MỤC LỤC
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NHTM VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 1
1.1. NHTM và sự cần thiết huy động vốn 3
1.1.1. Khái niệm về NHTM 3
1.1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM 4
1.1.3. Sự cần thiết phải huy động vốn của NHTM 6
1.2. Vốn kinh doanh của NHTM 7
1.2.1. Khái niệm về vốn kinh doanh của NHTM 7
1.2.2. Kết cấu vốn kinh doanh của NHTM 7
1.2.3. Cân đối giữa vốn và nhu cầu sử dụng vốn 10
1.3. Hiệu quả huy động vốn của NHTM 11
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn 11
1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn 12
1.4.1. Huy động vốn đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển của nền kinh tế 12
1.4.2. Huy động vốn tạo điều kiện cân bằng cung cầu tiền tệ, giảm lạm phát 12
1.4.3. Huy động vốn tạo điều kiện đưa tiền nhàn rỗi vào lưu thông,làm cho chúng có thể sinh lời 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP SEABANK 14
2.1 Khái quát về NHTMCP SeAbank 14
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 14
2.1.2 Cơ cấu và mô hình tổ chức bộ máy quản lý của NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ 15
2.1.3 Chức năng-nhiệm vụ của NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ 15
2.2 Thực trạng về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại NH TMCP SeAbank 17
2.2.1. Huy động vốn 17
2.2.2 Cơ cấu nguồn vôn huy động 18
2.2.3 Tình hình sử dụng nguồn vốn huy động 24
2.3 Kết quả,tồn tại và nguyên nhân thực trạng huy động vốn tại NHTMCP SeAbank Láng Hạ 30
2.3.1. Những kết quả đạt được 30
2.3.2 Những hạn chế và tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới 32
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP SEABANK LÁNG HẠ 34
3.1 Định hướng công tác tín dụng và huy động vốn tại NHTMCP SeAbank Láng Hạ 34
3.1.1 Về công tác huy động vốn 34
3.1.2 Về công tác sử dụng vốn 35
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP SeAbank Láng Hạ 35
3.2.1 Giảm giá thành một đơn vị huy động vốn trên cơ sở giảm chi phí huy động vốn 35
3.2.2 Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 37
3.2.3 Có định hướng phát triển nguồn vốn phù hợp 38
3.2.4 Tăng cường các hoạt động Marketing NH 38
3.2.6 Mở rộng cho vay và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 41
3.3 Một số kiến nghị 42
3.3.1. Đối với Nhà nước và các cấp chính quyền. 42
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 42
3.3.3. Đối với ngân hàng TMCP SeAbank. 43
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
53 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1658 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng nhằm cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần SeAbank chi nhánh Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ai đoạn phát triển,hoàn thiện và đã đạt được những thành công hết sức khả quan. Đặc biệt trong những năm gần đây,SeAbank liên tục có sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt động.
Không chỉ đẩy nhanh tốc độ phát triển mạng lưới và sản phẩm dịch vụ,SeAbank không ngừng nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin. Hệ thống quản trị NH T24 đã được triển khai hoàn thiện trong quý I năm 2007. Đây thực sự là một bước tiến quan trọng trong quá trình hiện đại hóa cơ sở hạ tầng công nghệ của SeAbank.Hệ thống này là nền tảng công nghệ để SeAbank nhanh chóng phát triển sản phẩm mới,kịp thời cải tiến quy trình hiện đại để đáp ứng nhanh hơn các nhu cầu đa dạng và phong phú của thị trường, thực hiện cam kết không ngừng phát triển,nâng cao uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế. Hình ảnh về một NH hiện đại,tăng trưởng bền vững,luôn vì lợi ích của KH đang được SeAbank nỗ lực xây dựng và từng bước được công nhận từ phía KH
2.1.2 Cơ cấu và mô hình tổ chức bộ máy quản lý của NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ
