động đầu năm 2000 tăng so với dầu năm 1999 là 7 người
chủ yếu tăng do như thuyên chuyển, thuê thâm lao động làm thuê, trên cử
xuống.
- Số lượng lao động cuối năm 2000 giảm xuống so với số lượng lao
động cuối năm 1999 là 9 người do một số cán bộ nghỉ hưu, do lao động làm
thuê hết hợp đồng do nghỉ có chế độ và một số nguyên nhân khác nữa.
Ta thấy rằng với quy mô của Cảng hiện tại thì số lượng lao động như
vậy là hợp lý tuy nhiên Cảng cần phải có được những sự thay đổi hợp lý ví dụ
có thể cho nghỉ một số lao động đã đến tuổi cao, có thể thuê thêm lao động
thô sơ để kịp thời đáp ứng được nhu cầu thời vụ, nên hợp đồng ngắn hạn theo
mùa, nên nhận thêm cán bộ có trình độ khoa học kỹ thuật cao.
Bảng 12: Trình độ quản lý hành chính và quản lý kinh tế.
Trình độ lý luận chính trị Trình độ quản lý HC Trình độ QLKT
S/C T/C Cao cấp Cử nhân S/C T/C S/C T/C
3 3 1 - 2 - 2 2
Ngoại ngữ và tin học
Tiếng anh Ngoại ngữ khác Tin học
A B C D A B C D
6 2 1 - 5 3 - -
''Báo cáo chất lượng lao động hết 15/2/2000''.
Qua bảng trên thì ta thấy được trình độ quản lý hành chính và trình độ
quản lý kinh tế của cán bộ còn thấp chỉ ở mức sơ cấp và trung cấp, đội ngũ
quản lý chủ yếu dựa vào kinh nghiệm trình độ ngoại ngữ và tin học còn quá
sơ đẳng số người biết quá ít ngoại ngữ chỉ có 9/267 còn tin học 8/267 một con
số quá thấp.
36
Nhận xét chung: Thông qua các số liệu, các bảng biểu phân tích về đội
ngũ cán bộ, công nhân viên ở Cảng Khuyến Lương thì chúng ta đã thấy được
những mặt mạnh, mặt yếu của họ. Nguồn nhân lực ở Cảng Khuyến Lương có
điểm mạnh là họ có kinh nghiệm thương trường, kinh tế, kỹ thuật rất cao, có
lòng nhiệt tình, có sức mạnh của tuổi trẻquyết tâm caotuy nhiên mặt yếu của
họ là trình độ khoa học kỹ thuật còn quá hạn chế ngay cả đội ngũ cán bộ quản
lý và cả công nhân viên, họ có trình độ quản lý kinh tế thấp, ngoại ngữ và tin
học còn sơ đẳng ở trong cơ chế thị trường thì đó chính là vũ khí sắc bén ngoài
ra trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa đáp ứng được nhu cầu của Cảng. Do
vạy để đứng vưng và phát triển trong thời gian tới thì nguồn nhân lực Cảng
cần phải được đào tạo, bồi dưỡng và phát triển một cách có kế hoạch hơn.
3. Đánh giá hiệu quả của công týac đào tạo, bồi dưỡng và phát triển
nguồn nhân lực của Cảng trong thời gian qua.
3.1. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng và phát triển cán bộ quản lý.
Đội ngũ này là cốt cán của doanh nghiệp, nó có vai trò hết sức to lớn
quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Cảng Khuyến Lương
đã nhận thức được vai trò quan trọng của đội ngũ này nên đã có chủ trương
''Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý để đáp ứng được những yêu cầu của thị
trường, của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, quản lý điều hành sản
xuất cung ứng dịch vụ. Mở những lớp học phù hợp với năng lực, thời gian của
từng đối tượng''. Cảng đã tổ chức được nhiều các lợp học nhưng chủ yếu là
các lợp học đào tạo tập trung ngắn hạn thời gian học thường ngắn. Hình thức
này thì đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trước mắt, tạo đièu kiện cho cán bộ
công tác tốt ở hiện tại tuy nhiên trong dài hạn thì cần phải tạo ra được nhưngx
khoá đào tạo dài hạn, chuyên sâu và phải bố trí được thời gian, bố trí được
công việc cho đối tượng đào tạo cho phù hợp với người đi học và mục tiêu
của Cảng.
37
Một thực tế khách quan là Cảng Khuyến Lượng là một doanh nghiệp
nhà nước trực thuộc Xí nghiệp liên hợp biển pha sông mấy năm trước đây
đang ở tình trạng chống phá sản cho nên công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát
triển nguồn nhân lực chưa được đặt lên hàng đầu trong mục tiêu của Cảng.
Nhưng nhận thức được vai trò quan trọng của công tác này thì từ năm 1999
trở lại đây ban lãnh đaọ Xí nghiệp đã quan tam hơn đến công tác này sau đây
là kết quả đào tạo, bồi dưỡng của Cảng trong những năm gần đây:
Biểu số 13: Tình hình đào tạo, bồi dưỡng và phát triển cán bộ quản lý.
Số
lượng
Đơn vị hiện tại Người cử và mục đích Nội dung
1 Giám đốc Tổng G.đốc nâng cao
nghiệp vụ
Lý luận cao cấp
1 Phó giám đốc Tổng G.đốc nâng cao
nghiệp vụ
TTCK, PT cổ phiếu
1 Đội kho hàng GĐ nâng cao nghiệp vụ Nvụ XNK ngắn hạn
2 Phòng KH - tài vụ GĐ nâng cao nghiệp vụ Nvụ XNK
3 Phòng nhân chính GĐ nâng cao nghiệp vụ Nvụ quản lý lao động
3 Phòng TC-KT GĐ nâng cao nghiệp vụ Hướng dẫn chế độ báo
cáo tài chính và phát
triển TC
''Báo cáo tình hình đào tạo năm 2000''.
Theo bảng báo cáo tren thì Cảng đã đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho 11 trong tổng số 30 cán bộ quản lý chiếm 33%. Mục đích
của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng là nâng cao trình độ chuyên môn nghiêp vụ
cho đội ngũ cán bộ quản lý. Thời gian đào tạo thường là ngắn hạn 30 ngày
về nội dung chủ yếu bồi dưỡng những nghiệp vụ mới sửa đổi, những mảng về
tài chính kế toán, những kiến thức về quản lý kinh tế và kỹ thuật, đối tượng
chủ yếu là các trưởng phó phòng và những cán bộ có năng lực. Điều này cho
38
thấy ban lãnh đạo của Cảng đã thực sự quan tâm đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực cho thấy tầm nhìn xa trông rộng của lãnh đạo, sự
khuyến khích về vật chất và tinh thần cho đội ngũ lãnh đạo.
3.2. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đối với đội ngũ
công nhân.
Do đặc thù của cảng nên đội ngũ công nhân của cảng có đặc thù riêng,
chức năng của cảng là vận chuyển, bốc xếp hàng trên sông và kinh doanh
nguyên vật liệu xây dựng. Nên công nhân của cảng phần lớn không cần thiết
trình độ cao, nhưng phải có tay nghề vững vàng, tuổi nghề lâu. Trong tương
lai tới thì cảng càng ngày càng hiện đại hoá máy móc, thiết bị thì số lượng
công nhân giản đơn có thể giảm bớt đi và phải nâng cao tay nghề trình độ
chuyên môn kỹ thuật của đội ngũ còn lại cho phù hợp, nhận thức được vấn đề
này nên ngay từmấy năm trước đây, ban lãnh đạo cảng đã
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- qt200_42.pdf