Luận văn Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần Quan Hệ Quốc Tế và Đầu Tư Sản Xuất

Trong lĩnh vực sản xuất cũng như lưu thông càng tiết kiệm được chi phí bao nhiêu càng nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh bấy nhiêu.

* cải tiến công tác vận chuyển bốc dỡ

 sử dụng các phương tiện vận chuyển có hiệu quả cao tận dụng công xuất năng lực phương tiện vận chuyển bốc dõ , hạn chế tình trạng vận chuyển hàng một chiều . Những đơn vị mạnh dạn cho thuê phương tiện xe cẩu tiến hành nghiên cứu khoán doanh thu , khoán mức lãi cho từng phương tiện xe và cẩu

 * Triệt để tiết kiệm chi phí hành chính

Tổ chức phân công lao động hợp lý , bố trí lao động gián tiếp ở các khâu gọn nhẹ , hợp lý tiết kiệm vật liệu , dụng cụ , phương tiện , giảm bớt các chi phí phục vụ các hội nghị , cuộc họp

* Tiết kiệm chi phí trong khâu bảo quản, tiêu thụ hàng hoá

Công ty luôn chú trọng đảm bảo chất lượng vật tư hàng hoá, tạo nguồn đảm bảo cơ cấu mặt hàng hợp lý. Cần tích cực khắc phục hạn chế tới mức thấp nhất các loại vật tư tồn đọng, chậm luân chuyển , kém về mặt phẩm chất. Khâu này hiện nay công ty chưa tìm ra biện pháp hữu hiệu cho lượng vốn khá lớn bị tồn đọng không quay vòng được, chi phí hao hụt khó hạn chế được.

 

doc33 trang | Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1084 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần Quan Hệ Quốc Tế và Đầu Tư Sản Xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sinh ở các phân xưởng hay bộ phận kinh doanh và chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí có liên quan đến hoạt động chung về quản lý doanh nghiệp d, Nhân tố về sản xuất , tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá dịch vụ Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng không chỉ là công việc phục vụ khách hàng mà quan trọng hơn là phải biết khai thác , sản xuất đầu tư thiết kế , chế tạo các mặt hàng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng như : sản phẩm với chất lượng tốt , mẫu mã đẹp , chủng loại đa dạng và đặc biệt là phải có thời gian sử dụng lâu dài . Xong mặt khác , doanh nghiệp phải có một chiến lược tiêu thụ sản phẩm sao cho hợp lý để nhằm làm tăng số lượng sản phẩm và tốc độ bán ra , đó cũng là một cách chủ yếu để làm tăng chu chuyển đồng vốn , giảm lãi suất vay vốn và làm tăng lợi nhuận một cách bền vững cho doanh nghiệp e,Nhân tố về tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô của doanh nghiệp Tổ chức các hoạt động kinh tế vi mô là một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận cua doanh nghiệp . Nó bao gồm các khâu từ việc tuyển dụng đào tạo đội ngũ công nhân viên chức đến vịec định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp , xây dựng kế hoạch và phương án kinh doanh , tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và kiểm tra đánh giá , điều chỉnh các hoạt động kinh doanh . Các khâu này nếu được thực hiện tốt sẽ làm tăng sản lượng , nâng cao chất lượng sản phẩm từ , tăng vòng quayvốn lưu động và tiết kiệm vốn đó giảm chi phí , hạ giá thành tăng lợi nhuận . Tóm lại : Tất cả các nhân tố khách quan và chủ quan đều ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp . Mỗi nhân tố có mức độ ảnh hưởng khác nhau và giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại lẫn nhau . Mỗi doanh nghiệp cần nhận biết nắm bắt kịp thời những mặt thuận và không thuận