MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 2
CƠ SỞ LÍ LỤÂN CHUNG VỀ THU HÚT KHÁCH TRONG KINH DOANH KHÁCH SẠN 2
1. Một số khái niệm cơ bản 2
1.1. Khách sạn và kinh doanh khách sạn. 2
1.1.1. Khách sạn. 2
1.1.2. Kinh doanh khách sạn. 3
1.2. Khách của khách sạn 5
1.2.1. Nhu cầu du lịch. 5
1.2.2 Khách du lịch và phân loại khách du lịch. 8
1.2.3. Khách của khách sạn. 10
2.Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thu hút khách du lịch của khách sạn. 11
2.1. Nhóm các nhân tố khách quan. 11
2.1.1. Điều kiện tự nhiên & tài nguyên du lịch của vùng. 11
2.1.2. Tình hình chính trị, luật pháp, kinh tế & an toàn xã hội. 12
2.1.3. Mức độ cạnh tranh trên thị trường khách sạn. 12
2.1.4. Sức ép từ các nhà cung cấp & các tổ chức trung gian trong kênh phân phối sản phẩm của khách sạn. 13
2.1.5. Thị trường khách du lịch. 13
2.2. Nhóm các nhân tố chủ quan. 15
2.2.1. Vị trí kiến trúc và thứ hạng của khách sạn. 16
2.2.2. Uy tín & danh tiếng của khách sạn. 16
2.2.3. Chính sách Marketing mix của khách sạn. 17
3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm duy trì và tăng cường thu hút khách du lịch trong kinh doanh khách sạn. 18
3.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ. 20
3.2. Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm & tạo tính dị biệt cho sản phẩm khách sạn. 22
3.3. Sử dụng chính sách giá hợp lý, linh hoạt. 23
3.4. Tăng cường các hoạt động quảng cáo, khuyếch trương. 24
3.5.Tăng cường mở rộng các mối quan hệ với các đối tác. 24
4. Sự cần thiết của các biện pháp duy trì và tăng cường thu hút khách trong kinh doanh khách sạn. 25
4.1.Do yêu cầu của bản thân hoạt động kinh doanh khách sạn 25
4.2. Do đặc điểm của sản phẩm khách sạn. 25
4.3. Do sức ép của cạnh tranh trên thị trường. 26
CHƯƠNG II 27
THỰC TRẠNG DUY TRÌ & THU HÚT KHÁCH DU LỊCH THÁI TẠI KHÁCH SẠN PHƯƠNG ĐÔNG 27
1. Giới thiệu về khách sạn Phương đông. 27
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của khách sạn Phương Đông 27
1.2. Điều kiện về tổ chức của khách sạn Phương Đông 28
1.2.1. Mô hình quản lý và cơ cấu tổ chức của khách sạn Phương Đông 28
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận. 30
1.2.3 Tình hình nhân lực của khách sạn Phương Đông 33
1.3 Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của khách sạn Phương Đông 34
1.3.1 Trong kinh doanh lưu trú. 34
1.3.2 trong kinh doanh ăn uống 35
1.3.3. trong kinh doanh dịch vụ bổ sung 36
2. Thực trạng về thị trường khách và khách du lịch Thái tại khách sạn Phương Đông 38
1.1 Đặc điểm thị trường khách của khách sạn Phương Đông. 38
2.2 Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch Thái Lan 43
2.2.1.Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch Thái Lan tại Việt Nam 43
2.2.2. Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch Thái Lan tại khách sạn Phương Đông. 45
2.3. Thực trạng các giải pháp duy trì và thu khách du lịch Thai Lan tại khách sạn Phương Đông. 49
2.3.1 Nâng cao chất lượng dịch vụ khách sạn. 49
2.3.2. Chính sách giá linh hoạt. 52
2.3.3. Tăng cường và mở rộng quan hệ với các đối tác 53
2.3.4.Sử dụng chính sách quảng cáo. 53
2.4. Một số đánh giá chung về công tác duy trì và thu hút khách du lịch Thái Lan tại khách sạn Phương Đông. 54
2.4.1. Những thuận lợi. 54
2.4.2. Những khó khăn 55
2.4.3. Đánh giá về hoạt động duy trì và thu hút khách du lịch TháI Lan của khách sạn Phương Đông. 55
CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM DUY TRÌ VÀ TĂNG CƯỜNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH THÁI LAN TẠI KHÁCH SẠN PHƯƠNG ĐÔNG 57
1. Phương hướng mục tiêu phát triển của khách sạn Phương Đông. 57
1.1. Những cơ hội và thách thức của năm 2006. 57
1.2. Các mục tiêu chủ yếu năm 2006 của khách sạn Phương Đông 58
1.3.Các biện pháp thực hiện. 58
2. Một số giải pháp nhằm duy trì dữ chân khách du lịch TháI Lan tại khách sạn Phương Đông 59
2.1 Hoàn thiện hơn nữa chính sách sản phẩm. 59
2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. 61
2.3. Một số kiến nghị khác nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động duy trì dữ chân khách du lịch TháI Lan tại khách sạn khách sạn Phương Đông. 64
3. Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút khách du lịch TháI Lan tại khách sạn Phương Đông. 65
3.1. Hoàn thiện hơn nữa chính sách giá cả. 65
3.2.Hoàn thiện hơn nữa chính sách phân phối. 66
3.3. Tăng cường hơn nữa hoạt động quảng cáo khuyếch trương. 67
4. Một số kiến nghị đối với nhà nước và tổng cục. 68
KẾT LUẬN 70
73 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1689 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm duy trì và tăng cường thu hút khách du lịch Thái tại khách sạn Phương Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hách sạn đã được thực hiện.
