Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Dịch vụ Mêkông

Trong những năm gần đây sau khi Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông đã ổn định về văn phòng làm việc, đội ngũ nhân viên với trình độ tương đối, các trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động kinh doanh hiện đại cộng thêm việc tích cực nghiên cứu thị trường, Công ty đã có những bước thành công nhất định trong hoạt đông kinh doanh của mình. Những thành công đó phần nào được thể hiện qua doanh thu và lợi nhuận của Công ty trong thời gian qua liên tục tăng lên.

 

doc34 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1668 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Dịch vụ Mêkông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăm 2004 Tổng số nhân viên 10 12 14 Trong đó + Đại học và trên ĐH 7 8 10 + Cao Đẳng 2 3 3 + Trung Cấp 1 1 1 + Sơ cấp 0 0 0 (Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính) Năm 2002 công ty có 10 nhân viên, trong đó trình độ Đại học 7 người, 2 cao đẳng và 1 trung cấp. Năm 2003 có 13 người trong đó 8 đại học, 4 cao đẳng và 1 trung cấp. Hiện tại, Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông có số lượng cán bộ nhân viên là 16 người. Đội ngũ này còn rất trẻ, có độ tuổi trung bình đều dưới 30 tuổi. Trong đó số cán bộ nhân viên được phân bố như sau: - Một giám đốc công ty phụ trách chung. - Hai phó giám đốc: Một phó giám đốc trực tiếp phụ trách điều hành kinh doanh, một phó giám đốc trực tiếp phụ trách quản lý. - Một kế toán trưởng . - Bộ phận nghiệp vụ du lịch. + Phòng thị trường: Gồm 2 người . + Phòng điều hành: Gồm 5 người trong đó : Phụ trách mảng khách quốc tế vào(Inbound): 3 người. Phụ trách mảng khách du lịch nước ngoài (Outbound): 1 người. Phụ trách mảng khách nội địa: 1 người. - Bộ phận quản lý + Phòng kế toán: 2 người (trong đó có một là kế toán trưởng). + Phòng Tổ chức hành chính: 2 người Tất cả cán bộ nhân viên làm công tác chuyên môn trong Công ty đều tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học. Trong bộ phận nghiệp vụ du lịch - bộ phận quan trọng nhất của Công ty các nhân viên đều phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành du lịch tại Trường đại học KTQD. Ngoài ra các nhân viên trong Công ty có trình độ ngoại ngữ rất khá. Điều này vô cùng quan trọng trong kinh doanh du lịch. Đặc biệt khi thị trường mục tiêu của Công ty là thị trường Âu- Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, ASEAN. Do vậy các nhân viên của Công ty thông thạo tiếng Anh, Nhật Bản, Trung Quốc… là điều quan trọng và cần thiết trong quá trình giao dịch với khách hàng. Trình độ học vấn và ngoại ngữ của cán bộ, nhân viên công ty thể hiện bảng 2 ở triên và bảng 3 dưới đây: Bảng 3 Số lượng, cơ cấu lao động, Trình độ học vấn năm 2004 Bộ phận Tổng số ĐH và Trên ĐH Cao Đẳng 2 Nngữ 1Nngữ Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Ban Giám đốc 3 3 100 0 0 1 33 2 67 Marketing 2 2 0 0 0 1 50 1 50 Điều hành 5 5 0 0 0 1 17 5 83 Kế toán 2 0 0 1 50 0 0 2 100 Tổ chức HC 2 0 0 1 50 0 0 2 100 Tổng số 14 10 2 3 12 (Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính) Công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông không có đội ngũ hướng dẫn viên riêng của mình nhưng cũng có mạng lưới hướng dẫn viên, cộng tác viên chuyên nghiệp