của các nhân tố để phân tích một cách khoa học các tác động của nó tới lợi nhuận của doanh nghiệp và phải xác định được đâu là nhân tố chủ yếu để từ đó có biện pháp xử lý linh hoạt , kịp thời nhằm làm tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp 1.3 Vai trò của lợi nhuận đối với sự phát triển của doanh nghiệp Lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp và nền kinh tế, thể hiện ở chỗ * Là nguồn quan trọng để doanh nghiệp nâng cao tích luỹ mở rộng sản xuất kinh doanh Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh vấn đề quan tâm hàng đầu là lợi nhuận. Nếu lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng có cơ hội hơn trong sản xuất kinh doanh có khả năng đầu tư vào nhiều lĩnh vực. Tạo nên sức mạnh để doanh nghiệp đủ sức cạnh tranh đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường *Lợi nhuận lớn thì doanh nghiệp có điều kiện tăng cơ số vận chuyển, tăng lương cho cán bộ công nhân viên Tạo điều kiện để người lao động yên tâm sản xuât, gắn bó với doanh nghiệp coi doanh nghiệp như một chỗ dựa vững chắc và như vậy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển *Lợi nhuận của doanh nghiệp lớn tạo điều kiện để doanh nghiệp làm nghĩa vụ đầy đủ và ngày càng tăng với ngân sách nhà nước Trong xã hội có không ít những doanh nghiệp trốn thuế và không làm tròn nghĩa vụ của mình với nhà nước có lẽ là do lợi nhuận ít lãi không đủ lớn nên họ mới làm như thế chứ một doanh nghiệp có lợi nhuận lớn thì không thể không có trách nhiệm đối với các khoản thu của nhà nước vì mỗi người dân chúng ta đều hiểu “ Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước ” * Lợi nhuận lớn góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp trên thị trường là doanh nghiệp tư nhân và cổ phần hoá các doanh nghiệp của nhà nước còn lại rất ít hầu hết họ chuyển sang cổ phần cũng như công ty quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất trước đây cũng là một công ty của nhà nước nhưng giờ cũng đã chuyển sang thành công ty cổ phần chính . Do đó doanh nghiệp có lợi nhuận lớn sẽ thu hút được rất nhiều sự đầu tư Chương 2 Thực trạng sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của công ty Quan hệ Quốc tế và Đầu tư sản xuất trong năm 2004-2005 2.1. Khái quát về công ty Tên cơ quan : Quan hệ Quốc tế và đầu tư sản xuất Tên giao dịch quốc tế :center of relation and inversment, viết tắt là CIRI Địa chỉ : 508 Trường chinh , quận đống đa Hà nội việt nam Email : Ciri@hn.vnn.vn Công ty quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất được thành lập theo quyết định số 2003 /2001 QĐ/BGTVT ngày 26/6/2001 trên cơ sở chuyển đổi tổ chức của trung tâm quan hệ quốc tế và đầu tư , giấy phép đăng ký kinh doanh số 113263 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố hà nội cấp ngày 17/7/2001 Công ty Quan hệ Quốc tế và đầu tư sản xuất là một thành viên của tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 (CIENCO8) một tổng công ty mạnh của ngành giao thông vận tải có bề dày kinh nghiệm hơn 30 năm hoạt dộng với 22 đơn vị ty thành viên và trên 5000 cán bộ công nhân viên chức - CIENCO8 thường xuyên thắng thầu nhiều dự án quốc tế và đã thi công nhiều công trình có quy mô lớn ở trong nước và ngoài nước Ngày đầu thành lập công ty chỉ có 3 phòng ban , số nhân viên là 35 người với số vốn ban đầu là 179 tỷ . Qua 6 nam hoạt động đến nay bộ máy của công ty đã bao gồm : 541 người , trong đó nhân viên quản lý 90 người với 12 phòng ban và 8 xưởng sản xuất . Qua quá trình 6 năm hoạt động kinh doanh , với sự biến động của nền kinh tế , sự khủng hoảng trên thị trường châu á đã có tác động không nhỏ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Với sự nhạy bén , linh hoạt của tập thể lãnh đạo của công ty đã nắm bắt thời cơ từ một doanh nghiệp chủ yếu nhập khẩu uỷ thác hàng tiêu dùng , nhập khẩu phục vụ các doanh nghiệp khác như thiết bị môi trường , thi công..công ty đã chuyển hướng chiến lược tìm phát triển nguồn hàng , mới căn cứ vào các chủ chương chính sách của chính phủ về nhập khẩu xe máy , xuất khẩu lao động . trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa công nghệ tiên tiến của các nước phát triển , nguồn lực của các doanh nghiệp trong nước và năng lực của chính mình đặc biệt công ty khuyến khích sự sáng tạo và năng động của cán bộ công nhân viên , liên tục cải tiến kỹ thuật , công nghệ sản xuất lắp ráp , chấp hành tốt kỹ thuật lao động để không ngừng hoàn thiện sản phẩm của mình . Trong những năm qua số lượng sản phẩm xe gắn máy được gắn với những thương hiệu riêng CIRIZ, PUSAN đã chiếm lĩnh được thị phần trong nước và được người tiêu dùng tín nhiệm Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2005 có nhiều biến động do ảnh hưởng của các nhân tố khách quan, chủ quan như thay đổi trong chính sách quản lý của nhà nước đối với sản xuất kinh doanh xe gắn máy , dịch bệnh sars, chính sách khoán SXKD cho các phòng nghiệp vụ Những thay đổi trong chính sách của nhà nước đã làm cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lắp ráp xe gắn máy nói chung và hoạt động của công ty nói riêng bị ảnh huởng đáng kế : thị trường xe máy chững lại và ngày càng bị thu hẹp dẫn đến doanh thu giảm , hàng tồn kho lớn , lao động không có việc làm , chi phí đầu tư chưa mang lại hiệu quả như mong đợi Trước tình hình đó ban lãnh đạo công ty nỗ lực chủ động tìm hướng kinh doanh đầu tư đến một số hoạt động kinh doanh khác nhằm đa dạng hoá ngày nghề tạo công ăn việc làm cho người lao động như kinh doanh xây dựng cơ bản , tiến hành xây dựng nhà ở , kinh doanh trái phiếu , cổ phiếu , bất động sản , khám chữa bệnh Tính đến 2006, công ty đạt một số chỉ tiêu như sau : Doanh thu : 213.455.896.811 đồng Lợi nhuận : 4.195.637.97 đồng Thu nhập bình quân đầu người / tháng :1.912.000 đồng 2.1.1 Đặc điểm kinh doanh của công ty quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất : * Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ở trong nước Đối với lĩnh vực kinh doanh lắp ráp sản xuất và nội địa hoá xe gắn máy hai bánh , gắn liền vớiư quá trình kinh doanh của công ty ngay từ buổi đầu thành lập nên công ty đã rút ra cho mình nhiều bài học kinh nghiệm và ngày càng trở nên trưởng thành hơn trong lĩnh vực kinh doanh mới mẻ và nhạy cảm này . Đây là môi trường tiềm năng cho công ty trong thời gian tới vì các sản phẩm của công ty đã có những ưu điểm vượt trội về thương hiệu uy tín và được người tiêu dùng biết đến . với phương trâm đa dạng hoá sản xuất kinh doanh , đa dạng hoá sản phẩm , công ty đã và đang quan hệ hợp tác tích cực , có hiệu quả với nhiều đối tác trên thế giới : Đức , nhật ,SNG, trung quốc , ASEAN , đài loan , hàn quốc . Và các đơn vị trong nước trên nhiều lĩnh vực khác nhau . Với sự sáng tạo học hỏi không ngừng , đơn vị luôn coi chất lưọng sản