3.5.Tăng cường mở rộng các mối quan hệ với các đối tác.
Trong nền kinh tế thị trường một doanh nghiệp đơn lẻ không thể đứng vững trên thương trường nếu như không thiết lập cho mình các mối quan hệ làm ăn. Để thu hút được nhiều khách thì nhân tố không thể thiếu là khách sạn phải có các mối quan hệ tốt với các hãng lữ hành, các đại lý du lịch, các cá nhân đưa khách đến cho khách sạn. Để có mối quan hệ tốt thì khách sạn phải có chế độ hoa hồng thoả đáng và chính sách giá hợp lý. Ngoài ra thì các mối quan hệ với các bộ phận, ban ngành liên quan như các đơn vị chủ quản hàng không, hải quan sẽ giúp cho việc tăng cường thu hút khách một cách gián tiếp.
4. Sự cần thiết của các biện pháp duy trì và tăng cường thu hút khách trong kinh doanh khách sạn.
Trong hoạt động kinh doanh khách sạn công tác duy trì và thu hút khách là hoạt động không thể thiếu được do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
4.1.Do yêu cầu của bản thân hoạt động kinh doanh khách sạn
Trong hoạt động kinh doanh, khách hàng được coi là thượng đế, quyết định sự tồn tại của khách sạn, số lượng khách đến khách sạn ít hay nhiều sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của một khách sạn. Vì vậy mục tiêu chính của khách sạn là có khách, nhiều khách và họ tiêu dùng nhiều dịch vụ.
Mặt khác kinh doanh khách sạn chịu chịu tác động rất lớn của thời vụ. Nhiều khách sạn sẽ rơi vào tình trạng bị động trước yếu tố thời vụ mà không tìm ra được cách thức hợp lý để khắc phục. Vì vậy các khách sạn cần phải có chiến lựơc kinh doanh nhằm kéo dài thời vụ, kéo dài chu kỳ sống của, giảm bớt sự chênh lệch về lượng khách giữa các tháng trong và ngoài thời vụ.
Thêm vào đó cung và cầu du lịch luôn có sự thay đổi do tính chất của cung cầu du lịch. Cung du lịch là cố định, khách du lịch muốn tiêu dùng sản phẩm du lịch thì phải có sự dịch chuyển về khoảng cách, có nghĩa là phải có sự dịch chuyển của cầu. Vấn đề đặt ra cho các nhà kinh doanh phải kết nối giữa cung và cầu. Để làm được điều đó đòi hỏi các nhà kinh doanh khách sạn phải tìm được biệm pháp duy trì và thu hút khách hữu hiệu nhất để nhằm kéo cầu đến chỗ cung.
4.2. Do đặc điểm của sản phẩm khách sạn.
Trong sản phẩm khách sạn, các sản phẩm dịch vụ khách sạn chiếm phần lớn. Và dịch vụ được hiểu là những giá trị mà một cá nhân hay tổ chức này cung cấp cho một cá nhân hay tổ chức khác nhằm mục đích trao đổi để thu lợi nhuận. Do vậy sản phẩm khách sạn có các đặc điểm chủ yếu sau:
+ Dịch vụ khách sạn mang tính vô hình
+ Sản xuất và tiêu dùng sản phẩm gần như trùng nhau về mặt thời gian.
