Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay

MỤC LỤC

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

Mục đích nghiên cứu của đề tài.01

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .02

Kết cấu của đề tài .02

CHƯƠNG 1 - Khái quát hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của

ngân hàng thương mại Việt Nam trong nền kinh tế thị trường

hiện nay

1.1 Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế.03

1.2 Khái quát về hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu .03

1.2.1Khái quát hoạt động ngoạithương .03

1.2.2 Vai trò của tài trợ ngoại thươngvà nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của

NHTM .05

1.2.3 Khái niệm về hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của NHTM .08

1.3 Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu. 09

1.3.1 Tài trợ xuất khẩu .09

1.3.2 Tài trợ nhập khẩu .11

1.4 Nghiệp vụ tín dụng tàitrợ xuất nhập khẩu thông qua phương thức thanh

tóan tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại .12

1.4.1 Khái quát về phương thức thanh tóan tín dụng chứng từ .12

1.4.2 Tiến trình thực hiện nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ .14

1.5 Quy trình của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại 15

1.5.1 Đối tượng tài trợ xuất nhậpkhẩu .15

1.5.2 Điều kiện tài trợ vốn .15

1.5.3 Phạm vi tài trợ vốn .16

1.5.4 Quy trình thựchiện tàitrợ .16

1.6 Sự cần thiết của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng

thương mại đối với nền kinh tế nước ta.17

1.6.1 Sự cần thiết đối với ngân hàng thương mại .18

1.6.2 Đối với doanh nghiệp. 19

1.6.3 Đối với nền kinh tế.19

CHƯƠNG II - Thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại các ngân

hàng thương mại Việt Nam hiện nay

2.1 Tình hình kinh tế đất nước trong thời gianqua .21

2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại trong

thời gian vừa qua .21

2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại.21

2.2.2 Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay .23

2.2.3 Những thành tựu đạt được củahệ thống ngân hàng thương mại .24

2.3 Thực trạng tín dụng tàitrợ xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại

Việt Nam hiện nay .26

2.3.1 Các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu được áp dụng hiện nay tại các ngân

hàng thươngmại .26

2.3.2 Thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại cácngân hàng thương

mại Việt Nam hiện nay .31

2.4 Những hạn chế trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng

thương mại .37

2.4.1 Về phía các ngân hàng thương mại.37

2.4.2. Về phía doanh nghiệp .39

2.4.3 Về tỷ giáhối đoái.41

2.4.4 Chính sách thuế .41

2.4.5 Chính sách xúctiến thươngmại .41

2.4.6 Hệ thống pháp luật và các quy định liên quan đến hoạt động tín dụng và

thanh toán quốc tế còn thiếu chặt chẽ và ổn định .42

2.4.7 Hoạt động chưa hiệu quả của Trung Tâm thôngtin phòng ngừa rủi ro .42

2.4.8 Nguyên nhân về quản lý ngoại hối .43

2.4.9 Cạnh tranh không cân sức giữa các ngân hàng thương mại cổ phần và các

ngân hàng thương mạiquốc doanh .43

2.4.10 Uy tín của các ngân hàng thương mại Việt Nam chưa cao .44

CHƯƠNG 3 - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài

trợ xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện

nay

A. Giải pháp vĩ mô . 45

3.1 Giải pháp đối với hoạtđộng tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng

thương mại Việt Nam .45

