MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
Chương I: Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty Lắp máy và xây dựng số 3. 2
I. Tổng quan về công ty 2
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 2
2. Nhiệm vụ, chức năng hiện tại của doanh nghiệp. 2
2.1. Nhiệm vụ: 2
2.2. Chức năng: 3
3. Cơ cấu tổ chức của công ty. 3
4. Các nguồn lực của doanh nghiệp. 6
4.1. Tình hình lao động của doanh nghiệp 6
4.2. Tình hình máy móc thiết bị và công nghệ của công ty 8
4.3. Tình hình vốn của công ty (Bảng 5) 10
II. Thực trạng sức cạnh tranh của công ty lắp máy và xây dựng số 3 10
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm. 10
2. Sức cạnh tranh của công ty Lắp máy và xây dựng số 3 12
2.1. Thị trường của Công ty. 12
2.2. Kinh nghiệm thi công xây lắp và bảo đảm chất lượng công trình của Công ty. 13
2.3. Hoạt động Marketing của Công ty. 14
2.4. Công tác Quản lý chất lượng( QLCL) của Công ty. 15
3. Đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty lắp máy và xây dựng số 3 15
3.1. Một số chỉ tiêu định tính 15
3.2. Ưu điểm về khả năng cạnh tranh của Công ty. 16
3.3. Những mặt hạn chế. 17
4. Nguyên nhân của tồn tại 17
4.1. Nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và đầu tư đổi mới trang thiết bị còn thiếu 18
4.2. Công ty còn thiếu thợ lành nghề. 18
4.3. Công tác nghiên cứu và tìm hiểu thị trường còn thấp. 18
Chương II. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Lắp mắy và xây dựng số 3 20
I. Định hướng nâng cao sức cạnh tranh của công ty. 20
1. Đẩy mạnh công tác thu nợ. 20
2. Mở rộng lĩnh vực sản xuất. 20
3. Củng cố duy trì sản xuất ở phía Bắc. 20
4. Chuẩn bị tìm kiếm các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao. 20
5. Mở rộng sản xuất của Công ty vào phía Nam. 21
II. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Lắp mắy và xây dựng số 3. 21
1. Thực hiện các phương pháp hạ tối đa giá thành xây lắp công trình. 21
2. Tăng cường công tác thu hồi vốn kết hợp với việc lựa chọn nguồn vốn và huy động vốn. 22
3. Tích cực nghiên cứu thị trường, tăng cường khả năng tìm kiếm và tham gia đấu thầu các công trình. 25
4. Đánh giá lại năng lực sản xuất dựa trên cơ sở đó tiến hành đầu tư thêm trang thiết bị sản xuất. 27
5. Tăng cường công tác quản lý chất lượng đồng bộ theo quá trình kể từ khi bắt đầu thi công đến khi nghiệm thu bàn giao. 29
Kết luận 32
Danh mục tài liệu tham khảo 33
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1325 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Lắp máy và xây dựng số 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quả sản xuất và kinh doanh của công ty sẽ cao hơn.
II. Thực trạng sức cạnh tranh của công ty lắp máy và xây dựng số 3
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm.
Kết quả kinh doanh của công ty được thể hiện qua biểu dưới đây (Bảng 6)
Qua biểu trên ta thấy giá trị sản lượng xây lắp đều tăng lên hàng năm, nhưng tốc độ tăng không đều
+ Gía trị sản lượng xây lắp năm 2001 so với năm 2000 tăng 127,48% hay tăng 41,497 tỉ
+Gía trị sản lượng năm 2002 so với năm 2001 tăng 103,93% hay tăng 7,568 tỉ
+Gía trị sản lượng năm 2000 so với năm 99 tăng 121,52% hay tăng 43,06 tỉ
+Gía trị sản lượng năm 2004 so với năm 2003 tăng 129,56% hay tăng 71,875 tỉ.
So với tổng công ty kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đạt được tăng dần được thể hiện cụ thể ở bảng sau. (Bảng 7)
Nhờ đầu tư và phát triển nghiên cứu thị trường công ty đã tìm thấy nhu cầu xây dựng dân dụng và công nghiệp ngày càng cao, việc lắp đặt các dây chuyền công nghệ đi kèm với công trình, xây dựng các công trình cấp thoát nước…ngày càng phát triển. Do đó doanh thu của công ty ngày càng lớn mạnh.