Tổng số cán bộ công nhân viên tại 31/12/2009 là 105 người.Tuy nhiên,do một số cán bộ được điều chuyển từ những đơn vị khác về và một số mới được tuyển vào nên trình độ chuyên môn của cán bộ không đồng đều. Hiểu rõ tầm quan trọng đối với quá trình phát triển chi nhánh nên công tác đào tạo đã được ban lãnh đạo chi nhánh nhận thức đúng đắn,việc liên tục đào tạo trau dồi kiến thức,kỹ năng tác nghiệp được chi nhánh tạo điều kiện tối đa. căn cứ vào Quy chế tổ chức và hoạt động,chi nhánh SeAbank Láng Hạ có cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành theo mô hình sau:
Phó giám đốc
Phũng Kế hoạch tổng hợp
Phũng hành chớnh
Phũng kế toỏn ngõn quỹ
Phũng thanh toỏn quốc tế
Phũng tớn dụng
Giỏm đốc
2.1.3 Chức năng-nhiệm vụ của NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ
Là một đơn vị thành viên của NHTMCP SeAbank,NhTMCP SeAbknk chi nháng Láng Hạ có chức năng chủ yếu thự hiện toàn bộ hoạt động NH và hoạt động khác liên quan như : nhận TG của các pháp nhân,thể nhân để cấp tín dụng cho nền kinh tế và cung cấp dịc vụ NH cho xã hội
Bên cạnh đó NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng hạ cũng phải đảm bảo hoạt động được lành mạnh,an toàn,có hiệu quả,bảo vệ quyền và lợi ích cá nhân,tổ chức,góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia,phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế của nhà nước,theo định hướng XHCN
*Huy động vốn
-Khai thác và nhận TG của các tổ chức,cá nhân và các TCTD khác trong nước và nước ngoài dưới các hình thức TG không kỳ hạn,TG có kỳ hạn và các loại TG khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
-Phát hành chứng chỉ TG,trái phiếu,kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức,cá nhân trong nước,ngoài nước theo quy định của NHTMCP SeAbank
-Việc huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam,ngoại tệ,vàng và các công cụ kháctheoquy định của NHTMCP SeAbank
*Cho vay: cho vay ngắn,trung và dài hạn và các loại cho vay khác theo quy định của NH TMCP SeAbank
* Kinh doanh ngoại hối : HĐv và cho vay mua bán ngoại tệ,thanh toán quốc tế,bảo lãnh chiết khấu,tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ,NHNN và của NH TMCP SeAbank
*Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm:
+Cung ứng các phương tiện thanh toán
+Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho KH
+Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ
+Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho KH….
*Kinh doanh các dịch vụ NH khác
-Kinh doanh các dịch vụ NH bao gồm: thi,chi tiền mặt,mua bán vàng bạc,tiền tệ,dịch vụ thẻ,nhận bảo quản,cất giữ,chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác,thẻ thanh toán;nhận ủy thác cho vay của các tổ chưc tài chính,chứng khoán,bảo hiểm……
-Thực hiện đồng tài trợ,đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy định và thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại khác theo quy định của NHTMCP SeAbank. Bảo lãnh vay,bảo lãnh thanh toán,bảo lãnh thực hiện hợp đồng,bảo lãnh dự thầu,bảo lãnh đảm bảo chất lượng,bảo lãnh hoàn thanh toán,bảo lãnh đối ứng và các NH khác cho các tổ chức,cá nhân trong nước
Theo quy định của NH TMCP SeAbank…
2.2 Thực trạng về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại NH TMCP SeAbank
2.2.1. Huy động vốn
Năm 2009,tốc độ tăng trưởng kinh tế đang dần phục hồi sau sự suy giảm,bất ổn năm 2008,chính vì vậy,NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ đã tập trung rất nhiều công sức vào công tác mở rộng HĐV,coi hoạt động này là động lực kinh doanh để đáp ứng mọi nhu cầu của KH. Do đó chi nhánh đã có những biện pháp ứng xử phù hợp với sự thay đổi của thị trường
Bảng 1: Biến động của huy động vốn
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 2009/2008
Số tiền (+,-)
Tỷ lệ(%)
Tổng nguồn vốn
684.037
1.053.479
+369.442
+54
(báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009)
Qua bảng ta thấy tổng nguồn vốn huy động năm 2008 đạt 684.037 triệu đồng.Trong khi đó năm 2009,tổng nguồn vốn huy động đạt 1.053.479 triệu đồng,tăng 369.442 triệu đồng so với năm 2008. nhìn chung,khả năng huy động vốn của chi nhánh là tốt.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng chi nhánh đã nghiên cứu,bám sát nhu cầu thị trường và tăng cường các biện pháp tiếp thị,chính vì vậy đã được KH nhìn nhận và tin tưởng.