có đủ năng lực trình độ đảm bảo hướng dẫn cho các khách du lịch trong các chương trình du lịch nhằm đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của khách trong thời gian đi du lịch 3.3. Đặc điểm về thị trường khách của Công ty Công ty đáp ứng các dịch vụ với 3 đối tượng khách là: + Khách Inbound là khách du lịch vào lãnh thổ Việt Nam + Khách Outbound là khách du lich ra ngoài lãnh thổ Việt nam + Khách nội địa là khách du lịch trong nước Khách du lịch đến với Công ty trong thời gian qua liên tục tăng nhanh không ngừng do uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định trên thị trường Hà nội. Khách du lịch của công ty đa phần là khách quốc tế vào (inbound) với nhiều quốc tịch khác nhau. 3.4 Cơ sở vật chất và điều kiện hoạt động của Công ty Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều phải có hệ thống máy móc trang thiết bị đầy đủ bởi vì nó là phương tiện làm việc của các cán bộ công nhân viên. Hệ thống này càng đầy đủ bao nhiêu, càng đồng bộ bao nhiêu thì càng thuận lợi bấy nhiêu cho quá trình làm việc của doanh nghiệp . Nhận thức được vấn đề này Công ty đã chủ động đầu tư hệ thống trang thiết bị hiện đại nhất tiên tiến nhất đảm bảo cho tất cả mọi người làm việc trong chi nhánh có một môi trường làm việc tốt nhất. Bảng 4 Trang thiết bị máy móc của Công ty Tên thiết bị Vi tính Điện thoại cố định Photos Fax Điều hoà Xe ô tô Đơn vị Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc Số lượng 10 10 1 1 3 1 (Nguồn:Phòng Kế toán) Với trang bị các phương tiện làm việc như trên là khá đầy đủ và đồng bộ. Mỗi một người làm việc trong Công ty được sử dụng một máy vi tính, một máy điện thoại cố định. Ngoài ra chi nhánh còn nối mạng nội bộ giữa các máy tính với nhau và nối mạng bên ngoài bằng Internet tạo cho công ty một hệ thống thông tin tương đối hiện đại. Điều này phục vụ đắc lực cho việc kinh doanh của Công ty tạo ra năng lực cạnh tranh cao so với các công ty khác. II. Thực trạng và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 1. Tình hình và kết quả kinh doanh 1.1 Tình hình số khách và số ngày bình quân một lượt khách Số ngày khách bình quân của công ty từ 2002-2004 tăng liên tục được thể hiện qua bảng sau Bảng 5 Số khách và số ngày bình quân 1 lượt khách của công ty qua các năm 2002-2004 Đơn vị: Người Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2003/ 2002 (%) 2004/ 2003 (%) Số khách hàng năm 1.700 1.850 2.055 108,82 111,08 Số ngày bình quân 1 lượt khách 3,50 4,25 4,50 121,42 105,88 (Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Dịch vụ Mêkông) Tổng số khách và số ngày bình quân trên một lượt khách tăng liên tục qua các năm chứng tỏ khả năng thu hút, giữ chân khách của Công ty là tốt. Đồng thời điều đó cũng thể hiện khả năng tổ chức kinh doanh của Công ty ngày càng trở nên chặt chẽ, có chất lượng hơn, nhất là đối với các chương trình du lịch dài ngày hơn và có yêu cầu về chất lượng cao hơn. Các chương trình hấp dẫn du khách khiến cho khách muốn kéo dài chương trình cộng với khả năng nhanh nhậy, đáp ứng các nhu cầu phát sinh của khách hàng. 1.2 Kết quả kinh doanh Trong thời gian qua cùng với sự phát triển của toàn ngành du lịch, Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông đã có những bước phát triển nhất định, hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Tuy chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều biến động về kinh tế, chính trị, trên thế giới và khu vực nhưng Công ty vẫn làm ăn có lãi đóng góp đáng kể vào toàn ngành du lịch và ngân sách Nhà nước. Sau đây là bảng tổng kết doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước của Công ty từ năm 2002-2004. Bảng 6 Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông Chỉ tiêu Đvị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 2003/20002 (%) 2004/ 2003 (%) 1. Số lượt khách Người 1.700 1.850 2.055 108,82 111,08 2. Doanh thu 1.000đ 405.824 640.632 720.831 157,86 112,52 3. Chi phí 1.000đ 340.037 545.156 615.294 160.32 112,86 4. Lợi nhuận 1.000đ 65.787 95.476 105.537 145,12 110,54 5.Nộp ngân sách 1.000đ 19.571 23.978 27.236 122,51 113,59 (Nguồn :Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông) Trong những năm gần đây sau khi Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông đã ổn định về văn phòng làm việc, đội ngũ nhân viên với trình độ tương đối, các trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động kinh doanh hiện đại cộng thêm việc tích cực nghiên cứu thị trường, Công ty đã có những bước thành công nhất định trong hoạt đông kinh doanh của mình. Những thành công đó phần nào được thể hiện qua doanh thu và lợi nhuận của Công ty trong thời gian qua liên tục tăng lên. Quá trình sử dụng vốn của công ty được coi là khá hiệu quả thể hiện ở kết quả kinh doanh trong những năm gần đây. - Số lượt khách của Công ty năm 2002 đạt 1.700 người, năm 2003 đạt 1.850 người, tăng 8,82% so với năm 2002, năm 2004 đạt 2.055 người tăng, 11,08% so với năm 2003 - Doanh thu của công ty năm 2002 đạt 405.824 nghìn đồng, năm 2003 đạt 640.632 nghìn đồng, tăng 234.808 nghìn đồng (tương ứng 57,86%), năm 2004 đạt 720.831 nghìn đồng, tăng 80.199 nghìn đồng (tương ứng 12,52%). - Về chí phí năm 2002: 340.037 nghìn đồng, năm 2003 là 545.156 nghìn đồng, tăng 60,32%, năm 2004 là 615.294 nghìn đồng, tăng 12,86% - Tuy chi phí tăng nhưng mức độ tăng doanh thu cao hơn mức tăng chi phí nên lợi nhuận công ty vẫn tăng, năm 2002 lợi nhuận là: 65.787 nghìn đồng, năm 2003 là 95.476 nghìn đồng và năm 2004 là 105.357 nghìn đồng. Đồng thời mức nộp ngân sách cũng tăng năm 2002 là 19.571 nghìn, năm 2003 là 23.978 nghìn đồng và năm 2004 là 27.236 nghìn đồng Qua bảng kết quả kinh doanh ta thấy nhìn chung Công ty hoạt động có hiệu quả, kinh doanh phát triển và có tính ổn định. Trong đó phần doanh thu tăng nhanh hơn so với chi phí ở chỉ số tuyệt đối cũng như tương đối. Nó thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Lý do chính là vì sau sự kiện 11/9 năm 2001 ở Mỹ, Việt Nam được coi là một trong những điểm đến an toàn trên thế giới. Trong khi “Bóng ma khủng bố” đang bao trùm lên khắp nơi thì Việt Nam vẫn là một điểm du lịch yên tĩnh và an toàn. Chính vì lẽ đó mà lượng khách đến Việt Nam tăng, nó khiến hoạt động kinh doanh của ngành du lịch Việt Nam nói chung và Công ty nói riêng gặp nhiều điều kiện thuận lợi và hoạt động hiệu quả. Với hoạt động chính là kinh doanh lữ hành quốc tế, nên trong ba năm 2002 – 2004, hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông là đón khách du lịch quốc tế vào du lịch trong nước. Các chương trình du lịch của Công ty thường có số lượng khách đông theo đoàn (từ 20 – 30 người), thời gian đi du lịch dài. Bên cạnh đó khách du lịch đến với Công ty chủ yếu là khách Châu Âu, đặc biệt là khách Pháp, đây là những vị khách đòi hỏi chất lượng dịch vụ cao. Vì thế để đáp ứng được nhu cầu của thị trường mục tiêu này, trước sự cạnh tranh gay gắt của các công ty du lịch khác, Công ty đã và đang có sự đầu tư lớn cho công tác tuyên truyền quảng cáo cũng như tổ chức thực hiện và quản lý chất lượng các chương trình. Công ty thường xuyên cử các nhân viên có nhiều kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn tham gia các hội chợ quốc tế và du lịch ra nước ngoài khảo sát thị trường nhằm tăng cường các môí quan hệ với các bạn hàng. Đồng thời ở trong nước Công ty cũng thường xuyên tham gia các hội chợ, các sự kiện (festival về du lịch) mà Ngành tổ chức. Hàng năm Công ty vẫn tăng cường phát hành các ấn phẩm quảng cáo như: các tập gấp, bản đồ quảng cáo, sách mỏng giới thiệu về các chương trình du lịch,… . 2. Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty 2.1 Hiệu quả sử dụng lao động Bảng 7 Các chỉ tiêu sử dụng lao động năm 2002-2004 Chỉ tiêu Đvị 2002 2003 2004 2003/ 2002 (%) 2004/ 2003 (%) 1. Doanh thu 1.000đ 405.824 640.632 720.831 157.86 112.52 2. Lợi nhuận 1.000đ 65.787 95.476 105.537 145.19 110.54 3. Tổng số công nhân viên bình quân Người 10 12 14 120 116,67 4. Năng suất lao động (1/3) 1.000đ 40.582,4 53.386 51.487,9 131,55 96,44 5. Sức sinh lời của lao động (2/3) 1000đ 6.578,7 7.956 7.538,4 120,93 94,75 6 Tổng quỹ lương 1000đ 18.000 23.400 29.400 130,00 125,64 7 Tiền lương bình quân 1000đ 1.800 1.950 2.100 108,3 107,7 8. Mối quan hệ giữa tốc độ tăng W và tốc độ tăng tiền lương Chỉ số - - - 1,21 0,895 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty) Bảng trên cho thấy năng suất lao động của công ty năm 2002 đạt 40.582,4 nghìn đồng, năm 2003 đạt 53.386 nghìn đồng tăng 31,55%, nhưng năm 2004 đạt 51.487,9, giảm 3,56% so với năm 2003 Tương tự như vậy sức sinh lời của lao động năm 2002 là 6.578,7 nghìn đồng, năm 2003 đạt 7.956 nghìn đồng tăng 20,93%, năm 2004 đạt 7.538,4 nghìn đồng giảm 5,25% so với năm 2003. Tổng quỹ lương của Công ty năm 2002 là 18.000 nghìn đồng, năm 2003 là 23.400 nghìn đồng, tăng 30% và năm 2004 là 29.400 nghìn đồng, tăng 25,64% Tiền lương bình quân năm 2002 đạt 1.800 nghìn đồng, năm 2003 là 1.950 nghìn đồng, năm 2004 là 2.100 nghìn đồng. Mức lương này là tương đối cao so với mặt bằng chung và tăng liên tục qua cac năm với tỷ lệ khá cao (8,3 và 7,7%) Như vậy mặc dù năng suất lao động và sức sinh lời của lao động tăng trưởng không ổn định, năm 2004 đều giảm hơn so với năm 2003 nhưng quỹ lương và tiền lương bình quân mỗi lao động đều tăng. Điều này dẫn đến chỉ số quan hệ tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng lương bình quân năm 2004 nhỏ hơn 1, có nghĩa là Công ty sử dụng chưa hợp lý và hiệu quả lao động trong hoạt động kinh doanh 2.2 Hiệu quả sử dụng vốn của công ty Bảng 8 Các chỉ tiêu hiệu quả của vốn qua các năm 2002-2004 Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 2003/ 2002 (%) 2004/ 2003 (%) 1. Doanh thu 1.000đ 405.824 640.632 720.831 157,86 112,52 2. Lợi nhuận 1.000đ 65.787 95.476 105.537 145,19 110,53 3. Tổng nguồn vốn 1.000đ 175.000 230.000 300.000 131,43 130,43 4. Vốn lưu động bình quân 1.000đ 95.000 