3.1.1 Cải tiến thủ tục, quy trình cho vay tài trợ xuất nhập khẩu . 45

3.1.2 Quảng cáo, tiếp thị các mặt hàng củangân hàng .45

3.1.3 Có chính sách ưu đãi đối với khách hàng tốt, tiềm năng .46

3.1.4 Mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng lớn trên thế giới, triển khai các

phương thức thanh toán mới .47

3.1.5 Nâng cao trình độ nhân viên thanh toán quốc tế và cán bộ tín dụng: phân

cấp quản lý hợp lý, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng .49

3.1.6 Tăng vốn tự có của ngân hàng thương mại cổ phần .50

3.1.7 Ngân hàng thương mại tăng dư nợ dành cho tài trợ xuất nhập khẩu với cơ

cấu tín dụng hợp lý .51

3.1.8 Đổi mới công nghệ ngân hàng .52

3.1.9 Đồng tài trợ giữa các ngân hàng .53

3.1.10 Bảo lãnh của doanh nghiệp khác .53

3.1.11 Quản lý chặt chẽ nợ quáhạn.54

3.2 Giải pháp đối với các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực

xuất nhập khẩu .54

3.2.1 Chú trọng đầu tư, đổimới công nghệ, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất

lượng sản phẩm xuất khẩu .55

3.2.2 Lựa chọn đối tác trong hoạt động xuấtnhập khẩu .55

3.2.3 Lựa chọn phươngthức thanh toán .55

3.2.4 Lựa chọn ngân hàng phụcvụ .55

3.2.5 Giành quyền thuê tàu và mua bảo hiểm .56

3.3 Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu .56

3.3.1 Hạn chế rủi ro tín dụng.56

3.3.2 Hạn chế rủi rovề lãi suất.57

3.3.3 Hạn chế rũi ro về tỷ giá .58

B Giải pháp vĩ mô .59

3.4 Ngân hàng Nhà nước cầnban hành một số quy chếliên quan đến hoạt động

tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại cổ phần .59

3.4.1 Chiết khấu chứng từ hàng xuất .59

3.4.2 Ban hành chính sách bảo hiểm Nhànước cho hoạt động chiết khấu .59

3.5 Quy định chế độ kiểm tóan bắt buộc đốivới các doanh nghiệp.60

3.6 Cho phép các ngân hàng thương m ại cổ phần cho vay tài trợ xuất nhập

khẩu có tài sản đảm bảo chính là lô hàng nhập.60

3.7 Chính sách tỷ giá linh hoạt.62

3.8 Chính sách thuế .63

3.9 Tăng cường việc xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường.63

3.10 Nâng cao chất lượng thông tin tíndụng .64

KẾT LUẬN .66

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1

PHỤ LỤC 2

Trang 5

pdf71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1564 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
øi tiền mà không nhận được báo Có của ngân hàng nước ngoài, ngân hàng tự động ghi nợ tài khoản tiền gửi khách hàng. Nếu trong tài khoản khách hàng không đủ tiền, ngân hàng sẽ chuyển số tiền chiết khấu, hoặc ứng trước sang nợ quá hạn. Khi được thanh toán từ phía ngân hàng nước ngoài, ngân hàng sẽ chiết khấu trừ trực tiếp khoản tiền vay cùng các chi phí có liên quan. 2.3.1.2 Tài trợ nhập khẩu Thông thường, ngân hàng cho vay bằng ngoại tệ để nhập nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị, công nghệ… hoặc cho vay bằng tiền đồng. Trường hợp cho vay bằng tiền đồng rất hiếm vì khi vay tiền đồng đổi sang ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu, khách hàng phải mất một khoản tiền do chênh lệch giá mua, bán của ngân hàng. Ngân hàng thực hiện với những hình thức chủ yếu sau: * Hình thức mở thư tín dụng thanh toán hàng nhập khẩu Đây là hình thức thể hiện sự tài trợ của ngân hàng dành cho các nhà nhập khẩu. Điều kiện để mở thư tín dụng trong trường hợp tài trợ nhập khẩu tại các NHTM như sau: - Phải có giấy phép kinh doanh XNK, đối với các đơn vị nhận uỷ thác phải có hợp đồng ủy thác nhập khẩu. - Đối với những mặt hàng nằm trong danh mục quản lý hàng nhập khẩu của Nhà nước, đơn