2.2.2 Cơ cấu nguồn vôn huy động
Với chủ trương của Đảng và Nhà nước: “huy động vốn trong nước trở thành một vấn đề mà ta cần phải xem xét một các toàn diện và đó là trách nhiệm hàng đầu của ngành NH”. Trong quá trình hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động HĐV nói riêng,NH luôn duy trì và phát triển sự ổn định cũng như tốc độ tăng trưởng hợp lý. Quy mô tăng trưởng của nguồn vốn huy động dựa trên nền tảng đảm bảo phù hợp với KH sử dụng vốn. Nhìn chung,Nh đã phấn đấu đạt được tính hợp lý về cơ cấu vốn kinh doanh. Điều này được thể hiện rõ qua cách phân loại các nguồn vốn huy động dưới đây:
a, Phân theo loại tiền
Hiện nay,nền kinh tế nước ta đang từng bước phát triển hòa nhập chung với nền kinh tế khu vực và quốc tế nên chúng ta chịu không ít ảnh hưởng từ những diễn biến phức tạpcuar thị trường thế giới thì việc huy động vốn bằng nội tệ phải là chủ yếu,chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Bên cạnh đó phải mở rộng HĐV bằng ngoại tệ để đáp ứng yêu cầu nền kinh tế. Quán triệt sâu sắc tinh thần ấy,NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ đã thực sự coi trọng công tác HĐV cả nội tệ và ngoại tệ
Bảng2: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền gửi
Đơn vi:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Tăng giảm so với năm trước
Số tiền
TT (%)
Số tiền
TT (%)
Số tiền
TT (%)
Tổng vốn huy động
684.037
100
1.053.479
100
+369.442
+54
Nội tệ
637.125
93,1
982.919
93,3
+345.794
+54,27
Ngoại tệ
46.912
6,9
70.560
6,7
+23.648
+50,41
(Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009)
Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn huy động bằng nội tệ là khả quan,luôn chiêm tỷ trọng cao (trên 90%) trong tổng nguồn huy động vốn. Điều này chứng tỏ công tác huy động vốn đã thực hiện đúng chủ trương và theo kế hoạch đề ra. Mặt khác,nguồn vốn ngoại tệ tuy giảm nhưng vẫn đáp ứng kịp thời nhu cầu giao lưu kinh tế các doanh nghiệp trên địa bàn với thị trường nước ngoài,cụ thể:
Năm 2008,tổng nguồn vốn huy động đạt 684.037 triệu đồng.Trong đó,vốn nội tệ đạt 637.125 triệu đồng,chiếm 93,1%;vốn ngoại tệ đạt 46.912 triệu đồng,chiếm 6,9% trong tổng huy động vốn. Đến năm 2009,chi nhánh đã huy động được 1.053.479 triệu đồng,trong đó vốn nội tệ đạt 982.919 triệu đồng,chiếm tỷ trọng 93,3%;vốn ngoại tệ đạt 70.560 triệu đồng,chiếm 6,7% trong tổng nguồn vốn huy động.
Có được kết quả như vậy là do trong năm 2009,chi nhánh đã triển khai thực hiện tốt việc điều chỉnh lãi suất huy động linh hoạt,kịp thời và hợp lý.
b,Phân loại theo thời hạn huy động
Cùng với những sản phẩm có nhiều kỳ hạn khác nhau,chi nhánh đã thu hút được nguồn vốn huy động lớn nhờ vào uy tín và lợi thế cạnh tranh của mình. Nhưng hiện nay,khi mà các NH khác trên địa bàn ngày càng có thêm những hình thức huy động mới,phương thức trả lãi linh hoạt,cùng với các khuyến mại và các dịch vụ chăm sóc KH đi kèm thì NHTMCP SeAbank Láng Hạ đã tiến hành nghiên cứu và triển khai các sản phẩm mới theo chiều hướng đa dạng hơn và quan tâm đến KH gửi tiền hơn để giữ vững thị phần và tăng nguồn vốn huy động. Dưới đây là tình hình huy động vốn của NHTMCP SeAbank trong 2 năm qua
Bảng 3: Tình hình huy động vốn theo thời gian giai đoạn 2008-2009
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Tăng giảm so với năm trước
Số tiền
TT (%)
Số tiền
TT (%)
Số tiền
TT (%)
Vốn huy động
684.037
100
1.053.479
100
+369.442
+54
TG không kỳ hạn
217.436
31,8
318.602
30,2
+101.166
+46,5
TG có kỳ hạn <12T
225.178
32,9
351.240
33,3
+126.062
+56
TG có kỳ hạn >12T
241.423
35,3
383.637
36,4
+142.214
+59
(báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đến năm 2009)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng của loại TG không kỳ hạn có xu hương giảm xuống so với năm 2008,chỉ chiếm 30,2 % tỷ trọng tổng nguồn vốn huy động trong khi năm 2008,tỷ trọng này là 31,8%
Nguồn vốn TG có kỳ hạn 12 tháng đều tăng. Cụ thể,
+TG có kỳ hạn < 12 tháng năm 2009 là 351.240 triệu đồng,chiếm tỷ trọng 33,3%,tăng 126.062 triệu đồng tương ứng 56% so với năm 2008
+TG có kỳ hạn > 12 tháng năm 2009 là 383.637 triệu đồng,chiếm tỷ trọng 36,4%,tăng 142.214 triệu đồng tương ứng 59% so với năm 2008. Đây là nguồn vốn mang tính ổn định cao trong cơ cấu nguồn vốn huy động.