phẩm là tiêu chí hàng đầu trong sản xuất , thực hiện tốt các chính sách của nhà nước về quản lý kinh doanh lắp ráp xe máy , tiếp thu các ý kiến phản hồi từ khách hàng và đối tác kinh doanh . Bên cạnh đó công ty đã hoạt động rất tốt ỏ lĩnh vực đồ nhựa , đồ dây điện và thi công các công trình xây dựng có chất lượng cao như các khu công nghiệp, khu chung cư cao tầng. Một trong những thế mạnh nữa của công ty là cung cấp vật tư thiết bị máy móc thi công , máy xây dựng , phấn đấu thực hiện tốt cung ứng cho các đơn vị thành viên , các ban quản lý dự án của tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 . * Quan hệ quốc tế Công ty luôn có sự liên kết chặt chẽ với nhiều hãng máy móc thi công nổi tiếng trên thế giới như : Beut Hảe, MercederBenz(Đức) , Huyndai(Hàn quốc ), Komatsu(Nhật) , Ford(Mỹ) chính điều này cho phép công ty hạ giá thành cung cấp hàng loạt dịch vụ kèm theo trong hoạt động Marketing trong bán hàng , giúp cho khách hàng có sự lựa chọn đúng đắn nhất Theo giấy phép sản xuất lao động số 70/LĐTBXH/GBHD ngày 10/3/99của bộ lao động thương binh xã hội và uỷ quyền của công ty xây dựng công trình giao thông 8, để giải quyết việc làm nâng cao đời sống người lao động , công ty đang tích cực quan hệ, tìm hiểu thị trường để xuất khẩu lao động đi các nước , hợp tác kinh doanh với các nhà thầu nước ngoài : nhật , hàn quốc , . Với phương châm bảo đảm chất lượng và kỹ thuật lao động . Công ty QHQT - ĐTSX đã không ngừng xây dựng và phát triển theo hướng trở thành một doanh nghiệp mạnh, kinh doanh đa ngành. Với đội ngũ cán bộn trẻ có trình độ, năng động , sáng tạo, công ty mong muốn và sẵn sàng hợp tác với tất cả các đối tác trong nước và quốc tế. 2.1.2 cơ cấu Tổ chức của công ty Bộ máy tổ chức quản lý của công ty QHQT - ĐTSX được tổ chức theo cơ cấu phòng ban chuyên trách thống nhất quản lý từ Giám đốc đến từng nhân viên của công ty. Quyền lực tập trung ở Giám đốc và ban lãnh đạo. Chịu trách nhiệm chính và quản lý hoạt động của mỗi phòng ban là trưởng phòng. Các phòng ban của công ty hoạt động theo nguyên tắc độc lập, tự chủ và chịu tránh nhiệm trong phạm vi của mình. Tuy nhiên giữa các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhauđể giải quyết công việc chung của công ty và tạo điều kiện cho các bộ phận chức năng hoạt động thuận lợi. Công ty hoạt động theo chế độ một chủ trương trên cơ sở làm chủ một tập thể và phát huy tính năng động, sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh theo sự quản uỷ quyền và phân cấp của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8, theo Điều lệ của công ty và văn bản pháp luật hiện hành của nhà nước. Tuỳ thuộc vào đòi hỏi thực tế ở từng giai đoạn, vào nhu cầu phát triển kinh doanh, theo điều lệ tổ chức hoạt động của công ty và xét thấy cần thiết Giám đốc công ty có thể quyết định thành lập thêm cũng như cắt bớt các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ khác. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty đựoc khái quát theo sơ đồ sau Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Ban giám đốc P. kiểm toán Nội bộ P. tổ chức CB lao động P .hành chính quản trị P. Tài chính kế toán tổng hợp P. Dự án P. xe máy P. Vật tư P. XK LĐ P.KD nhà đất P. Thị trường P. kỹ thuật P. xây dựng VP.