vị phải xuất trình giấy phép XNK do Bộ thương mại cấp. - Đơn vị phải có tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính ổn định, và có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng. Trang 33 - Lô hàng nhập khẩu phải có giá hợp lý, đồng thời chứng minh lô hàng nhập khẩu trên là phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán lô hàng. - Đơn vị phải có tài sản thế chấp đảm bảo cho giá trị thư tín dụng hoặc được bảo lãnh thanh toán bởi một tổ chức đáng tin cậy. - Đối với thư tín dụng trả chậm, dư nợ bảo lãnh phải nằm trong hạn mức vay vốn nước ngoài được NHNN duyệt. Thẩm định hồ sơ mở thư tín dụng: sau khi kiểm tra, hồ sơ mở thư tín dụng sẽ chuyển qua phòng tín dụng thẩm định, đánh giá tình hình tài chính, tư cách pháp nhân, tình hình mặt hàng nhập khẩu trên thị trường, thẩm định tài sản thế chấp. Quyết định mức ký quỹ tín dụng: trên cơ sở thẩm định ngân hàng quyết định mức ký quỹ tín dụng. Ký quỹ thư tín dụng được xem là một hình thức bắt buộc tại NHTM. Ký quỹ nhằm đảm bảo khách hàng nhận hàng và thanh toán L/C. Thông thường mức ký quỹ cao hay thấp phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Khả năng thanh toán của khách hàng: khả năng thanh toán càng cao thì mức ký quỹ càng thấp và ngược lại. - Đối tượng khách hàng: khách hàng có uy tín cao với ngân hàng thì mức ký quỹ thấp và ngược lại. - Loại thư tín dụng: L/C trả chậm thì mức ký quỹ thường thấp hơn L/C trả ngay vì mục đích L/C trả chậm là để vay vốn nước ngoài, thời gian khá dài, mức ký quỹ cao sẽ làm ứ đọng vốn của khách hàng. - Loại hàng hóa nhập khẩu, khả năng tiêu thụ hàng và tình hình biến động hàng hóa trên thị trường. Những mặt hàng dễ tiêu thụ, thị trường ổn định, giá cả ít biến động thì mức ký quỹ có thể thấp. Trên cơ sở kết hợp các yếu tố trên ngân hàng sẽ quyết định mức ký quỹ cụ thể. Ký quỹ được thực hiện bằng cách trích tài khoản ngoại tệ của khách hàng để chuyển vào tài khoản ký quỹ được hưởng lãi bằng với lãi tiền gửi thanh toán. Nếu không đủ số dư trên tài khoản ngoại tệ, hay đối với các đơn vị nhận ủy thác có thể kèm đơn xin mua ngoại tệ, nộp tiền đồng để mua ngoại tệ ký quỹ, hay có thể làm đơn xin vay ngoại tệ ký quỹ mở L/C. Trang 34 * Cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập Ngân hàng mở L/C tiếp nhận bộ chứng từ từ ngân hàng thông báo L/C, ngân hàng có thời gian là 7 ngày để kiểm tra xử lý chứng từ và đưa ra ý kiến chấp nhận hay từ chối thanh toán. Đối với nhà nhập khẩu thì hàng vừa cập bến phải nộp tiền cho ngân hàng để thanh toán cho nhà xuất khẩu thì mới nhận được chứng từ để nhận hàng, bán hàng và thu hồi vốn. Đó là khoảng thời gian khá dài, do đó nhà nhập khẩu cần có khoản tài trợ từ ngân hàng để thanh toán hàng nhập khẩu. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định, tính toán hiệu quả sử dụng vốn vay, khả năng tài chính, khả năng trả nợ, thế chấp tài sản để quyết định. Khi thẩm định ngân hàng chú ý một số vấn đề sau: - Đảm bảo tín dụng: thông thường phải có tài sản thế chấp để đảm bảo khoản vay. Nếu không có tài sản thế chấp hay bảo lãnh bởi ngân hàng thì phải thế chấp bằng chính lô hàng nhập. Ngân hàng phải xem xét cẩn thận về uy tín khách hàng, tình hình tài chính, lô hàng phải dễ tiêu thụ trên thị trường, giá cả ổn định, không bị giảm giá đột ngột. Nếu khách hàng không nhận hàng thì ngân hàng có thể phải chịu rủi ro. - Mức tài trợ: tùy theo sự thẩm định mà ngân hàng quyết định mức tài trợ, nhưng phải nằm trong hạn mức tín dụng