+ Sản phẩm khách sạn được tạo ra phụ thuộc rất lớn vào yêu cầu của khách khi tiêu dùng dịch vụ.
Xuất phát từ những đặc điểm của khách sạn mà công tác thu hút khách và đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách du lịch là công việc rất khó khăn đối với các nhà kinh doanh khách sạn, đòi hỏi họ phải áp dụng các biện pháp duy trì và thu hút khách một cách hữu hiệu nhất để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu của du khách và đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
4.3. Do sức ép của cạnh tranh trên thị trường.
Kinh doanh khách sạn là hình thức kinh doanh trong một nền công nghiệp mang tính cạnh tranh lớn vì thế các nhà kinh doanh trong lĩnhvực khách sạn luôn phải đương đầu với sự cạnh tranh cao. Hiện nay, tình trạng xây cất quá nhiều trong nền công nghiệp khách sạn tạo ra sự quá tải trong kinh doanh khách sạn, kết quả của việc cung vượt quá cầu đã tác động đến việc giảm giá và giảm sút lợi nhuận. Đứng trước những khó khăn thách thức đó, để tồn tại không còn cách nào khác các nhà kinh doanh khách sạn phải tìm mọi cách để duy trì và thu hút khách đến khách sạn của mình. Mà các biện pháp duy trì và thu hút khách trong kinh doanh kinh doanh như đã nói trên, nó sẽ trả lời cho các nhà kinh doanh khách sạn biết làm thế nào để duy trì và thu hút khách, làm thế nào để khai thác thị trường khách có hiệu quả nhất.
Có rất nhiều biện pháp duy trì và thu hút khách mà các công ty du lịch và khách sạn có thể áp dụng. Vấn đề là biện pháp nào tốt và ưu việt nhất, phù hợp nhất là điều mà các nhà quản trị kinh doanh du lịch phải tìm hiểu dựa trên đặc điểm riêng của khách sạn mình và mục tiêu cuối cùng là hiệu quả hoạt động kinh doanh phải là cao nhất.
Chương II
Thực trạng duy trì & thu hút khách du lịch Thái tại khách sạn Phương Đông
1. Giới thiệu về khách sạn Phương đông.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của khách sạn Phương Đông
Sau chiến tranh thế lần thứ hai ,đặc biệt là những năm 70 của thế kỷ 20, nghành khách sạn của thế giới đã phát triển rất nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng và từ sự phát triển vượt bậc đã dẫn đến hình thành các trào lưu, xu hướng phát triển kinh doanh và các cạnh tranh tính toàn cầu. Các xu hướng này đã tác động mạnh mẽ đến sự thay đổi chiến lược và chính sách của nghành khách sạn nhiều nước trên thế giới.
Đối với nước ta năm 90 dưới ánh sáng và thành công bước đầu của thời kỳ đổi mới và mở cửa kinh tế của Đảng và chính phủ làm cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ trong đó có nghành du lịch khách sạn. Do sự hấp dẫn của thị trường đầu tư mới của Việt Nam và các chính sách cởi mở về chính trị, kinh tế nhà nước các chính sách, các nhà đầu tư nước ngoài, các thương gia, các tổ chức quốc tế và khách du lịch đã lần lượt vào nước ta tìm cơ hội đầu tư, tham quan, làm việc ngày một nhiều hơn. Mặt khác do nhờ chính sách đổi mới cửa của Đảng và nhà nước ta đã thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển một cách mạnh mẽ ,điều kiện vật chất phục vụ cho người dân Việt Nam đầy đủ hơn do đó nhu cầu của người dân Việt cũng tăng lên một cách đáng kể. Nghệ An là một tỉnh của nước ta có diện tích tương đối lớn so với các tĩnh trong nước. Là một tĩnh có nhiều tài nguyên du lịch như: bãi nghĩ mát Cửa Lò ,quảng trường Hồ Chí Minh ...Mặt khác người dân miền trung có truyền thống yêu nước,lịch sử đi qua đã để lại nhiều anh hùng hào kiệt và các di tích lịch sử của các anh hùng, đăc biệt trong đó có Bác Hồ là một danh nhân được thế giới công nhận. Bác của chúng ta sống mãi trong ký ức của mọi người trên toàn thế giới nói chung và con người Việt Nam nói riêng. Mặt khác do thay đổi chính sách, chiến lược hợp lý với sự phát triển nghành du lịch trên toàn thế giới của sỡ du lịch Nghệ An nên đã thôi thúc khách du lịch đến xứ Nghệ nhiều hơn. Để đáp ứng được nhu cấu, nguyện vọng đông đảo của toàn thể khách du lịch đến xứ Nghệ, sỡ du lịch Nghệ An đã thành lập công ty du lịch khách sạn Phương Đông. Khách sạn bắt đầu được xây dựng vào ngày 17/10/1997 và khách sạn được khánh thành vào ngày 19/5/2000 (lấy ngày sinh Bác làm kỷ niệm)
Ngày 10/6/2000, khách sạn đã chính thức đi vào hoạt động và đem lại hiệu quả kinh doanh tương đối cao. Khách sạn du lịch Phương Đông có 180 phòng và có 13 tầng, hiện tại khách sạn mới đưa vào hoạt động 84 phòng, còn lại 96 phòng chưa hạt động được do chưa đủ vốn hoàn thành nội thất bên trong. Để hoàn thiện 96 phòng này đưa vào hoạt động được thì công ty cần khoảng 40 tỷ nữa, là loại khách sạn 3 sao. Hiện nay khách sạn đang tiếp tục hoàn thành các phòng còn lại, sửa đổi giá trị một số hạng mục để phù hợp với tình hình thực tế & đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Khách sạn Phương Đông có trụ sỡ tại số 02 đường Trường thi thành phố Vinh tĩnh Nghệ An.