Tỉ đồng
30
25
20
15
10
5
2000 2001 2002 20003 2004 2005 Năm
Đồ thị 1: Gía trị sản lượng xây lắp
Đồ thị 2: Lợi nhuận của công ty( 2000-2003)
Tỉ đồng
30
25
20
15
10
5
2000 2001 2002 2003 2004 2005 Năm
+ Lợi nhuận năm 2001 giảm so với năm 2000 là 24 triệu đồng giảm với số tương đối là 98,88%
+ Năm 2002 lợi nhuận đạt được là 1352 tr đồng bằng 63,92% so với năm 2001 hay giảm 763 tr đồng
+ Năm 2003 lợi nhuận đạt được là 2456 tr đồng bằng 143,24% so với năm 2002 hay tăng 1104 tr đồng
Đồ thị 3: Các khoản nộp ngân sách của công ty thời kỳ 2000-2003
Tỉ đồng
15
10
5
2000 2001 2002 2003 2004 2005 Năm
Qua đồ thị trên ta thấy nộp ngân sách của công ty đều tăng lên hàng năm nhưng tốc độ tăng không đều. Năm 2003mức nộp ngân sách là 10673 tr đồng tăng so với năm 2002 là 129,8% tương đương với 591 tr đồng
2. Sức cạnh tranh của công ty Lắp máy và xây dựng số 3
2.1. Thị trường của Công ty.
Do công ty tiến hành đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh do đó thị trường của công ty hiện nay không chỉ bó hẹp trong lĩnh vực xây dựng các công trình, sản phẩm truyền thống như trước mà còn tiến hành sang một số sản phẩm mới như kinh doanh nhà, các công trình giao thông thuỷ lợi…
Với đặc điểm đó Công ty Lắp máy và xây dựng số 3 chủ động và tích cực tìm kiếm các công trình, chuẩn bị hồ sơ dự thầu các công trình một cách đầy đủ, đảm bảo khả năng thắng thầu cao nhất. Kết quả là Công ty đã thắng thầu nhiều công trình lớn nhỏ khác nhau, công trình trúng thầu tăng dần qua các năm. Đặc biệt Công ty đã trúng thầu nhiều công trình lớn như: khoan cọc nhà máy xi măng Tam Điệp (66.399 tỉ), gói thầu CP4 (80 tỉ), nhà máy điện tử công nghệ cao Sài Đồng (18.997 tỉ)…Điều này tạo điều kiện cho Công ty chủ động điều hành sản xuất và ổn định doanh thu. Tuy nhiên việc ký kết hợp đồng đầy đủ thắng thầu chỉ dừng lại ở thị trường phía Bắc: Hà Nội, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hà Tây…và Công ty cũng vươn tới các thị trường mới như: Nghệ An, Quảng Trị, Quảng Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, Savanakhet (Lào)…thực hiện phương châm đa dạng hoá sản xuất sản phẩm xây dựng Công ty đang từng bước mở rộng các sản phẩm của mình vào các thị trường hứa hẹn lớn cũng như đứng vững trên các thị trường mà Công ty đã để lại uy tín trong nhiều năm.
Như vậy có thể nói rằng, thông qua đa dạng hoá sản xuất, Công ty đã có khả năng thích ứng cao với sự đa dạng của thị trường. Công ty đã luôn nỗ lực trong việc nghiên cứu và đáp ứng nhu cầu thị trường.Tuy nhiên Công ty cần phải cố gắng hơn nữa nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Có như vậy Công ty mới có khả năng thắng thầu cao hơn thị trường mở rộng hơn, sản xuất kinh doanh ổn định hơn.
2.2. Kinh nghiệm thi công xây lắp và bảo đảm chất lượng công trình của Công ty.
Công ty đã có thâm niên công tác trong ngành xây dựng hơn 40 năm. Do đó Công ty đã có một bề dày kinh nghiệm trong hoạt động xây lắp. Đây là một trong những lợi thế của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Bảng 8:Bảng kinh nghiệm thi công xây lắp của Công ty Lắp máy và xây dựng số 3
TT
Nghành nghề
Số năm kinh nghiệm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Xây dựng dân dụng và công nghiệp
Trang trí nội ngoại thất.