đại diện tại Nước ngoài Chi nhánh TPHCM Trung tâm đào tạo XN. lăp xe máy Xưởng SX khung xe máy Xưởng SX lăp ráp giảm tốc ly hợp Xưởng SX lắp ráp động cơ Xưởng SX lắp ráp đồng hồ công tơ Xưởng SX sp nhụa Xưởng đúc gia công cơ khí Các đội XDCT * Giám đốc công ty: . Nhiệm vụ của giám đốc là quyết định phương huớng kế hoạch hoạt động của công ty thực hiện các đề án , kế hoạch sản xuất kinh doanh , xuất nhập khẩu , đầu tư và dịch vụ trong quyền hạn của công ty . Giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong công ty * Phòng tổ chức- hành chính có chức năng , nhiệm vụ chủ yếu sau : - Tham mưu cho giám đôc về công tác tổ chức bộ máy , sắp xếp, bố trí lực lượng lao động của công ty , đảm bảo bộ máy hoạt động tinh giảm , gọn nhẹ và có chất lượng cao . - Phòng thị trường : làm nhiệm vụ khảo sát và nghiên cưú thị trường , phân tích thị trường để tìm ra thị trường kinh doanh cho công ty , nghiên cứu nắm bắt thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng - Phòng dự án : làm nhiệm vụ xây dựng các dự án kinh doanh cho công ty dựa vào các thông tin từ phòng thị trường , phân tích đánh gía các dự án thu được hiệu quả cao nhất .. - Phòng vật tư thiết bị : Quản lý việc cung ứng các vật tư thiết bị để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . - Phòng xuất khẩu lao động : thực hiện các công việc liên quan đến công việc xuất khẩu lao động như đào tạo về tay nghề , ngoại ngữ để đưa đi xuất khẩu lao động tại các nước như: Nhật bản , hàn quốc , đài loan - Phòng xe máy : Phụ trách các hoạt động liên quan đến công việc nhập khẩu các linh kiện phụ tùng xe máy để lắp ráp tổ chức tiêu thụ ra thị trường . - Phòng kỹ thuật ; Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kĩ thuật , quy trình công nghệ sản xuất , kiểm tra chất lượng sản phẩm , chất lượng nguyên vật liệu đưa vào sản xuất - Phòng xây dựng : thực hiện các công vịec ký kết hợp đồng xây dựng , tổ chức triển khai xây dựng các kế hoạch thi công , bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng . cơ cấu tổ chức chức bộ máy kế toán của công ty Bộ máy kế toán tài chính của công ty đựoc tổ chức theo hình thức tập trung . Mọi quyết định về chỉ đạo kế toán tài chính đều do phòng kế toán tài chính là người đại diện và có thảm quyền cao nhất là trưởng phòng có sự thông qua và hướng dẫn của ban giám đốc cho phù hợp với tình hình trong từng giai đoạn của công ty . Vì là hình thưc tổ chức quản lý kế toán theo kiểu tập trung không có sự phân câp nên phạm vi quản lý tài chính của phòng kế toán thì tài chính rất rộng bao trùm lên cả công ty . Các thông tin chỉ đạo của phòng kế toán tài chính gửi đến các bộ phận của công ty và các thông tin phản hồi từ các bộ phận lên phòng kế toán tài chính hoàn toàn được thực hiện một cách trực tiếp không qua bước quản lý trung gian nào Sở đồ 2.2 : Bộ máy kế toán của công ty KT xưởng KT xưởng KT xưởng KT xưởng KT xưởng KT xưởng KT xưởng KT xưởng KTxí nghiệp KT phụ trách KDXD KT phụ trách KDXKLD KTbán hàng Vật tư HH Quỹ Tiền mặt Tiền gửi NH TT.công nợ TSCĐvàCCDC Trưởng P.TCKT Phó P.TCKT KT. Tổng hợp * Trưởng phòng kế toán tài chính : chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác tài chính kế toán ở công ty , cung cấp thông tin kế toán và giúp lãnh đạo phân tích hoạt động kinh tế để đề ra các quyết định trong quá trình hoạt động của đơn vị mình * Phó phòng tài chính kế toán : Thực hiện chức năng và nhiệm vụ theo sự phân công của kế tóan trưởng , điều hành công việc của phòng tài chính khi kế toán trưởng đi vắng và