Chi nhánh luôn cố gắng đưa ra mức lãi suất hấp dẫn với KH lớn,công ty lớn có số dư TG lớn.
* Lãi suất TG huy động vốn
_TG có kỳ hạn 1 tháng cao nhất là 0,71%
-TG có kỳ hạn 2 tháng cao nhất là 0,76%
-TG có kỳ hạn 3 tháng cao nhất là 0,78%....
c,Phân theo tính chất nguồn vốn huy động
Trong nền kinh tế,lượng vốn tạm thời nhàn rỗi từ dân cư thực sự lớn và luôn mang tính ổn định cao đối với NHTM. NH cần phải chú trọng quan tâm đén kênh huy động vốn này. Mặt khác nền kinh tế ngày càng phát triển,xuất hiện ngày càng nhiều các loại hình DN quy mô lớn,vừa và nhỏ sản xuất KD có hiệu quả không những ở trong nước mà còn vươn ra cả thị trường khu vực và quốc tế.
Đối với các DN để đảm bảo và phát triển cho hoạt động sản xuất KD của mình thì họ luôn có nhu cầu giữ đồng vốn hay lượng tiền nhàn rỗi của mình được an toàn,chính xác,nhanh chóng,thuận lợi cho việc giao dịch. Đây chính là cơ hội để NH cung ứng các sản phẩm như: tiền gửi,cấp tín dụng,dịch vụ thanh toán…qua đó thu hút một lượng vốn lớn từ các DN phục vụ hoạt động KD của NH,để nâng cao chất lượng và hiệu quả KD các NH cũng cần tạo mối quan hệ hợp tác làm ăn với các đối tác kinh tế khác: TCTD,NHTM khác…cạnh tranh lành mạnh để cùng phát triển
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất nguồn vốn huy động
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Tăng giảm so với năm trước
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
Tổng vốn huy động
684.037
100
1.053.479
100
+369.442
+54
1.TCKT
42.192
6,2
287.780
27,3
+245.558
+580
2.Dân cư
641.028
93,7
763.102
72,4
+122.074
+19
3.Khác
817
0,1
5597
0,3
+1.780
+217
( Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009)
Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn huy động từ TCKT tăng đáng kể. Năm 2009,nguồn vốn huy động này là 287.780 triệu đồng,tăng 245.558 triệu đồng,tương ứng với 580 % so với năm 2008
Nguồn vốn huy động từ dân cư năm 2009 là 763.102 triệu đồng,chiếm tỷ trọng 72,4% trong tổng nguồn vốn trong khi năm 2008 là 641.028 triệu đồng,chiếm tỷ trọng 93,7%
Các nguồn vốn huy động khác ở năm 2009 là 5.577 triệu đồng,tăng 1.780 triệu đồng so với năm 2008
Nhìn chung,khả năng huy động vốn theo tính chất nguồn vốn của NH TMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ năm 2009 tăng đều,góp phần làm tăng tổng nguồn vốn huy động của NH.
NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ luôn luôn đa dang hóa các hình thức huy động vốn cả dài hạn và ngắn hạn, cùng với việc tuyên truyền và quảng cáo hoạt động của NH trên các phương tiện thông tin đại chúng. Do đó đã thu hút được nhiều nguồn vốn và tạo điều kiện cho nhiều tổ chức kinh tế phát triển
2.2.3 Tình hình sử dụng nguồn vốn huy động
Nếu như HĐV là co sở,nền tảng cho hoạt động khác của NH thì sử dụng vốn đóng vai trò là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu. Hoạt động KH NH là một lĩnh vực KD tổng hợp,nó có thực sự đạt được hiệu quả hay khôngconf phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng nguồn vốn mà NH đã huy động được. Do đó việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả và đảm bảo an toàn vốn là một việc rất khó khăn. Hiểu rõ được tầm quan trọng của hoạt động sử dụng vốn trong những năm qua,ngoài việc tiếp tục đảm bảo cung ứng cho KH truyền thống,chi nhánh còn tích cực mở rộng và lựa chọn các KH mới,tiềm năng,thực hiện phân đoạn thị trường,chú ý tiếp cận để cho vay các dụ án lớn.
Bảng 5 : Tình hình sử dụng vốn huy động của NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 2009/2008
Số tiền
TT (%)
Số tiền
TT (%)
Số tiền
TT (%)
Tổng vốn huy động
684.037
1.053.479
+369.442
+54
Tổng dư nợ
520.281
824.268
+303.987
+58,4
Dư nợ thông thường
420.106
80,8
762.014
92,4
+341.908
+81,4
Dư nợ UTĐT
100.175
19,2
62.254
7,6
-37.921
-37,8
I.Phân theo loại tiền
520.281
100
824.268
100
+303.987
+58,4
1.Nội tệ
489.210
94
770.011
92,4
280.801
+57,4
2.Ngoại tệ
31.071
6
54.257
7,8
23186
+74,6
II.Phân theo thời gian
520.281
100
824.268
100
+303.987
+58,4
1.Ngắn hạn
224.366
43,1
368.398
44,7
144.032
+64,2
2.Trung và dài hạn
295.915
56,9
455.870
55,3
159.955
+54,1
III.Phân theo t/p kinh tế
520.281
100
824.268
100
+303.987
+58,4
1.DNNN
121.084
23,2
204.617
24,5
+83.533
+69
2.DNNQD
219.858
42,3
385.974
46,8
+166.117
+75,6
3.Hộ cá thể
179.339
34,5
228.132
27,7
48.793
27,2
IV.Nợ quá hạn
1.Nợ cần chú ý
50.102
9,73
49894
6,07
-208
-0,4
2.Nợ xấu
20.794
4
9.574
2,37
-1.175
-5,7
(Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009)
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng chi nhánh đã phát triển hoạt động KD của mình một các tối đa,chi nhánh luon đề ra phương hướng KD phải bám sát và tân dụng tối đa nguồn lực hiện có. Một chỉ tiêu người ta thường dùng để phản ánh hoạt động cho vay đó là số dư nợ hàng năm và được xem xét trên cá góc độ khác nhau.
+Số dư nợ phân theo loại tiền:
Dư nợ nội tệ và ngoại tệ đều tăng so với năm 2008.Tỷ trọng dư nợ nột tệ năm 2009 chiếm 93,4% so với tổng dư nợ,tăng 280.801 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 57,4% so với năm 2008. Dư nợ ngoại tệ năm 2009 có tỷ trọng chiếm 7,8% tổng dư nợ,tăng 23.186 triệu tương ứng với tỷ lệ tăng là 74,6% so với năm 2008.
+ Số dư nợ phân theo theo thời gian:
Ta thấy cơ cấu dư nợ phân theo thời gian cũng tăng năm 2009. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn tăng 144.032 triệu đồng tương ứng với 64,2% tổng dư nợ. Dư nợ trung và dài hạn tăng 159.955 triêu đồng,tương ứng 54,1% tổng dư nợ.
+Số dư nợ phân theo thành phần kinh tế:
Tỷ trọng cho vay hộ cá thể chiếm 27,7% tổng dư nợ,tăng 48.793 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 27,7% so với 2008. Dư nợ cho vay DNNN cũng tăng 83.533 triệu đồng,tương ưng với tỷ lệ tăng là 69% so với năm 2008.