Kinh doanh,sản xuất vật tư, vật liệu xây dựng
Đầu tư kinh doanh nhà
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị và khu công nghiệp
Kinh doanh các công trình kỹ thuật
Cố vấn kỹ thuật, tư vấn trong lĩnh vực xây dựng.
Xây dựng công trình ngầm.
Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi.
Xây dựng các công trình đường dây, trạm điện đến 500KV
43
43
43
10
10
10
10
7
7
7
Nguồn: Hồ sơ đăng ký dự thầu
Qua bảng trên ta thấy lĩnh vực kinh doanh dân dụng và công nghiệp, kinh doanh vật tư sản xuất vật liệu xây dựng là những ngành nghề truyền thống của Công ty. Còn các ngành đầu tư kinh doanh nhà, xây dựng công trình ngầm, giao thông thuỷ lợi, trạm điện là những ngành nghề mới của Công ty. Do đó Công ty phải luôn học tập, nghiên cứu để tích luỹ thêm kinh nghiệm.
Công ty luôn coi việc nâng cao chất lượng công trình là tôn chỉ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của mình. Trong 5 năm vừa qua Công ty đã trực tiếp thi công và hoàn thành bàn giao nhiều công trình quan trọng và có chất lượng cao như: nhà khách văn phòng Chính phủ, nhà làm việc văn phòng Quốc hội, Trung tâm điều hành thông tin di động khu vực I, phòng đọc thư viện Quốc gia, Trung tâm giao dịch và điều hành viễn thông quốc gia…Các công trình đã hoàn thành bàn giao đúng tiến độ và đều được đánh giá là công trình có chất lượng cao cấp quốc gia.
Đặc biệt trong giai đoạn này Công ty đã trúng thầu và thi công dự án đường quốc lộ 1A, nhà chung cư A5 – 16 tầng, làng quốc tế Thăng Long, khu nhà ở Định Công…là những công trình có quy mô lớn, yêu cầu chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật cao. Với các thành tích trên mà uy tín của Công ty ngày một nâng cao. Thêm vào đó chi phí sữa chữa bão dưỡng làm lại của Công ty ngày càng giảm. Điều này đã góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.
2.3. Hoạt động Marketing của Công ty.
Đây là một hoạt động còn hết sức mới mẻ đối với ngành kinh doanh xây dựng nói chung và Công ty nói riêng. Hoạt động này được giao cho phòng kinh tế thị trường đảm nhiệm. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua công tác thị trường Công ty đã thực hiện tốt những mặt sau:
+ Cải tiến công tác lập hồ sơ dự thầu, đấu thầu mang lại hiệu quả kinh tế cao, hỗ trợ tích cực tư vấn cho các xí nghiệp lập hồ sơ dự thầu thành công một số dự án.
+ Chủ động lập giá cho các công trình có vốn đầu tư nước ngoài mà Công ty đảm nhiệm hoặc liên doanh.
+ Bên cạnh đó công tác thị trường đang tiếp thị đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài nhằm tìm ra được đối tác liên doanh để hợp tác nhưng vẫn đảm bảo được quyền lợi cho đơn vị và bên đối tác phù hợp với pháp luật quy định. Đôn đốc và giám sát chặt chẽ các dự án thuộc nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
+ Trong năm vừa qua một thành công lớn của Công ty trong lĩnh vực công tác kinh tế thị trường là đã thắng thầu một số công trình lớn như: công trình thoát nước Hà Nội- Yên Sở, Công ty SVĐ Hà Tây,tỉnh lộ Quế Võ Bắc Ninh, nhà máy xi măng Nghi Sơn…
Công tác thị trường đang tiến hành liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước để thực hiện có hiệu quả công tác đấu thầu dự án lớn, đẩy mạnh hoạt động các lĩnh vực ngành nghề được cấp giấy phép như xây lắp, là đại lý kinh doanh nhà, thi công các công trình giao thông, các công trình cấp thoát nước, công trình ngầm…với mục đích đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh. Qua các dự án đấu thầu quốc tế có quy mô lớn. Hình thức đấu thầu phức tạp Công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu làm cho công tác tiếp thị đấu thầu của Công ty càng có hiệu quả tăng khả năng cạnh tranh của Công ty.