Tên tiếng Việt:Công ty du lịch khách sạn Phương Đông
Địa chỉ: 02 Đường Trường thi thành phố Vinnh
1.2. Điều kiện về tổ chức của khách sạn Phương Đông
1.2.1. Mô hình quản lý và cơ cấu tổ chức của khách sạn Phương Đông
Mô hình 1: Mô hình quản lý và cơ cấu tổ chức của khách sạn Phương Đông
Giám đốc khách sạn
Phó giám đốc KS
Phòng dịch
Vụ ăn
uống
Phòng phục vụ khách
nghỉ
Phòng hành chính
Phòng kế
toán
Tổ
Bếp
Tổ
Bar
Tổ
Buồng
Tổ
Kỹ
Thuật
Tổ
Làm
Sạch
Tổ
Tiếp
Phẩm
Quầy
Lưu
Niệm
Tổ
Bàn
Tổ
Dịch Vụ thể
Thao
Công tác thu hút khách
Kế
Toán
kho
Kế
Toán
Động
Sản
Tổ
Thu
Ngân
Bộ phận
thị trường
Bộ phận
lễ tân
Bộ phận
giặt là
Bộ phận
bảo vệ
Phòng tổ chức lao động và tiền lương
- Nhận xét và đánh giá mô hình cơ cấu tổ chức của khách sạn Phương Đông.
Loại hình quản lý khách sạn Phương Đông theo mô hìng trực tuyến. Giám đốc quản lý toàn bộ hoạt động của khách sạn, tất cả các hoạt động của khách sạn đều được các bộ phận chức năng báo lên giám đốc, qua đó giám đốc nắm tình hình, có kế hoạch điều chỉnh nhanh chóng, kịp thời và các bộ phận chức năng này chịu sự chỉ đạo trực tuyến từ giám đốc.
Mối quan hệ quản lý này có ưu điểm là gọn nhẹ về tổ chức, thông tin được đảm bảo thông suốt, đường đi của thông tin là ngắn do đó sai lệch thông tin là không lớn, phù hợp với chế độ một thủ trưởng lãnh đạo. Nếu chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ được xác định rõ ràng thì trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý, cơ cấu này đảm bảo tập trung các nguồn lực để giải quyết các vấn đề trọng tâm. Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm là việc áp dụng cơ cấu quản lý này dễ vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý và nó đòi hỏi giám đốc phải là người am hiểu về mọi mặt trong đời sống, xã hội.
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
+ Giám đốc:
Là người thủ trưởng cấp cao nhất trong khách sạn, chịu trách nhiệm, thực hiện công tác đối nội và đối ngoại hoạt động kinh doanh của khách sạn: lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra trong quá trình hoạt động kinh doanh qua cac bộ phận từ thấp đến cao.
+Phó giám đốc:
Giúp giám đốc và chịu trách nhiệm về công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, công tác đầu tư xây dựng cơ bản, công tác đảm bảo an toàn. Theo dõi mua sắm thay đổi trang thiết bị, tổ chức thực hiện các nội quy, quy chế của khách sạn.Phó giám đốc giúp giám đốc và chịu trách nhiệm hoạt động về công tác hợp tác đầu tư liên doanh liên kết, tiêu chuẩn ,định mức sản phẩm.