được sự uỷ quyền của kế toán trưởng * Kế toán tiền mặt : có nhiệm vụ theo dõi số tiền hiện có của công ty và tình hình biến động của tiền mặt * Kế toán tiền gửi ngân hàng : Phản ánh theo dõi tình hình tăng giảm và số dư tài khoản ngân hàng * Kế toán thanh toán và công nợ : Chịu trách nhiệm theo dõi việc thanh toán các khoản phải thu , phải trả của công ty và sự biến động của các khoản nợ * Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ : có nhiệm vụ theo dõi số lương , trị giá có và tình hiènh biến động của các loại tài sản cố định và công cụ dụng cụ về mặt hiện vật cũng như giá trị * Kế toán vật tư hàng hoá : có nhiệm vụ theo dõi số lượng cũng như giá trị của vật tư hàng hoá nhập xuất trong kỳ để đưa vào quá trình sản xuất tiêu thụ * Kế toán bán hàng : có nhiệm vụ ghi chép kế toán doanh thu và thuế GTGT trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty * Kê tóan kinh doanh xuất khẩu lao động : ghi chép doanh thu cũng như chi phí trong quá tình xuất khẩu lao động * Kế tóan phụ trách xây dựng : tập hợp các số liệu ở công trường thi công các công trình , các đội sản xuất liên quan đến vấn đề xây dựng * Kế toán tổng hợp : Dựa vào chứng từ từ các phần hành gửi đến để ghi vào sổ tổng hợp , cuối tháng tính ra số tiền phát sinh , số dư đối chiếu với các sổ chi tiết để làm căn cứ lập báo cáo tài chính 2.2 Thực trạng sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của công ty 2.2.1. Tình hình lợi nhuận qua hai năm 2004-2005 a,Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là lợi nhuận thu được từ hạot dodọng kinh doanh thương mại và hoạt động sản xuất xe máy Vậy lợi nhuận thu được đó chính là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu (thu được từ việc bán sản phẩm , hàng hoá cung ứng trên thị trường ) và tổng chi phí như chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp , giá vốn hàng bán ngoài ra còn bao gồm các khoản thuế để có cái nhìn chính xác hơn về tình hình lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh ta có bảng số liệu sau : bảng 2. 1 : Kết quả kinh doanh thương mại Hai năm 2004-2005 Chỉ tiêu Năm 2004 (triệu đồng ) Năm 2005 (triệu đồng ) So sánh Tiền (triệu đồng ) Tỷ lệ (%) Doanh thu 113.616 213.455 99.839 87,87 Giá vốn 89.579 179.908 90.329 100,84 Chi phí bán hàng 9.009 18.624 9.614 106,72 Chi phí quản lý 2.211 7.429 5.218 236,04 Lợi nhuận 12.816 7.492 -5.323 -41,54 Biểu cho thấy lợi nhuận hoạt động kinh doanh hàng hoá của công ty QHQT và ĐTSX qua hai năm 2004-2005 có sự biến động như sau Doanh thu tiêu thụ hàng hó của công ty năm 2005 đạt 213.455tr trong khi đó doanh thu năm 2004 đạt 113.616tr. Như vậy doanh thu của công ty qua hai năm 2004-2005 Tăng lên là 99.839tr tương ứng với tỷ lệ là 87,87% Giá vốn hoạt động bán của công ty năm 2004 là 89.579tr , Năm 2005 là 179.908tr , tăng 90.329tr tương ứng với tỷ lệ là 100,84%. Tốc độ tăng của giá vốn tăng cao hơn tóc độ tăng cuả doanh thu làm giảm lợi nhuận của công ty Chi phí bán hàng của công ty năm 2004 là 9.009tr , Năm 2005 là 18.624tr . Như vậy chi phí bán hàng năm 2005 tăng 9.614tr tương ứng với tỷ lệ 106,72% . Thực tế với số lượng hàng tiêu thụ tăng lên mà chi phí bán hàng tăng lên là hợp lý , nhưng tốc độ tăng của chi phí bán hàng lớn hơn so với tốc độ tăng cảu số hàng tiêu thụ thì sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty Chi phí quản lý năm 2004 là 2.211tr , năm 