2.4. Công tác Quản lý chất lượng( QLCL) của Công ty.
Trong 2 năm vừa qua Bộ xây dựng đã 2 lần ban hành quy định QLCL đó là quy định số 35 ngày 12 / 11 / 1999, và quy định số 17 ngày 2 / 8 / 2000. Công ty đã kịp thời chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị thi công thực hiện tốt theo các quy định thay đổi của Bộ Xây dựng trong công tác QLCL công trình xây dựng.
Công tác kiểm tra, đánh giá các công trình được tiến hành thường xuyên đặc biệt là những công trình trọng điểm. Việc kiểm tra đều được nhận xét, đánh giá để tập hợp báo cáo lãnh đạo Công ty, kịp thời tìm ra những giải pháp giúp đỡ các đơn vị thi công hoàn thành nhiệm vụ.
Công ty là một trong sồ ít doanh nghiệp xây dựng được cấp chứng chỉ ISO 9000
3. Đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty lắp máy và xây dựng số 3
3.1 Một số chỉ tiêu định tính
a.Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được.(Bảng 9)
Qua biểu trên ta thấy giá trị sản lượng xây lắp và lợi nhuận năm sau đều tăng lên so với năm trước.
b. Chỉ tiêu giá trị công trình trúng thầu.(Bảng 10)
So với các đối thủ cạnh tranh khác như Công ty Xây dựng Sông Đà II, Công ty Constresim thì công ty trúng thầu nhiều công trình hơn (năm 2003 Công ty Xây dựng Sông Đà II trúng thầu 20 công trình, Constresim trúng thầu18 công trình).
Qua biểu trên ta thấy số công trình trúng thầu năm 2004 có giảm so với năm 2003 nhưng giá trị bình quân công trình trúng thầu lại tăng lên. Điều này phản ánh quy mô ngày càng lớn của các công trình Công ty tham gia tranh thầu.
Trong khi đó tỷ lệ trúng thầu cũng tăng lên năm 2003 (42.3%), năm 2004(53.33%). Điều này khẳng định hơn nữa khả năng cạnh tranh của công trình ngày càng tăng.
Qua phần đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty Lắp máy và xây dựng số 3 ta có thể nhận xét một cách tổng quan về khả năng cạnh tranh của Công ty như sau: Sức cạnh tranh của Công ty là mạnh so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành, đây là một ưu thế mà không phải Công ty nào cũng có được. Thi công các công trình dân dụng và công nghiệp từ trước đến nay vẫn là những sản phẩm xây dựng chủ lực của Công ty. Tuy nhiên, nhóm sản phẩm xây dựng dân dụng vừa và nhỏ yêu cầu công nghệ thi công- năng lực thi công không cao nên nhiều Công ty cùng tham gia do đó dẫn đến sự xé nhỏ về thị phần trong xây dựng của nhóm sản phẩm này và xác suất trúng thầu của những công trình này không cao. Hơn nữa các công trình đã thi công của Công ty phần lớn là thi công cho các chủ đầu tư trong nước. Chứng tỏ uy tín của Công ty với các chủ đầu tư là Công ty liên doanh và Công ty nước ngoài còn thấp.
3.2. Ưu điểm về khả năng cạnh tranh của Công ty.
-Hình ảnh và chất lượng các công trình mà Công ty đã thi công, hoàn thành và bàn giao được đánh giá là những công trình có chất lượng cao.
Ví dụ: Nhà hát lớn Hà Nội, khách sạn Opera Hilton Hà Nội, Đại sứ quán Pháp, nhà khách văn phòng Chính Phủ, nhà làm việc văn phòng Quốc hội…
-Công ty có khả năng thi công nhiều loại công trình đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường. Thị trường của Công ty hiện nay không chỉ bó hẹp trong lĩnh vực xây dựng, sản phẩm truyền thống như trước mà còn tiến hành kinh doanh một số sản phẩm mới như kinh doanh nhà, các công trình giao thông, thuỷ lợi.