106.000 160.000 111,58 150,94 5. Vốn cố định bình quân 1.000đ 80.000 124.000 140.000 155,0 112,90 6. Nguyên giá TSCĐ 1.000đ 110.470 134.450 150.180 121,70 111,69 7. Sức sản xuất của TSCĐ (1/6) đồng 3,67 4,76 4,80 129,70 100,84 8. Sức sinh lời của TSCĐ (2/6) đồng 0,59 0,71 0,70 120,39 98,59 9. Sức sinh lời của VCĐ (2/5) đồng 0,82 0,77 0,75 93,90 97,40 10. Sức sinh lời của VLĐ (2/4) đồng 0,69 0,90 0,66 130,44 73,33 11 Vòng quay vốn lưu động lần 4,27 6,04 4,50 141,45 74,50 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty) * Hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định Tổng giá trị bình quân của TSCĐ trong kỳ là tổng giá trị còn lại của TSCĐ, được tính theo nguyên giá của TSCĐ sau khi đã trừ đi phần hao mòn tích luỹ đến thời kỳ tính toán: Ta có: TSCĐG = Nguyên giá TSCĐ - giá trị đã hao mòn HTSCĐ = PR/TSCĐG Trong đó: PR: Lãi ròng TSCĐG : Tổng giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện trình độ sử dụng TSCĐ trong sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lợi của tài sản cố định. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn cố định có thể thấy các nguyên nhân của việc sử dụng vốn cố định không có hiệu quả thường là đầu tư TSCĐ quá mức cần thiết, TSCĐ không sử dụng chiếm tỷ trọng lớn, sử dụng TSCĐ với công suất thấp hơn mức cho phép. Xem xét vấn đề sử dụng vốn cố định tại Công ty ta thấy: Cứ 1 đồng vốn bỏ ra để mua săm tài sản thiết bị thì đem lại 3,67 đồng doanh thu và 0,59 đồng lợi nhuận năm 2002; 4,76 đồng doanh thu và 0,71 đồng lợi nhuận năm 2003 và 4,8 đồng doanh thu và 0,7 đồng lợi nhuận năm 2004. Cứ 1 đồng vốn cố định bỏ ra trong năm 2002 thì thu được 0,82 đồng lãi, năm 2003 là 0,77 đồng lãi và 2004 là 0,75. Ta thấy rằng vốn cố định của công ty cho hiệu quả là thấp và không ổn định. Nguyên nhân là thiếu sự quản lý chặt chẽ trong việc sử dụng tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh * Đối với vốn lưu động Bảng trên cho thấy cứ 1 đồng vốn lưu động thì đem lại cho công ty 4,27 đồng doanh thu năm 2002; 6,04 đồng doanh thu năm 2003 và 4,50 đồng doanh thu năm 2004 (giảm 1,9 đồng so với năm 2003). Mỗi đồng vốn lưu động đem lại 0,69 đồng lãi năm 2002; 0,90 đồng lãi năm 2003 và 0,66 đồng lãi năm 2004. Kết quả tính toán phân tích cũng cho thấy số vòng quay của vốn lưu động năm 2003 tăng nhanh so với năm 2002, nhưng năm 2004 chỉ tiêu này lại thấp nhiều chỉ bằng 74,5% so với năm 2003 Như vậy nhìn chung vốn lưu động của Công ty sử dụng chưa có hiệu quả vững chắc, có xu hướng giảm sút nhiều vào năm 2004 2.3 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp của công ty Bảng 9 Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp các năm 2002-2004 Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2003/ 2002 (%) 2004/ 2003 (%) 1. Lợi nhuận (1.000 đồng) 65.787 95.476 105.537 145,12 110,54 2. Doanh thu (1.000 đồng) 405.824 640.632 720.831 157,86 112,52 3. Chi phí (1.000 đồng) 340.037 545.156 615.294 160,32 112,86 4. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (%) 16,2 14,9 1,644 91,98 98,26 5. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (%) 19,34 17,51 17,15 90,54 97,94 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty) - Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu Nhìn vào bảng ta thấy tỷ suất lợi nhuận của Công ty từ 2002 đến nay cí xu hướng giảm nhanh. Năm 2002, cứ 1 đồng doanh thu thì số lợi nhuận chỉ là 0,162 đồng hay 16,2%; và năm 2004 thì cứ 1 đồng doanh thu thì thu được 0,149 đồng lợi nhuận hay 14,9% và năm 2004 thì thu được 0,1464 đồng lợi nhuận hay 14,64%. - So sánh năm 2003 với năm 2002: ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm hơn 8%. Nguyên nhân là tốc độ tăng lợi nhuận chậm hơn tốc độ tăng doanh thu. - So sánh năm 2004 và năm 2003: cũng cho thấy tỷ suất doanh lợi theo doanh thu giảm 1,7%. Nguyên nhân cũng là lợi nhuận tăng với tốc độ chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu. - Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của 1 đồng chi phí, nó cho biết cứ 1 đồng chi phí trong kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận Trong bảng tính cho thấy năm 2002 cứ 1 đồng chi phí trong kinh doanh tạo ra 0,4934 đồng lợi nhuân, sang năm 2003 thì cứ 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra 0,1751 đồng lợi nhuận, giảm 0,0183 đồng so với năm 2002. Sang năm 2004 cứ 1 đồng chi phí trong kinh doanh thì tạo ra 0,1715 đồng lợi nhuận hay giảm 0,036 đồng so với năm 2003. Nói tóm lại, qua các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp ở trên cho thấy nhìn chung là hiệu quả kinh doanh của Công ty thấp và có xu hướng giảm trong những năm gần đây. III. Đánh giá chung tình hình hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dịnh vụ mêkông 1. Những thành tựu đã đạt được - Mặc dù Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch chưa lâu nhưng hoạt động kinh doanh của công ty đã có hiệu quả và đã tìm được chỗ đứng trên thị trường, tạo được uy tín với khách hàng. - Đội ngũ nhân viên có trình độ cao, chất lượng các chương trình du lịch làm hài lòng các khách hàng. Đội ngũ lãnh đạo có trình độ, nhạy bén với thị trường. - Thu nhập của nhân viên tương đối ổn định ở mức cao và tăng đều. - Công ty đã chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê và báo cáo trong lĩnh vực tài chính, công tác hạch toán kế toán theo đúng quy định của Nhà nước, thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp Ngân sách với Nhà nước. - Công ty có cơ cấu tổ chức bộ máy gọn nhẹ, ban lãnh đạo có năng lực và nhanh ngạy với thị trường. - Tập thể lao động có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Công ty luôn tạo được bầu không khí đoàn kết, cởi mở và thân thiện. - Công ty luôn chú trọng đến công tác tiếp thị, quảng cáo ở thị trường quốc tế. - Luôn luôn tìm tòi đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình du lịch. - Công ty đã có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp. - Công ty đã dần có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. 2. Những vấn đề còn tồn tại của công ty: - Trên thị trường dịch vụ và du lịch, ngày càng có nhiều công ty du lịch mở rộng và phát triển tạo ra sức cạnh tranh gay gắt trong kinh doanh du lịch. - Nguồn vốn kinh doanh của Công ty còn thiếu nhiều, cho nên việc quảng cáo, Maketing ra thị trường còn hạn chế.. - Công ty hoàn toàn phải đi thuê trụ sở, văn phòng đã ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. - Đội ngũ hướng dẫn viên ở công ty chủ yếu là cộng tác viện nên vấn đề quản lý, đào tạo và theo dõi hoạt động đội ngũ này gặp khó khăn. Do các hướng dẫn viên còn cộng tác với nhiều