2005 là 7.429tr . Chi phí quản lý năm 2005 so với năm 2004 tăng 5.218tr , tương ứng là 236,04%. Chi phí quản lý tăng tức là công ty vẫn chưa có được sự tổ chức hợp lý trong công việc tổ chức quản lý chi phí , do vậy chưa có điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh chỉ tiêu lợi nhuận Qua phân tích biểu kết quả hoạt động kinh doanh thương mại của công ty Quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất ở 2 năm 2004- 2005 ta thấy lợi nhuận ở công ty đạt được có xu hướng tăng lên là do sự tăng nhanh của doanh thu và những nỗ lực của công ty trong việc tìm kiếm nguồn hàng mua với giá cả hợp lý và số lượng tiêu thụ cao. Nhưng cũng qua phân tích biểu trên ta thấy công ty còn hạn chế về mặt tổ chức : Tiết kiệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý, với tốc độ tăng của 2 loại chi phí trên . Như vậy có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công ty, do đó cần có biện pháp làm giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý b,Lợi nhuận hoạt động tài chính Công ty muốn tăng lợi nhuận cần phải có hoạt động tài chính . Đó là các hoạt động gửi tiền vào ngân hàng , cho vay lấy lãi và cho thuê tài sản cố định Bảng 2.2 Kết quả hoạt động tài chính của công ty trong năm 2004- 2005 chỉ tiêu Năm 2004 (triệu đồng ) Năm 2005 (triệuđồng ) So sánh Tiền (triệu đồng ) Tỷ lệ (%) Thu nhập HĐTC 135 217 81 60,55 Chi phí HĐTC 9.557 4.811 -4.746 -49,66 Lợi nhuận HĐTC -9.422 -4.594 4.827 -51,24 Qua biểu trên ta thấy lợi nhuận tài chính của công ty bị lỗ , nhưng đã tăng đều qua các năm để dần dần có thể bù đắp chi phí mà không bị lỗ. Năm 2004 lợi nhuận tài chính bị lỗ là 9.422tr, năm 2005 lợi nhuận tài chính bị lỗ là 4.594tr , như vậy sang năm 2005 lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty đã tăng lên là 4.827tr và tương ứng với tỷ lệ là 51,24% Lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty bị lỗ là do thu nhập không đủ bù đắp các khoản chi phí , cụ thể thu nhập hoạt động tài chính năm 2004 là 135tr, năm 2005 là 217tr . Vậy thu nhập hoạt động tài chính năm 2005 tăng so với năm 2004 là 81tr . Tương ứng là 60,55%. Trong khi đó chi phí hoạt động tài chính năm 2004 là 9.557tr, năm 2005 là 4.811tr , chi phí năm 2005 giảm so với năm 2004 là 4.746tr tương ứng là 49,66% Ta thấy chi phí đã giảm , nhưng mặc dù vậy chi phí hoạt động tài chính vẫn quá lớn so với thu nhập hoạt động tài chính , điều đó là không tốt cho doanh nghiệp Do lợi nhuận hoạt động tài chính giảm nên tổng lợi nhuận của công ty không cao , vì vậy công ty cần có những biện pháp để nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty hơn nữa c, Lợi nhuận hoạt động khác . Kết quả hoạt động khác của công ty năm 2004-2005 Chỉ tiêu Năm 2004 (triệu đồng ) Năm 2005 (triệu đồng ) So sánh Tiền (triệu đồng ) Tỷ lệ (%) Thu nhập khác 7.260 1.943 -5.316 -73,23 Chi phí khác 7.166 645 -6.520 -90,99 Lợi nhuận khác 93 1.297 1.203 1.285.36 Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận khác của công ty tăng lên qua các năm , cụ thể năm 2004 lợi nhuận hoạt động khác là 93tr và năm 2005 là 1.297tr . Như vậy , lợi nhuận khác của công ty năm 2005 so với năm 2004 là 1.203tr tương ứng với tỷ lệ là 1.285,36% Lợi nhuận thu nhập khác tăng lên là do thu nhập đủ bù đắp các khoản chi phí cụ thể năm 2004 thu nhập bất thường của công ty là 7.260tr , Năm 2005 là 1.943tr , thu nhập khác giảm từ năm 2004 đến năm 2005 là 5.316tr tương ứng là 73,23%. Nhưng chi phí khác năm 2004 là 7.116tr , năm 2004là 645tr chi phí khác năm 2005 so với năm 2004 giảm đi rất nhiều . Điều này làm tăng lợi nhuận hoạt động khác của công ty và làm tăng lợi nhuận chung của công ty 2.2.2 Tình hình sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của công ty trong năm 2004-2005 Bảng 2. 