Ví dụ: Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi Hoa Kỳ, nhà máy xi măng Tam Điệp, đường quốc lộ 1A, dự án thoát nước Hà Nội, gói thầu CP3, CP4, CP7A, cột phát sóng đài truyền hình Việt Nam…
- Đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiêm, năng động và nhạy bén với môi trường kinh doanh. Cán bộ CNV của Công ty có trình độ và tay nghề cao được đào tạo chính quy có kinh nghiệm thi công lâu năm.
-Máy móc thiết bị và công nghệ của Công ty đủ lớn và hiện đại giúp Công ty có chủ động cao trong quá trình thi công cũng như tìm kiếm các hợp đồng mới.
-Là doanh nghiệp xây dựng Nhà nước đầu tiên được nhận chứng chỉ ISO 9002. Uy tín của Công ty không ngừng được tăng lên không chỉ trong nước mà cả ở thị trường nước ngoài.
3.3. Những mặt hạn chế.
Bên cạnh những ưu điểm trên làm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty còn tồn tại nhiều mặt hạn chế, nó gây ảnh hưởng xấu đến khả năng cạnh tranh của Công ty. Khó khăn thì còn nhiều và cường độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Vì vậy việc tìm ra các hạn chế và nguyên nhân của nó là rất cần thiết. Để từ đó Công ty có thể đưa ra các biện pháp hợp lý nhằm khắc phục hạn chế nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.
Qua phân tích trên ta có thể thấy một số những hạn chế chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty như sau:
-Thứ nhất, khả năng về vốn của Công ty còn hạn chế, vốn của Công ty phần lớn là vốn vay nên hạn chế tính chủ động và phải chịu lãi suất vay.
-Thứ hai, giá thành xây lắp của Công ty còn cao do đó lợi nhuận thu được thấp và tích luỹ đầu tư cho năng lực cạnh tranh thấp.
-Thứ ba, mặc dù công tác nhân sự đã được Công ty rất chú trọng và có những sự chuyển biến tích cực. Song so với đòi hỏi của thực tế thì còn hạn chế như: cán bộ quản lý thiếu kiến thức kinh tế tài chính, pháp luật, marketing, tin học và ngoại ngữ, chưa chủ động sáng tạo dám nghĩ dám làm, lực lượng công nhân lành nghế thiếu và yếu không đồng đều giữa các ngành. Khả năng tiếp cận công nghệ hiện đại còn hạn chế
-Thứ tư, nhiều máy móc và thiết bị của công ty đã cũ và lạc hậu, làm tăng chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, công suất thấp
-Thứ sáu, công tác marketing của công ty chưa phát triển tương xứng với tầm vóc của công ty
4. Nguyên nhân của tồn tại
Để cho công ty ngày càng vững mạnh và không ngừng phát triển vươn lên trong cơ chế thị trường thì một điều quan trọng là Công ty phải biết tận dụng và khai thác mọi thế mạnh của mình cũng như việc phát hiện ra điểm yếu, những vướng mắc còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó công ty phải phân tích, đánh giá và tìm ra những nguyên nhân cơ bản nhất và đích thực gây ra những tồn tại đó để mà có những biện pháp khắc phục. Dưới đây là một số nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong những năm qua
4.1. Nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và đầu tư đổi mới trang thiết bị còn thiếu
Trên thực tế, đây là bài toán nan giải không chỉ riêng đối với công ty mà là bài toán nan giải cho nhiều doanh nghiệp khác. Với đặc điểm của ngành xây dựng đó là: sản xuất thì mang tính thời vụ, điều kiện sản xuất không ổn định, luôn biến động theo địa điểm và giai đoạn xây dựng, chu kỳ sản xuất thường dài làm cho vốn đầu tư xây dựng và vốn sản xuất của doanh nghiệp dễ bị ứ dọng, dễ gặp phải tác động ngẫu nhiên xuất hiện theo thời gian, làm xuất hiện thêm những khoản chi phí nhất định có liên quan đến xây dựng công trình.
Thêm vào đó để thắng thầu các công trình thì Công ty phải đưa ra mức giá hợp lý, kỹ thuật, thời gian thi công đạt yêu cầu của chủ đầu tư đề ra. Để làm được điều đó thì Công ty phải đầu tư thêm các máy móc thiết bị mới để tạo ra năng lực sản xuất mới- mà làm được điều đó thì phải cần vốn. Nguồn vốn chủ yếu hiện nay là vốn do ngân sách cấp thường chậm, vốn vay ngân hàng thường lại chiếm tỷ lệ nhỏ bởi vì với mức độ đầu tư lớn, vòng quay chậm thì khoản vay này sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế cao. Vốn do lợi nhuận của Công ty lại không lớn lắm.