của đơn vị và giới hạn dư nợ cho phép của ngân hàng, nhà nhập khẩu phải đóng thêm tiền trước khi nhận bộ chứng từ. Ví dụ nếu ký quỹ trị giá 20% lô hàng, ngân hàng chấp thuận tỷ lệ tài trợ 60%, thì lúc này nhà nhập khẩu phải đóng thêm 20% giá trị lô hàng. - Để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, ngân hàng có nhiệm vụ giám sát tình hình nhập hàng, vận chuyển, bốc xếp, vấn đề kho bãi, tình hình tiêu thụ hàng hóa, trả nợ… nhất là đối với trường hợp cho vay thế chấp bằng chính lô hàng nhập, hàng hóa có thể đưa trực tiếp về kho ngân hàng, hoặc kho do ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng thuê kho có sự đồng ý của nhà nhập khẩu. Hợp đồng thuê kho sẽ căn cứ theo nghị định 17/HĐBT ngày 16/01/1990. Mọi chi phí liên quan đến việc lưu kho của doanh nghiệp, lô hàng phải nhập kho theo chỉ định của ngân hàng và chịu sự quản lý chặt chẽ của ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, nhà nhập khẩu sẽ nộp tiền vào, ngân hàng giải chấp hàng hóa từng lần cho đến hết. Trang 35 Tuy nhiên, trên thực tế đối với một số doanh nghiệp, nhất là công ty quốc doanh, doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định có uy tín với ngân hàng, đôi lúc mở L/C không cần có tài sản thế chấp vẫn được vay vốn ngân hàng, hàng hóa nhập về đem thẳng về kho của doanh nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy tín dụng tài trợ xuất khẩu như là một yêu cầu khách quan đã thể hiện vai trò quan trọng của mình đối với hoạt động XNK cũng như đối với nền kinh tế. Với sự phát triển ngày càng phong phú và đa dạng của các hình thức tài trợ XNK mà NHTM Việt Nam đã cung cấp vốn và kỹ thuật giúp cho các doanh nghiệp XNK thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình, giảm bớt rủi ro trong giao dịch mua bán giữa các nước với nhau. 2.3.2 Thực trạng hoạt động tài trợ XNK hiện nay của các NHTM Việt Nam 2.3.2.1 Tình hình XNK hiện nay Kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997, tăng trưởng xuất, nhập khẩu Việt Nam chịu tác động mạnh của những diễn biến kinh tế thế giới, nên cán cân thương mại có những biến động đáng kể. Năm 1998, thâm hụt cán cân thương mại đã thu hẹp và lần đầu tiên sau gần một thập kỷ thâm hụt, cán cân thương mại chuyển sang thặng dư từ năm 1999 và thâm hụt trở lại từ năm 2002 thâm hụt và đặc biệt thâm hụt ở mức rất lớn (5,1 tỷ USD), (xuất khẩu tính theo giá FOB và nhập khẩu tính theo theo giá CIF) chiếm 13% so với GDP, khiến cho nhiều người lo ngại về sự mất ổn định của cán cân thương mại. Tuy nhiên, nếu xét vì diễn biến xuất, nhập khẩu trong 8 tháng đầu năm 2004, hoạt động xuất, nhập khẩu của Việt Nam có nhiều dấu hiệu khả quan. Nếu như trong 8 tháng đầu năm 2003 tốc độ tăng trưởng nhập khẩu cao hơn nhiều so với tốc độ xuất khẩu thì sang đến 8 tháng đầu năm 2004 tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao hơn tốc độ tăng trưởng nhập khẩu. * Tình hình xuất khẩu Diễn biến hoạt động xuất, nhập khẩu năm 2003 cho thấy: Tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước đạt 19,8 tỷ USD, có thể nói đây là mức xuất khẩu cao nhất trong mấy năm trở lại đây (năm 2001 là: 15,0 tỷ USD; năm 2002 là 16,7 tỷ USD), tăng 20% so với năm cùng kỳ năm ngoái và đã vượt xa so với kế hoạch 11% của Quốc hội đề ra. Nguyên nhân là do nền kinh tế thế giới đang dần phục hồi và phát triển; bên cạnh đó Nhà nước cũng đã có một loạt các cơ chế, chính sách và biện pháp khuyến khích xuất khẩu như thực hiện tốt Hiệp định Dệt may Trang 36 với