4 TT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh Tiền Tỷ lệ 1 VLĐ bình quân 134.134 150.930 16.796 12,52 2 VCĐ bình quân 41.365 44.918 3.553 8,59 3 Doanh thu (giá bán ) 114.513 213.969 99.455 86,85 4 Doanh thu (Giá vốn ) 89.683 179.908 90.225 100,60 5 Số vòng quay VLĐ 2,17 4,01 1,84 84,73 6 Số ngày chu chuyểnVLĐ 166,05 89,88 -76,16 -45,87 7 Hệ số phục vụ VLĐ 0,85 1,42 0,56 66,06 8 Hệ số phục vụ VCĐ 2,77 4,76 1,99 72,07 Bảng số liệu cho thấy : Sau một năm hoạt động kinh doanh, vốn lưu động bình quân của công ty năm 2005 là 150.930tr , tăng so với năm 2004 (134.134tr ) là 16.796tr tương ứng với tỷ lệ là 12,52%. Vốn cố định bình quân năm 2005 là 44.918tr , năm 2004 là 41.365tr vậy năm 2005 VCĐ bình quân tăng lên là 3.553tr tương ứng với tỷ lệ 8,59%. Đi sâu vào nghiên cứu tình hình sử dụng vốn của công ty ta thấy : - Vốn cố định: Vốn cố định của công ty là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định . Tài sản cố định phục vụ co hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Vật kiến trúc, máy móc thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải và các tài sản cố định khác. Trong đó tài sản cố định hữu hình chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản cố định của công ty, cụ thể là năm 2005 TSCĐ hữu hình là 24.550tr với số đầu năm là 24.550tr. số cuối năm là 17.219tr, tính đến cuối năm giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ hữu hình là 7.331tr. Như vậy tình hình sử dụng TSCĐ của công ty chưa được tốt Mặt khác với hệ số phục vụ VCĐ năm 2004 là 2,77 năm 2005 là 4,76 tăng 1,99 so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ 72,07%. Điều đso là tốt nhưng công ty cần phát huy hơn nữa để đạt được hiệu quả sử dụng vốn cố định cao hơn - Vốn lưu động : Từ những số liệu ở bảng trên ta thấy rằng năm 2005 công ty đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn năm 2004 vì các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động đều tăng lên. Cụ thể là hệ số phục vụ của vốn lưu động năm 2004 là 0,85% năm 2005 là1,42 tăng so với năm 2004là 0,56tương ứng tốc độ tăng là 66,06%. Số vòng quay vốn lưu động năm 2004 là 2,17 năm 2005 là 4,01 tăng so với năm 2004 là 166ngày , năm 2005 là 89,88ngày . Giảm so với năm 2004 là 76,16 ngày tương ứng với tốc độ tăng là 45,87%.vậy số vốn lưu động tiết kiệm được là 114.513 76,16 x = 24.226 360 Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty tương đối cao, như vậy công ty rất năng động tích cực và mạnh dạn trong cơ chế thị trường Kết quả kinh doanh của công ty trong hai năm 2004-2005 Bảng số : 2.2.3 Chỉ tiêu Năm 2004 (Triệu đồng) Năm 2005 (triệu đồng ) So sánh Tiền (triệu đồng ) Tỷ lệ (%) Tổng doanh thu 114.384 213.969 99.584 87,06 Tổng chi phí SXKD 100.080 205.963 105.883 105,80 Lợi nhuận SXKD 12.816 7.492 -5.323 -41,54 Lợi nhuận HĐTC -9.422 -4.594 4.827 -51,24 Lợi nhuận HĐBT 93 1.297 1.203 1285,36 Lợi nhuận trước thuế 3.487 4.195 708 20,32 Thuế TNDN 797 871 74

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5612.doc