+ Phòng hành chính:
Có nhiệm vụ thực hiện các công việc hành chính cho khách sạn. Mua sắm trang thiết bị quản lý các giấy tờ của khách sạn và một số các công việc hành chính khác.
+Phòng kế toán:
Tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính của khách sạn là công cụ thông tin phục vụ cho quá trình quản lý trong khách sạn.
Theo dõi cập nhật hàng hoá xuất nhập trong khách sạn.
Theo dõi thực hiện phần thu chi của khách sạn.
Phản ánh báo cáo với giám đốc về tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn khách sạn qua các biểu mẫu báo cáo.
Cung cấp các số liệu phục vụ cho việc phân tích hoạt động kinh doanh, so sánh giữa chu kì kinh doanh để đề ra phương án kinh doanh tốt nhất để phù hợp với tình hình cụ thể
+ Phòng tổ chức lao động tiền lương:
Có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý nhân sự, làm công tác lao động tiền lương, quản lý sử dụng cán bộ công nhân viên, quản lý hồ sơ, đánh giá khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công nhân viên. Thực hiện chế độ chính sách tuyển dụng lao động theo yêu cầu các phòng ban, các bộ phận trong khách sạn.
+ Bộ phận thị trường:
Tham mưu cho giám đốc về thị trường du lịch, chính sách khuyến khích kinh doanh và các biện pháp thu hút khách, tổ chức các tour, ký kết các hợp đồng, đưa đón, hướng dẫn khách tham quan ở tuyến điểm du lịch.
Thực hiện việc tìm hiểu thị trường tuyên truyền quảng bá và giới thiệu sản phẩm của khách sạn trong và ngoài nước nhằm thu hút khách tối đa hoá lợi nhuận.
+ Bộ phận bảo vệ
Có nhiệm vụ bảo đảm an toàn về thân thể và tào sản cho khách trong khách sạn.
+ Bộ phận giặt là
Có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu về giặt là cho khách và chuyển chuyển hoá đơn cho bộ phận buồng.
+ Phòng dịch vụ ăn uống:
Đảm nhận tất cả các công việc từ ăn uống đến phục vụ khách ăn uống hàng ngày và các bữa tiệc lớn, nhỏ.
Thực hiện các chức năng tiêu thụ và bán hàng: đưa ra thực đơn, giới thiệu các món ăn, thuyết phục khách sử dụng.
Nghiên cứu nhu cầu ăn uống của khách, tổ chức chế biến, phục vụ các loại thực đơn phù hợp với các loại khách.
Quảng cáo khuếch trương các dịch vụ ăn uống của khách sạn.
Đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm.
Thoả mãn mọi nhu cầu của khách về ăn uống.
+ Phòng phục vụ khách ngủ:
Là bộ phận tạo ra doanh thu chính cho khách sạn.
Chăm lo sự nghỉ ngơi cho khách trong thời gian lưu trú ở khách sạn, đảm bảo an toàn cho khách.
Phối hợp với bộ phận lễ tân theo dõi và quản lý cho thuê phòng nghỉ khách sạn( số phòng có khách, số phòng khách đã đi vắng).
Bảo quản các trang thiết bị nội thất và làm vệ sinh hàng ngày
Thông báo cho bộ phận lễ tân lập hoá đơn các khoản tiêu dùng của khách thuộc phạm vi quản lý ( các khoản mà bộ phận buồng nhận thu hoá đơn )
Tiếp nhận các vật tư từ bộ phận hành chính nhân sự, các vật tư phục vụ cho làm vệ sinh buồng.
+ Bộ phận lễ tân
Có chức năng đại diện cho khách sạn trong mở rộng các mối quan hệ, tiếp xúc với khách. Có vai trò quan trọng trong việc thu hút khách, làm cầu nối liên hệ giữa khách với các bộ phận khác trong khách sạn, trong định hướng tiêu dùng của khách và giới thiệu các dịch vụ của khách sạn với khách.
Bộ phận lễ tân đóng vai trò là trung tâm phối hợp mọi hoạt động của các bộ phận trong khách sạn.
Tham mưu cho giám đốc, cung cấp thông tin về khách.
Bán dịch vụ phòng nghỉ và các dịch vụ khác cho khách.
Tham gia vào các hoạt động kinh doanh phòng ngủ của khách sạn như: đón tiếp khách, bố trí phòng, giữ đồ cho khách, thanh toán
Giải quyết các khiếu nại, phàn nàn của khách.