Hoa Kỳ, tín dụng hỗ trợ xuất khẩu của Quỹ Hỗ trợ phát triển, tín dụng tài trợ XNK của các NHTM Việt Nam, thưởng xuất khẩu, hoàn thuế giá trị gia tăng... Các doanh nghiệp đã nỗ lực thực hiện các biện pháp tiết kiệm, nâng cao năng lực quản lý và năng suất lao động, chú trọng xây dựng thương hiệu, nâng cao uy tín, áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động đồng thời nỗ lực mở rộng thêm các thị trường. (Phụ lục: bảng 5) Xem xét đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước theo khối doanh nghiệp thì thấy rằng các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm khoảng 32%, các doanh nghiệp Nhà nước chiếm 43% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, các doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn chiếm 17%, còn lại là các doanh nghiệp khác. Cơ cấu thị trường đã có sự chuyển dịch đáng kể, thị trường Châu á vẫn là thị trường chính, chiếm 48%, Châu Mỹ, Châu Âu chiếm 44,3%, còn lại là thị trường Châu Phi...Tuy nhiên chỉ có 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất, chiếm 80% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, trong đó Hoa Kỳ 20%, Nhật Bản 14% Trung Quốc 8%, Úc 7%, sau đó là Singapore, Đức, Anh, Pháp, Đài Loan và Indonexia. Về cơ cấu mặt hàng, xuất khẩu tăng cao vẫn là nhờ một số mặt hàng chủ lực có kim ngạch lớn (trên 1 tỷ USD/ năm) của Việt Nam, đó là dầu thô đạt 3,8 tỷ USD, chiếm 19% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, đây là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất trong năm 2003 đã tăng cả về giá và lượng, sau đó là nhóm hàng dệt may đạt 3,6 tỷ USD, chiếm 18%, tiếp theo là nhóm hàng giày dép đạt 2,2 tỷ USD và hải sản đạt 2,1 tỷ USD, mỗi nhóm hàng chiếm 11%. Ngoài ra các mặt hàng như điện tử và linh kiện, máy vi tính sau một thời gian giảm sút đã có mức tăng trở lại đạt 672,2 triệu USD tăng 37% so với cùng kỳ năm ngoái. * Tình hình nhập khẩu Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2003 đạt 24,9 tỷ USD, cũng là mức nhập khẩu lớn nhất từ trước đến nay, tăng 28,6% so với năm 2002. Chủ yếu là nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ sản xuất trong nước và xuất khẩu. Trong đó, nhập khẩu các doanh nghiệp Nhà nước chiếm 38,4% kim ngạch nhập khẩu cả nước, tuy nhiên vai trò này cũng đang bị giảm dần, sau đó là các doanh nghiệp có vốn Trang 37 đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 34,9%, các công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm 17%,... Về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu, nhóm máy móc thiết bị, phụ tùng đạt kim ngạch 5,3 tỷ USD, tăng 41% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm 21% tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2003, đứng thứ hai là nhóm hàng xăng dầu đạt 2,4 tỷ USD, chiếm 10%, phân bón các loại đạt 628 triệu USD, sắt thép đạt 1,6 tỷ USD, chất dẻo nguyên liệu 0,8 tỷ USD. Nguyên nhân dẫn đến việc tăng kim ngạch nhập khẩu là do chịu tác động của hai yếu tố giá và lượng của một số mặt hàng chủ lực như xăng dầu, sắt thép, phân bón do bị ảnh hưởng của tình hình kinh tế, chính trị có nhiều biến động, chiến tranh Irắc, căng thẳng về chính trị đặc biệt ở Trung Đông, dịch bệnh SARS…. (Phụ lục: bảng 6) Tuy nhiên, hoạt động xuất, nhập khẩu 8 tháng đầu năm 2004 đã có nhiều thay đổi. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu đạt 36,6 tỷ USD, tăng 24% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu đạt 16,7 tỷ USD tăng 26% so với cùng kỳ năm ngoái, nhập khẩu đạt 19,8 tỷ USD, tăng 22% so với cùng kỳ năm ngoái nên mức nhập siêu còn 3,1 tỷ USD (xuất khẩu tính theo giá FOB, nhập khẩu theo giá CIF), bằng 16% kim ngạch xuất khẩu và thấp hơn mức nhập siêu so với cùng kỳ năm trước. Có thể nói, hoạt động xuất khẩu của 8 tháng đầu năm nay tăng mạnh là do: Giá một số mặt hàng chủ lực tăng mạnh, đặc biệt là giá mặt hàng dầu thô tăng 19%, lượng tăng 14% khiến kim ngạch xuất khẩu dầu thô tăng 36% so với cùng kỳ năm ngoái, mức lợi do giá và lượng tăng mang lại 908,9 triệu USD. Ngoài ra, kim ngạch của một số mặt hàng cũng tăng đáng kể như gạo tăng 143 triệu USD và cao su tăng 29 triệu USD; Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu cũng có nhiều thay đổi, đặc biệt tăng mạnh ở các mặt hàng chế biến, nếu như một số mặt hàng như gỗ, dây cáp điện, xe đạp và phụ tùng xe đạp trước đây kim ngạch xuất khẩu không lớn thì sang đến năm 2004 đã tăng mạnh; Cơ cấu thị trường cũng thay đổi, mặt hàng dệt may, hải sản trước kia chủ yếu xuất khẩu mạnh vào thị trường Mỹ, thì nay đã vươn ra các thị trường khác như EU, Nhật Bản. Nhập khẩu trong 8 tháng đầu năm chủ yếu vẫn là các mặt hàng máy móc, thiết bị, phụ tùng và một số mặt hàng như xăng dầu, phân bón, sắt thép các loại. Trang 38 Riêng mặt hàng xăng dầu, do ảnh hưởng của giá trên thị trường thế giới tăng dẫn đến kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này tăng 34% so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng sắt thép về lượng giảm 3% so với cùng kỳ năm ngoái, phân bón các loại cũng giảm 4%. Qua phân tích cho ta thấy, tốc độ xuất khẩu đã tăng mạnh hơn tốc độ nhập khẩu trong 8 tháng đầu năm, thâm hụt cán cân thương mại đã được thu hẹp nhiều so với mức thâm hụt năm 2003, với kết quả này sẽ mở ra một kết quả rất lạc quan cho những tháng còn lại của năm. Tuy nhiên, để giảm được mức nhập siêu so với năm 2003, Chính phủ, các Bộ, Ngành cần quan tâm hơn nữa để khuyến khích đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu đặc biệt đối với những mặt hàng hiện nay có kim ngạch thấp nhưng có tốc độ tăng trưởng nhanh và khuyến khích sản xuất những nguyên liệu thay thế cho hàng nhập khẩu để hạn chế mức nhập khẩu cao như hiện nay. Cho đến nay Việt Nam đã ký 85 hiệp định thương mại để mở rộng thị trường xuất khẩu, chúng ta vừa kết thúc vòng đàm phán thứ 7 trong quá trình gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), một vòng đàm phán theo đánh giá của WTO là Việt Nam đã có những bước tiến nhảy vọt, chúng ta quyết tâm đẩy nhanh tốc độ đàm phán để có thể gia nhập WTO vào đầu năm 2005. Với sự ra đời của chỉ thị 113 xoá bỏ chế độ Nhà nước độc quyền ngoại thương, năm 1987 cả nước mới có 12 doanh nghiệp trực tiếp XNK, đến nay đã có 16.200 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Hiện nay, Nhà nước cũng đã xây dựng được một số ngành hàng có năng lực sản xuất lớn, có sức cạnh tranh khá và kim ngạch xuất khẩu được xếp hạng trên thế giới. (Phụ lục: bảng 7) 2.3.2.2 Đóng góp của ngân hàng trong hoạt động tài trợ XNK cho các doanh nghiệp Những thành tích đạt được trong lĩnh vực XNK của đất nước trong thời gian qua là nhờ vào sự đóng góp rất lớn từ nhiều nguồn tài chính khác nhau, với những biện pháp tăng cường vốn huy động, tranh thủ và thu hút vốn đầu tư nước ngoài để mở rộng tín dụng, nhằm tài trợ cho hoạt động XNK, mà trong đó sự tham gia tài trợ cho hoạt động XNK của các NHTM đã góp phần không nhỏ cho sự phát triển của hoạt động này. Trước đây tình trạng độc