Hiện nay ở nước ta đang xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn thông qua các công trình xây dựng. Một số Công ty tham gia việc thi công xây dựng các công trình khi hoàn thành hợp đồng thì chủ đầu tư lại thanh toán dây dưa, cũng có một số công trình thi công bằng vốn của ngân sách do đó thường bị chi trả chậm. Dẫn đến bị ứ đọng vốn và nhiều khi dẫn dến thiếu vốn cho thi công các công trình khác.
4.2. Công ty còn thiếu thợ lành nghề.
Công tác cán bộ của Công ty ngày càng được tăng cường cả về số lượng và chất lượng cũng như phẩm chất và năng lực của cán bộ, với phương châm mở rộng sản xuất nên công tác cán bộ cũng được mở rộng thu hút cán bộ với nhiều ngành nghề để chuẩn bị cho các nhiệm vụ mới như: cán bộ ngành giao thông, thuỷ lợi…tuy nhiên về cán bộ vẫn là vấn đề lớn và còn thiếu, đặc biệt là những công nhân lành nghề.
4.3. Công tác nghiên cứu và tìm hiểu thị trường còn thấp.
Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty là tiêu thụ theo hợp đồng ký kết trước. Do đó nếu như không tích cực tìm kiếm các công trình thì không thể tiếp tục tồn tại và phát triển.
Trong những năm vừa qua sản xuất, kinh doanh của Công ty không ngừng mở rộng, giá trị sản lượng ngày càng tăng, kinh doanh của Công ty mới chỉ mang tính chất làm theo công trình. Công ty chưa có chiến lược về nghiên cứu và tiếp thị về thị trường.
Thị trường xây dựng cơ bản có đặc điểm riêng của nó, nó không như tất cả các thị trường khác là người sản xuất thì cứ sản xuất, người mua cứ mua. Còn thị trường xây dựng đó là người bàn tìm đến với người mua. Vì vậy hơn bao giờ hết các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành xây dựng phải nắm bắt được đặc điểm riêng của thị trường xây dựng cơ bản. Để qua đó có một chiến lược nghiên cứu tiếp thị thị trường một cách thích hợp. Công ty Xây dựng số 4 không nằm ngoài quy luật đó. Và ta có thể khẳng định rằng thị trường là một vấn đề hết sức quan trọng và có ý nghĩa sống còn đến sự thành bại của Công ty.
Chương II. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Lắp mắy và xây dựng số 3
I. Định hướng nâng cao sức cạnh tranh của công ty.
Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Trong vài năm gần đây nền kinh tế nước ta vẫn còn nhiều khó khăn, vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước không đáp ứng được nhu cầu, đầu tư nước ngoài do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng có chiều hướng chững lại và giảm xuống. Làm cho ngành xây dựng cơ bản gặp không ít khó khăn. Do đó để khắc phụ những khó khăn, ổn định sản xuất kinh doanh trước mắt Công ty cần thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản:
1. Đẩy mạnh công tác thu nợ.
Hiện nay các nguồn nợ phải thu đối với một số công trình trên tổng số vốn của Công ty là tương đối lớn ( năm2003: 73,8 tỷ, năm2004: 79,9 tỷ) để có vốn sản xuất kinh doanh Công ty cần phải đẩy mạnh công tác thu hồi nợ.
2. Mở rộng lĩnh vực sản xuất.
Trong những năm vừa qua Công ty tập trung thực hiện nhiệm vụ thi công phần lớn là những công trình dân dụng và công nghiệp. Bước vào năm 2005 và một số năm tiếp theo, ngoài việc duy trì phát triển thi công các công trình có tính chất truyền thống, Công ty sẽ tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ thi công xây lắp các công trình hạ tầng, các công trình giao thông, công trình thuỷ lợi, và cả những công trình thông tin.