Đặc biệt,dư nợ cho vay DNNQD đạt tỷ trọng lớn nhất,chiếm tỷ trọng 46,8% tổng dư nợ,tăng 75,6% so với năm 2008,đây là dư nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng năm 2009 tổng dư nợ đạt 824.268 triệu đồng,tăng 303.987 triệu đồng so với năm 2008,điều này là do chi nhánh đã có mức lãi suất hấp đẫn,hợp lý với KH
Vấn đề nợ xấu được giải quyết mạnh mẽ. Nợ xấu,nợ cần chú ý đều giảm rõ rệt so với năm 2008. Tỷ trọng nợ xấu là 2,37% trên tổng dư nợ,giảm 1.175 triệu đồng tương đương với tỷ lệ giảm là 5,7% so với 2008. Nhìn chung việc chuyển nợ quá hạn,phân loại nợ được xử lý kịp thời phản ánh đúng chất lượng tín dụng
2.2.4. Hiệu quả hoạt động huy động vốn
a,Sự cân đối về quy mô giữa huy động vốn và sử dụng vốn của NH TMCP SeAbank
Bảng 6 : Tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 2009/2008
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Tổng vốn huy động
684.037
1.053.479
+369.442
+54
Tổng cho vay
520.281
824.268
+144.032
+64,2
% vốn cho vay/tổng vốn huy động
76,06
78,2
+2,14
+2,8
(báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009)
Vì năm 2009 tình hình kinh tế đã đi vào ổn định nên nguồn vốn huy động của NH TMCP SeAbank về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu đầu tư và cho vay đối với KH trên địa bàn.
Năm 2008 tổng vốn huy động là 684.037 triệu đồng,đầu tư cho vay là 520.281 triệu đồng,thừa vốn 163.756 triệu đồng tương ứng với 23,9% tổng nguồn vốn huy động.
Năm 2009 tổng vốn huy động là 1.053.479 triệu đồng,đầu tư cho vay là 824.268 triệu đồng,thừa vốn 229.211 triệu đồng tương ứng với 21,6% tổng nguồn vốn huy động
Như vậy so với năm 2008 thì năm 2009 tăng tỷ lệ cho vay trên vốn huy động từ 76,06% lên 78,2% tương ứng với tỷ lệ tăng là 2,8%. Ngoài cho vay,chi nhánh còn dùng vốn huy động đầu tư vào các lĩnh vực tài chính,tiền tệ khác. Số vốn còn lại được chuyêrn lên NH TMCP SeAbank để điều phối cho NH,chi nhánh khác
Bảng 7: Chi phí huy động vốn
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch 2009/2008
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Tổng vốn huy động
684.037
1.053.479
+369.442
+54
Tổng chi phí huy động vốn
64.127
73.744
+9.616
+15
% chi phí huy động/tổng vốn huy động
9,37
7
-2,37
-25,3
( Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009)
Theo bảng trên ta thấy chi phí huy động vốn có sự thay đổi. Năm 2008,tổng số vốn huy động đạt 684.037 triệu đồng,tổng chi phí huy động vốn là 64.128 triệu đồng thì năm 2009,tổng huy động vốn là 1.053.479 triệu đồng,tăng 369.442 triệu đồng tương ứng với tăng 54% và tổng chi phí huy động vốn là 73.744 triệu đồng tương ứng với tăng 15% so với năm 2008. Ta so sánh tỷ lệ chi phí giữa chi phí huy động vốn với tổng số vốn huy động của các năm thì năm 2008 là 9,37% và năm 2009 là 7%
Từ số liệu trên cho thấy để huy động được 100 đồng vốn NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ phải mất 9,36 đồng chi phí năm 2008 và 7 đồng chi phí năm 2009. Như vậy năm 2009,chi phi huy động vốn đã được hợp lý hơn năm 2008,công tác huy động vốn năm 2009 có hiệu quả hơn năm 2009.
b, Sự cân đối về kỳ hạn giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Cùng với công tác huy động vốn cần có chiến lược sử dụng vốn cần có chiến lược sử dụng vốn đúng đắn cho TG trước mắt và lâu dài hiệu quả,tiết kiệm đồng thời vốn tăng. NH cần hợp xây dựng một cơ cấu thời hạn huy động vốn và sử dụng vốn huy động hợp lý,khắc phục sự mất cân đối thời hạn,góp phần hạn chế rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản.