công ty khác nên chưa thật nhiệt tình với công việc tại Công ty, họ chỉ thực hiện đủ nghĩa vụ dẫn đến các chương trình du lịch của Công ty không đáp ứng cao yêu cầu của khách cũng như của Công ty. - Việc thiết kế chương trình du lịch của công ty chưa được chú trọng đúng mức, một số chương trình sao chép lại của các công ty khác. - Lượng khách tăng chậm đặc biệt là lượng khách Việt Nam ra nước ngoài (Out bound). - Các dịch vụ chủ yếu cung cấp cho chương trình du lịch như: vận chuyển, lưu trú, ăn uống…, phần lớn còn phải thuê ngoài, do vậy thường bị động và việc kiểm soát về chất lượng chương trình là rất khó khăn. - Các nhân viên của Công ty phải kiêm nhiệm nhiều việc, nhất là nhân viên điều hành làm giảm tính chuyên môn hoá, ảnh hưởng đến chất lượng và năng suất lao động. Những nhân tố trên đã ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Chương 2 phương hướng, mục tiêu phát triển và Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Dịch vụ Mêkông I. Phương hướng và mục tiêu phát triển trong thời gian tới 1. Phương hướng * Chiến lược mở rộng thị trường. Ngoài các thị trường truyền thống của Công ty như Anh, Pháp, Đức, Công ty còn khai thác những thị trường giàu tiềm năng như Hồng Kông, Nhật, Mỹ và bước đầu thành công. Tới đây Công ty còn tìm hiểu và khai thác thị trường Châu á như: Malaysia, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc…Đồng thời tiếp tục mở rộng khai thác thị trường khách nội địa. Đẩy mạnh việc nghiên cứu thị trường và xây dựng các chương trình du lịch phù hợp với điều kiện và khả năng của Công ty. Để mở rộng kinh doanh Công ty đã quyết định đầu tư vào quá trình nghiên cứu thị trường, đặc biệt là thi trường Inbound vì mấy năm qua Công ty thấy rằng đây là thị trường lâu dài, có tiềm năng lớn đồng thời đem lại doanh thu tương đối lớn cho Công ty. Đồng thời công ty cũng không ngừng mở rộng thị trường nội địa, coi đây là mảng thị trường cần phải chiếm được tỷ trọng lớn trong tương lai. * Về mở rộng mối quan hệ. Mở rộng quan hệ tốt với bạn hàng, với các nhà cung cấp vì doanh nghiệp luôn đặt chữ tín lên hàng đầu là điều tối quan trọng. Luôn coi trọng chất lượng sản phẩm để thu hút khách cho công ty. Mở rộng quan hệ quốc tế với cộng đồng các nước nói tiếng Pháp, các đại sứ quán, các công ty nước ngoài kinh doanh trên địa bàn Việt Nam. Tham gia các hội chợ về du lịch quốc tế, đầy mạnh hoạt động giao lưu văn hoá giữa các dân tộc. * Về phát triển nguồn nhân lực. Nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ nhân viên. Đây chính là yêu cầu bắt buộc đối với nhân viên vì nó quyết định đến khả năng hoạt động của Công ty. Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức cho nhân viên cả về trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, và khả năng giao tiếp. Liên tục cử cán bộ nhân viên đi học ngoại ngữ buổi tối tại UNESCO 180 Quán Sứ hoặc số 03Trần Quốc toản * Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường đang tạo ra áp lực rất lớn đối với Công ty. Có thể đến hàng loạt các công ty du lịch như: Bến Thành Tourist, Vidotour, Hà Nội Tourist, vv…các công ty này đều có chỗ đứng khá tốt trên thị trường khai thác các khách du lịch Inbound. Hầu hết, trong số các công ty nói trên đều có một hệ thống các chương trình du lịch, các nhà cung cấp dịch vụ cũng như đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp và rất năng động, sáng tạo. Các đối thủ cạnh tranh với Công ty có rất nhiều điểm mạnh như: - Một số đối thủ là các công ty lớn của Nhà nước nên có nhiều ưu thế hơn về các nguồn khách, tận dụng được tối đa các mối quan hệ của cơ quan chủ quản như Việt Nam tourism tại Hà Nội, công ty du lịch Đường sắt… - Có đội ngũ nhân viên năng động nhiệt tình, đồng thời một số công ty còn có đội ngũ nhân viên hướng dẫn viên riêng của mình. Nhờ vậy chủ động trong việc thực hiện chương trình của các công ty là rất lớn. Những điểm mạnh của các đối thủ cạnh tranh đã tạo cho họ những lợi thế cạnh tranh riêng mà không phải bất kỳ công ty nào cũng có thể có được. Điều này đòi hỏi Công ty phải chủ ý nâng cao khả năng hợp tác và tạo được các mối quan hệ kinh doanh tốt, tạo cho mình các bạn hàng tin cậy, thân thiết từ đó làm giảm được chi phí, tăng thêm doanh thu. 2. Mục tiêu của Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông những năm tới Phấn đấu giữ vững và nâng cao hơn nữa các chỉ tiêu về số lượng khách Inbound, các chỉ tiêu về tài chính. Tạo một bước đột phá hơn nữa về chỉ tiêu khách Outbound và khách nôi địa. Để đạt được điều này Công ty sẽ có những biện pháp tuyên truyền thu hút khách, chuẩn bị tốt mọi điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách. Nâng cao chất lượng phục vụ để ổn định nguồn khách ở các thị trường truyền thống của Công ty, đồng thời mở rộng tới các thị trường khác. Công ty sẽ tập trung mọi điều kiện cần thiết, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chuyên môn để hoàn thành tốt chương trình du lịch ba nước Đông Dương và Thái Lan. Tiếp tục duy trì và phát triển thị trường khách Outbound ở phía Bắc. Đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo kích cầu du lịch nội địa để phát triển mạnh thị trường khách nội địa. II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty 1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên trong công ty. Mọi hoạt động kinh doanh đều phụ thuộc vào một chủ thể đó là con người. Muốn nâng cao chất lượng chương trình du lịch, trước tiên ta phải nâng cao chất lượng của những người thiết kế, thực hiện nó. Để làm được điều này Công ty cần tiến hành một số biện pháp sau: Tuyển chọn đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, đáp ứng được yêu cầu công việc. Trong quá trình tuyển chọn ngoài việc phải thực hiện tốt quy trình để chọn được những người có trình độ nghiệp vụ về du lịch, có sức khoẻ, trình độ ngoại ngữ tốt. Công ty cần đặc biệt chú ý đến: khả năng giao tiếp, “sự truyền cảm của nhân viên” trong lời nói. Những nhân viên được tuyển chọn phải là những người có tính kiên nhẫn, tận tuỵ, trung thực, có lòng yêu nghề và đầy nhiệt huyết. Cần chú ý tiến hành việc đào tạo và đạo tạo lại cho nhân viên. Hoạt động kinh doanh lữ hành đang ngày càng phát triển với tốc độ chóng mặt. Những biến động về ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động, những luồng khách mới xuất hiện. Vì thế nếu đội ngũ nhân viên thực hiện không được tiếp tục đào tạo và đào tạo lại, thì không thể theo kịp với sự biến đổi đó và sẽ không thể đảm bảo được chất lượng dịch vụ. Đào tạo phải đi cùng với đề bạt nâng cấp nhằm tạ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc726.doc
Tài liệu liên quan