3. Củng cố duy trì sản xuất ở phía Bắc.
Với các thị trường quen thuộc ở các tỉnh phía Bắc, Công ty sẽ tập trung năng lực thi công cho các công trình đã trúng thầu, đồng thời tập trung năng lực đấu thầu một số công trình thuộc dự án cấp thoát nước của Hà nội.
4. Chuẩn bị tìm kiếm các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao.
Để không ngừng hoàn thiện và phát triển đội ngũ kỹ thuật của Công ty. Công ty sẽ tăng cường tìm kiếm và tham gia đấu thầu để thi công các công trình có đòi hỏi kỹ thuật cao như các công trình liên doanh, các công trình có vốn đầu tư nước ngoài...
Các công trình nàylà các công trình có đòi hỏi về mặt kỹ thuật cao, qua đó sẽ rèn luyện được đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Công ty, đồng thời sẽ nâng cao được uy tín cho Công ty cũng như đáp ứng các nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của Công ty.
5. Mở rộng sản xuất của Công ty vào phía Nam.
Theo đánh giá của Công ty đây là một khu vực đầu tư năng động và là một thị trường rộng lớn, có tiềm năng lớn. Và trên thực tế đây là một khu vực có tốc độ phát triển cao trong cả nước. Vốn đầu tư trong và ngoài nước đổ vào khu vực này khá lớn. Nhu cầu xây dựng các cơ sở hạ tầng rất lớn. Nhất là đồng bằng sông Cửu Long là khu vực phát triển cao, có nhu cầu đầu tư cho cơ sơ hạ tầng lớn. Để nắm bắt được nhu cầu phát triển vào phía Nam, Công ty sẽ tập trung chỉ đạo thi công nghiêm túc giữ vững và phát triển uy tín vốn có. Đảm bảo để đứng vững trên địa bàn phía Nam, từ đó phát triển cả về quy mô cũng như chủng loại công trình
II. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Lắp mắy và xây dựng số 3.
Để thực hiện các chiến lược trên Công ty cần phải áp dụng một số biện pháp chủ yếu sau:
1. Thực hiện các phương pháp hạ tối đa giá thành xây lắp công trình.
Hiện tượng giá thành cao hơn giá cả công trình sẽ gây nên hiện tượng thua lỗ của Công ty làm cho Công ty không có khả năng tích luỹ, mở rộng sản xuất, đầu tư tăng năng lực cạnh tranh.
Giá thành thấp thì xác suất trúng thầu càng cao.
* Hạ thấp chi phí nguyên vật liệu:
- Quan tâm đến công tác thu mua nguyên vật liệu đảm bảo chi phí thu mua là nhỏ nhất giá cả, điều kiện thanh toán phù hợp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của nguyên vật liệu.
- Khai thác triệt để những NVL do Công ty tự sản suất có tính đến sự phù hợp của chi phí vận chuyển. Nhờ đó công ty vừa đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu, vừa cung ứng kịp thời thời với chi phí thấp nhất.
- áp dụng các biện pháp loại bỏ lãng phí trong quá trình thi công như tận dụng phế liệu, tìm kiếm thử nghiệm và khai thác các phương pháp thi công tiên tiến.
* Hạ thấp chi phí nhân công bằng cách tăng năng suất lao động nâng cao trình độ cơ giới hoá và tự động hoá trong thi công. Sản xuất bố trí nhân công đúng người đúng việc.
* Đẩy nhanh tiến độ thi công: Nếu tiến độ thi công vượt thời hạn thì sẽ tạo điều kiện cho công ty có điều kiện quyết toán công trình nhanh thu hồi vốn và năng lực sản xuất để đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình. Bước tuần hoàn giữa các công trình nếu đẩy nhanh được tiến độ thi công công trình này sẽ tạo điều kiện cho đẩy nhanh tiến độ thi công công trình khác. Và ta có thể nói đây là nguyên nhân gây tăng chi phí (do phải trả lương, trả lãi suất vay, khấu hao máy móc thiết bị tăng...) và nó có thể là một tồn tại cản trở trong quá trình cạnh tranh của Công ty.
* Hạ thấp chi phí sản xuất chung thông qua việc cắt giảm tối đa chi phí quản lý công ty.
- Đầu tư nâng cao chất lượng máy móc thiết bị.
- Nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác thu mua NVL.