quyền của ngân hàng ngoại thương trong thanh toán quốc tế và tài trợ XNK, thì hiện nay các NHTM ngày càng phát triển nhiều, Trang 39 hàng loạt các NHTM quốc doanh, cổ phần, liên doanh ra đời đều có thể thực hiện được các nghiệp vụ thanh tóan quốc tế, tạo ra được môi trường cạnh tranh an tòan và thuận lợi giữa các NHTM với nhau. Chính điều này đòi hỏi các NHTM phải có chiến lược kinh doanh phù hợp, phải luôn cải tiến công nghệ ngân hàng, để ngày càng thích nghi với sự cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Mặc dù không còn là ngân hàng độc quyền trong thanh tóan và tín dụng phục vụ cho XNK, nhưng với uy tín và truyền thống kinh nghiệm ngân hàng ngoại thương việt nam vẫn chiếm thị phần lớn trong thanh tóan và tín dụng phục vụ cho XNK. Eximbank là NHTM cổ phần XNK, chuyên kinh doanh lĩnh vực XNK ra đời năm 1990 đến nay, Eximbank ngày càng chứng tỏ uy tín và bản lĩnh của mình. Khối lựơng nghiệp vụ tín dụng tài trợ XNK chiếm thị phần rất cao. Mặt khác, các NHTM tài trợ XNK cũng luôn cố gắng mở rộng và hoàn thiện nghiệp vụ của mình. Thông thường tài trợ XNK được thực hiện tại các NHTM mà hoạt động thanh tóan quốc tế phát triển mạnh như: ngân hàng ngoại thương, ngân hàng công thương, ngân hàng đầu tư và phát triển, ngân hàng XNK (eximbank), ngân hàng á châu, ngân hàng đông á,… hầu hết các ngân hàng này đều có thế mạnh về thanh tóan quốc tế, trình độ nghiệp vụ kỹ thuật cao, có mạng lưới đại lý giao dịch rộng khắp các nước trên thế giới và nguồn vốn lớn, sẵn sàng tài trợ cho khách hàng của mình. Tài trợ của các NHTM đối với lĩnh vực XNK hiện nay chủ yếu là tín dụng ngắn hạn bởi vì đa số các doanh nghiệp XNK hiện nay đều thiếu vốn lưu động. Bên cạnh đó các NHTM còn tài trợ tín dụng trung và dài hạn cho vay, bảo lãnh nhập máy móc, thiết bị, thực hiện tín dụng leasing (tín dụng thuê mua) để xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho xuất khẩu, cũng như phát triển kinh tế. Mạng lưới giao dịch, thanh tóan với nước ngòai ngày càng mở rộng, tạo điều kiện thực hiện tốt công tác thanh tóan quốc tế và khai thác nguồn vốn từ nước ngòai. Mạng lưới đại lý của các NHTM phát triển chiều rộng lẫn chiều sâu. Ngân hàng đại lý nước ngòai đã giúp Việt Nam đào tạo cán bộ, cung cấp hạn mức tín dụng, hỗ trợ thông tin quốc tế, cải tiến công nghệ thanh tóan, nâng cao uy tín của NHTM Việt Nam trên thị trường quốc tế. Trang 40 Việc cải tiến công tác thanh tóan quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động tài trợ XNK. Với sự mở rộng quan hệ đại lý giao dịch với nước ngoài, cải tiến công nghệ thanh tóan, đa số các ngân hàng đều thực hiện tốt thanh toán quốc tế đảm bảo nhanh chóng an tòan và tiện lợi cho khách hàng, số lượng khách hàng của các NHTM ngày càng tăng. Nghiệp vụ thanh tóan quốc tế ngày càng phát triển, khả năng tài trợ cho XNK càng cao. Về nguồn vốn, trong thời gian qua, nguồn vốn của các NHTM có xu hướng ngày càng tăng, ngân hàng chú trọng đến mục tiêu tăng trưởng và ổn định khai thác tiềm năng vốn đa dạng hóa các hình thức huy động vốn tiền gửi bằng đồng việt nam, ngoại tệ, phát hành kỳ phiếu, kết hợp với những hình thức khuyến mãi, quảng cáo như quà tặng, có thưởng, được dự xổ số. Ngòai ra, ngân hàng còn tích cực triển khai hình thức huy động vốn từ nước ngòai như vay tài chính, vay ngân hàng nước ngòai, các tổ chức tài chính quốc tế. Đa số nguồn tài trợ từ nước ngoài lãi suất ưu đãi, thời gian tương đối dài, giúp cho NHTM có đủ vốn tài trợ cho các doanh