Để đánh giá sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn (cho hoạt động tín dụng) chi nhánh sử sụng mô hình cấu trúc kỳ hạn:
Bảng 8: Cấu trúc kỳ hạn của huy động vốn và sử dụng vốn
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Huy động vốn
Số tiền
TT
Sử dụng vốn
Số tiền
TT
1
TG không kỳ hạn
318.602
30,2
Ngắn hạn
368.398
44,7
2
TG có kỳ hạn <12T
351.240
33,33
Trung và dài hạn
455.870
55,3
3
TG có kỳ hạn>12T
282.637
36,4
(Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009)
Năm 2009,cấu trúc kỳ hạn cho thấy sử dụng vốn của chi nhánh mang tính trung và dài hạn. Trong tổng dư nợ của chi nhánh thì dư nợ trung và dài hạn đạt 455.870 triệu đồng,tăng 159.955 triệu đồng tương ứng với 54,1% so với năm 2008
Nhìn chung kết cấu nguồn vốn của NHTMCP SeAbank tương đối ổn định và phù hợp vói cơ cấu đầu tư vốn. Nguồn vốn có kỳ hạn tăng cao trong đó TG có kỳ hạn >12 tháng chiếm tỷ trọng 36,4% tương đương 12.214 triệu đồng trong tổng nguồn vốn huy động. Đây là nguồn vốn có tíng ổn định cao để chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh cho vay các dự án trung và dài hạn. Cuối năm 2009 các khoản tín dụng trung và dài hạn chiếm tỷ trọng 55,3%,giảm 1,6% so với 2008. Trong khi đó nguồn vốn huy động kỳ hạn > 12 tháng đạt 383.637 triệu đồng,tăng 142.214 triệu đồng so với 2008,tỷ trọng chiếm 36,4% tơng nguồn vốn. Tỷ lệ nguồn vốn trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn đã đặt ra đối với hoạt động KD của NH TMCP SeAbank Láng Hạ phải có những định hướng chiến lược KD cho việc mở rộng thêm cơ cấu đầu tư tín dụng trung và dài hạn mà vẫn đảm bảo an toàn vốn.
2.3 Kết quả,tồn tại và nguyên nhân thực trạng huy động vốn tại NHTMCP SeAbank Láng Hạ
2.3.1. Những kết quả đạt được
a, Về cơ cấu vốn huy động
-Cơ cấu vốn huy động đa dạng: chi nhánh đã thực sự coi trọng công tác huy động vốn cả nội tệ và ngoại tệ;hoàn thành kế hoạch huy động vốn hiệu quả và hợp lý vốn nội tệ chiếm tỷ trọng lớn (chiếm 93,4% trong tổng nguồn vốn)trong khi vốn ngoại tệ không ngừng được mở rộngddasp ứng kịp thời cho nhu cầu các DN muốn mở rộng và phát triển hoạt động KD ra thị trường nước ngoài,NH đã kịp thời điều chỉnh mức lãi suất huy động linh hoạt hợp lý…
-Hình thức huy động vốn phong phú:thu hút TG theo hình thức truyền thống đồng thời làm tăng huy động vốn từ các DN làm ăn có hiệu quả. Chi nhánh cũng chủ động thu hút tiền tạm thời nhàn rỗi của các dự án và dân cư,đây là nguồn vốn tương đối ổn định để đầu tư cho các dự án trung và dài hạn. Bên cạnh đó là phát triển các sản phẩm thẻ ATM….
b, Về cân đối giữa huy động vốn và sử dụng
Trong những năm qua,công tác huy động vốn đã được chú trọng,chi nhánh đã thực hiện và triển khai nhanh chóng và đầy đủ các sản phẩm huy động vốn của NH cấp trên,thường xuyên nắm bắt diễn biến lãi suất thị trường…chủ động đua ra mức huy động hợp lý thu hút được nguồn vốn tạo lập nguồn vốn tăng trưởng bền vững. Từ đó đảm bảo cho việc mở rộng cho vay của chi nhánh,đảm bảo sức cạnh tranh và nâng cao chất lương tín dụng.
NHTMCP SeAbank Láng Hạ có nguồn vốn lớn,kết quả hoạt động kinh doanh ngày càng cao,đời sống của người lao động ngày càng được cải thiện,đồng thời góp phần quan trọng cho nền kinh tế xã hội trên địa bàn ổn định và phát triển.
c,Xét về sự linh hoạt của vốn huy động
Vốn huy động tập trung cho vay các DN vừa và nhỏ,kiên quyết chỉ cho vay các dự án có hiệu quả,đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất KD của DN
Dư nợ trong hạn của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã tăng (tăng 166.117 triệu đồng) và chiếm tỷ trọng ngày một lớn (46,8%). Ngoài ra chi nhánh tích cực đôn đốc thu hồi nợ gốc,nợ lãi đến hạn không để phát sinh nợ quá hạn,phấn đấu giảm nợ xấu từ 4% năm 2008 xuống 2,37% năm 2009.Việc trích lập dự phòng rủi ro đúng và đầy đủ theo quy định NHTW giao.