- Giáo dục, nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Có chế độ khen thưởng kịp thời đối với những đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc đề ra các biện pháp cải tiến kỹ thuật, giảm hao hụt NVL đem lại lợi ích cho công ty.
- Xây dựng mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng.
* Lợi ích của việc thực hiện biện pháp.
- Đảm bảo có thể cạnh tranh bằng giá.
- Nâng cao lợi nhuận cho công ty, có khả năng tích luỹ để mở rộng sản xuất đầu tư nâng cao chất lượng máy móc thiết bị, năng lực, đảm bảo khả năng cạnh tranh hơn nữa trong thời gian tới.
- Tăng thu nhập cho người lao động nhờ đó kích thích người lao động tăng năng suất.
2. Tăng cường công tác thu hồi vốn kết hợp với việc lựa chọn nguồn vốn và huy động vốn.
- Tăng cường vốn vừa là mục tiêu vừa là công cụ để thực hiện chiến lược cạnh tranh.
Khi tham dự thầu công ty phải công khai tài chính và chứng minh công ty có đủ khả năng về vốn để đảm nhận thi công công trình.
- Do quy mô của các công trình ngày càng lớn, yêu cầu tiền ứng trước để bảo hành công trình đòi hỏi công ty cần phải có một lượng vốn lớn.
- Có đủ vốn đảm bảo cho công ty có thể thực hiện các chiến lược cạnh tranh một cách nhanh nhạy mà các đối thủ khác không thực hiện được.
- Do hiện nay công ty tiến hành mở rộng sản xuất sang những lĩnh vực kinh doanh mới do đó cần vốn đầu tư lớn.
* Đối với công tác thu hồi vốn.
- áp dụng chiến lược giá theo điều kiện tín dụng, thanh toán ví dụ giảm giá 2% nếu thanh toán trong vòng một tháng; 1,5% trong vòng hai tháng trên cơ sơ tính toán chỉ tiêu lợi ích giữa giảm giá chi phí và thu hồi nợ. Kết quả của chiến lược này sẽ khuyến khích các chủ đầu tư thanh toán nhanh, giảm bớt chi phí thu hồi vốn, đảm bảo vốn kịp thời cho công ty có thể tham gia vào các dự án khác mà không phải vay thêm do đó làm giảm lãi vay, giảm giá thành công trình nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
- Tăng cường và giám sát trách nhiệm của cán bộ làm công tác thu hồi vốn, nâng cao khả năng đàm phán, thương lượng.
- Đối với các khoản nợ của các xí nghiệp đơn vị thành viên thì cần phải cương quyết xử lý dứt điểm nợ tồn đọng, nợ phát sinh trong các hợp đồng. Khoán gọn giữa các công ty với các đơn vị và tiến tới công ty chỉ hạch toán theo hợp đồng khoán gọn. Có như vậy, mới gắn trách nhiệm và nhiệm vụ thu hồi nợ với các đơn vị nhờ đó các công tác thu hồi nợ được tăng cường.
* Đối với công tác thu hút vốn.
- Nguồn tài chính từ các quyết định từ các biện pháp quản trị tài chính khả thi, ở đây, các quyết định tài chính dựa trên cơ sơ phân tích khoa học hoạt động tài chính của công ty. Đây là một nguồn vốn hết sức quan trọng.
- Thanh lý các vật tư tồn kho, tài sản dưới dạng máy móc thiết bị đã cũ, sử dụng không có hiệu quả nhằm thu hồi vốn đầu tư giảm chi phí quản lý sửa chữa, bảo dưỡng, chi phí sử dụng máy. Nhờ đó công ty vừa có vốn để đầu tư mới lại vừa giảm chi phí quản lý, sửa chữa trong cơ cấu giá thành, do đó làm hạ giá thành công trình nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
- Tạo vốn một cách hợp lý bằng việc phát triển sản xuất kinh doanh. Mở rộng thị trường, nâng cao năng suất lao động nâng cao chất lượng công trình, thực hành tiết kiệm chi phí đặc biệt là chi phí NVL trong quá trình thi công. Đối với công ty khả năng tiết kiệm NVL còn lớn do đó công ty còn nhiều khả năng trong việc giảm giá công trình, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, đảm bảo cho công ty kinh doanh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36267.doc