nghiệp XNK trong nước. Về cho vay, nhờ nguồn vốn tăng trưởng nhanh mà hoạt động tài trợ XNK của NHTM ngày càng mở rộng và đạt nhiều thành tích đáng kể: - Dư nợ tín dụng tăng nhanh, đáp ứng yêu cầu về vốn cho các doanh nghiệp XNK góp phần thúc đẩy tăng kim ngạch XNK trong những năm qua. - Vốn tín dụng tập trung vào các ngành sản xuất kinh doanh chế biến hàng xuất khẩu như: hải sản, cà phê, gạo, hạt điều,…. Thực hiện cho vay ưu đãi thu mua, dự trữ nhằm tạo ra những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, để tăng thu ngoại tệ, nhập khẩu nguyên vật liệu, nhiên liệu máy móc, phục vụ cho sản xuất như:xăng dầu, xi măng, sắt, thép,…và đầu tư trung và dài hạn đổi mới công nghệ, phục vụ cho sản xuất như công trình, dự án,.. - Nghiệp vụ tín dụng đa dạng, phong phú hơn, đáp ứng ngày càng cao theo yêu cầu khách hàng. Ngoài thực hiện bảo lãnh L/C trả chậm, các NHTM còn thực hiện bảo lãnh vay thương mại nước ngòai để mua hàng hóa, máy móc, thiết bị. - Đối tượng tín dụng mở rộng, ngân hàng cho vay đối với các thành phần kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh. Ngân hàng chủ động trong việc lựa chọn khách hàng để cho vay, không gò bó như trước đây, hoạt động kinh doanh của ngân hàng năng động và sáng tạo hơn. Trang 41 - Quy trình tín dụng được cải tiến theo hướng nhằm đảm bảo an tòan, nâng cao chất lượng hiệu quả tín dụng bố trí nhân sự hợp lý ở các khâu đồng thời quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của cán bộ tín dụng trong từng khâu nhằm tăng cường kiểm soát trong suốt quá trình cho vay, kịp thời phát hiện những hiện tượng tiêu cực để có biện pháp xử lý. Có sự phối hợp đồng bộ giữa phòng tín dụng và phòng thanh toán quốc tế trong thực hiện tài trợ XNK. - Bên cạnh đó, Nhà nước luôn kịp thời ban hành những văn bản pháp lý nhằm tạo môi trường pháp lý lành mạnh, giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt nhiều thuận lợi. Hoạt động tài trợ XNK gắn liền với chương trình kinh tế của Nhà nước nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu XNK đề ra. Nhìn chung trong thời gian qua, Nhà nước chủ động hướng hoạt động tín dụng phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế theo định hướng khuyến khích xuất khẩu. 2.4 Những hạn chế trong hoạt động tài trợ XNK tại NHTM hiện nay. 2.4.1 Về phía các NHTM Việt Nam Các NHTM tham gia tài trợ nhiều nhưng mặt hàng XNK của các doanh nghiệp không đa dạng, tập trung nhiều là sắt thép, bột mì, cà phê, xe tải, xe gắn máy, vải sợi, phân bón và một số hàng nông sản khác. Doanh số phân bố không đồng đều giữa các ngành hàng dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng nếu ngân hàng tập trung doanh số quá lớn vào một ngành hàng chịu nhiều biến động của thị trường. Ngoài ra, còn các mặt tồn tại khác cần khắc phục như công tác tiếp thị khách hàng còn bỏ ngỏ, nhân sự phát triển theo hướng tự đào tạo là chủ yếu. Công cụ và môi trường làm việc trong thanh toán quốc tế và tín dụng chưa thật sự hiện đại: việc phát hành L/C tại hội sở rất nhanh, có thể giải quyết hồ sơ ngay trong ngày, nhưng tại các chi nhánh không thể tự phát hành L/C, buộc phải chuyển hồ sơ lên hội sở nhờ phát hành, việc chuyển hồ sơ này mang tính thủ công. Mỗi khi phát sinh nghiệp vụ, cán bộ phụ trách phải chuyển một hoặc nhiều hồ sơ đã được giám đốc chi nhánh duyệt cùng với đĩa mềm che

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfMột số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.pdf
Tài liệu liên quan