Tóm lại: Mặc dù có rất nhiều khó khăn nhưng kết quả đạt được của công tác huy động vốn cho thấy,NHTMCP SeAbank Láng Hạ đã khẳng định được mình trên thị trường. Bởi cho đến nay chi nhánh đã có một mạng lưới phát triển,một cơ sở khang trang,ứng dụng các công nghệ NH tiên tiến,đội ngũ nhân viên giao dịch thông thạo nghiệp vụ,nhiệt tình với từng KH. Đặc biệt chi nhánh hoàn thành và được cấp chứng chỉ ISO,đây là một trong những bước đi quan trọng trong việc thực hiện đầy đủ và đúng các quy trình nghiệp vụ và nâng cao uy tín của chi nhánh đối với KH và đối tác.
2.3.2 Những hạn chế và tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới
Bên cạnh những kết quả đạt được thì trong công tác huy động vốn vẫn còn những hạn chế và tồn tại,điển hình:
-Công tác tiếp thị,quảng cáo cồn yếu:chưa quan tâm đúng mức,việc giữ KH với NH chưa có chính sách và giải pháp cụ thể,chỉ dừng ở mức đơn lẻ
-Các phòng giao dịch còn chưa chủ động tích cực trong kinh doanh,coi nhẹ công tác huy động vốn
-Ngoại tệ huy động còn thấp:do công tác tuyên truyền,vận động chưa thường xuyên,chưa sâu rộng.
2.3.3 Những nguyên nhân tồn tại
a,Nguyên nhân khách quan
+ khi gia nhập WTO,nhiều tổ chức tài chính trong và ngoài nước nộp đơn xin NHNN cho phép thành lập NH gây nên sức ép cạnh tranh gay gắt giữa các NH.
+ Nền kinh tế còn lạm phát,chứa đựng nhiều bất ổn,biến động…và giá cả hàng hóa leo thang dẫn đến NH phải chi trả chi phí đầu vào cao theo diễn biến tăng dần theo lãi suất TG gây áp lực đối với NH
+Công nghệ thông tin chưa phát triển như mong muốn. Sự nghẽn mạch hoặc tốc độ truyền chậm thường xuyên xảy ra đã hạn chế hiệu quả hoạt động của NH nhất là dịch vụ thanh toán,chuyển tiền điện tử và các quan hệ giao dịch khác trên mạng
b, Nguyên nhân chủ quan
+Nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn và kỹ thuật nghề nghiệp chưa đồng đều. Bên cạnh những người có trình độ nghiệp vụ cao,vẫn còn những cán bộ non trẻ thiếu kinh nghiệm….nhận thức của cán bộ điều hành và nhân viên về đổi mới công nghệ,cạnh tranh,ý thức nghề nghiệp…còn chưa nhất quán.
+Hoạt động marketing còn hạn chế. Công tác tuyên truyền,quảng cáo các dịch vụ NH chưa thường xuyên,rộng rãi tới mọi tầng lớp dân cư
+Cạnh tranh giữa các NH trên địa bàn: với lợi thế về vốn,cơ sở kỹ thuật hiện đại và chất lượng dịch vụ tốt,các NH trong nước và ngoài nước xuất hiện ngày càng nhiều đã thu hút đông KH đến với KH
+Hệ thống thông tin chưa thực sự có hiệu quả,bao gồm cả thu thập và xử lý thông tin về huy động vốn,về cân đối và kinh doanh vốn. Tỷ lệ thu từ dịch vụ còn quá nhỏ so với thu từ các nghiệp vụ khác và so với tiềm năng phát triển của chi nhánh
Chương 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP SEABANK LÁNG HẠ
3.1 Định hướng công tác tín dụng và huy động vốn tại NHTMCP SeAbank Láng Hạ
Phát huy phương châm chiến lược “ phát triển-an toàn-hiệu quả”của NHTMCP SeAbank Hà Nội. NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ đã đè ra rhuowng hướng,hoạt đọng KD trong đó xác định công tác huy đọng vốn là công tác quan trọng hàng đầu. Trên cơ sở tình hình
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31222.doc