Tình hình nhân lực của khách sạn Phương Đông
Đến năm 2005 khách sạn Phương Nam có tổng số 115 lao động trong đó: có 44 nam và 71 nữ
Đơn vị: Người
Tên các bộ phận
Số lượng
Nam
Nữ
Ban giám đốc
1
1
0
Phòng hành chính
5
2
3
Phòng kế toán lao động tiền lương
9
3
9
Phòng thị trường
3
1
2
Tổ lễ tân
9
3
6
Tổ buồng
19
3
16
Tổ bàn
23
4
19
Tổ bếp
12
6
6
Tổ kĩ thuật
5
5
0
Tổ làm sạch
13
5
8
Tổ bảo vệ
9
9
0
Tổ giặt là
7
2
5
Tổng
115
44
71
Bảng 1: cơ cấu lao động của khách sạn Phương Đông
Tuổi bình quân của lãnh đạo : 32,5 tuổi
Tỷ lệ giữa lãnh đạo và nhân viên là 1217% (14)
Tuổi bình quân của nhân viên: 26,5 tuổi
Trình độ: Đại học, cao đẳng: 55%
Trung cấp: 30%
Lao động phổ thông: 15%
Có 60% lao động được sử dụng đúng ngành nghề đào tạo
Khách sạn Phương Đông có đội ngũ lao động trẻ, yêu nghề, có trình độ nghiệp vụ . Song còn có hạn chế rất lớn mà khách sạn cần phảI khắc phục là người biết tiếng Tháivà tiếng anh còn ít,chỉ có 2 người biét sử dụng tiếng Thái và 2 người biết sủ dụng tiếng anh. Đây là hạn chế rất lớn của khách sạn khi khai thác thị trường khách quốc tế . Để khắc phục tình trạng này khách sạn cần tổ chức các lớp ngoại ngữ mang tính bắt buộc và có kiểm tra định kỳ, đánh giá trình độ ngoại ngữ như một tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành công việc. Khách sạn cũng cần tuyển thêm người có khả năng sử dụng tiếng Thái nhằm đáp ứng nhu cầu trước mắt.
Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của khách sạn Phương Đông
1.3.1 Trong kinh doanh lưu trú.
Khách sạn Phương Đông được thiết kế 13 tầng với 180 phòng trong đó có 84 phòng nghỉ sang trọng với nhiều cấp hạng và đầy đủ tiện nghi, có trang thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn của khách sạn ba sao, tiền sảnh rộng 350 m2, quầy lễ tân rộng 30 m2. Trong 84 phòng có 12 phòng ở tầng 2 cho thuê làm văn phòng, 72 phòng kinh doanh lưu trú với nhiều chủng loại. trang bị chính trong một phòng gồm:
Số thứ tự
Tên thiết bị
Số lượng
1
Tủ lạnh
1
2
Tủ tường
1
3
Điều hoà
1
4
Ti vi
1
5
Điện thoại
1
6
Két an toàn
1
7
Bộ ấm chén
1
8
Bộ cốc sứ
2
9
Phích điện
1
10
Dép tông
2
11
Giỏ đựng đồ giặt là
1
12
Biển dọn phòng
1
13
Cốc đánh răng
1
14
Đĩa thuỷ tinh
1
15
Hộp xà phòng
1
16
Khăn mặt
2
17
Khăn tắm
2
18
Khăn tay
2
19
Hộp sơn mài
1
20
Cặp da
1
21
Hộp chè
1
22
Thảm chân
1
Bảng 3: Thống kê các trang thiết bị nội thất trang bị cho 1 phòng hai giường của khách sạn Phương Đông
Các vật dụng như dép tông, các loại khăn, cốc sứ sẽ phụ thuộc số giường còn các thiết bị khác không thay đổi.
Bộ phận lễ tân: Trang thiết bị gồm 3 máy nối mạng, máy fax, máy điều hoà nhiệt độ, máy đếm tiền, bản đồ thành phố, telex gọi trực tiếp ra nước ngoài, két sắt, máy phô tô, ti vi có truyền hình cáp bắt trên 16 kênh truyền hình của cả trong và ngoài nước, nền trải thảm.
1.3.2 trong kinh doanh ăn uống
Kinh doanh ăn uống là một trong những bộ phận quan trọng trong kinh doanh khách sạn, góp phần doanh thu lớn trong tổng doanh thu khách sạn. Khách sạn Phương Đông có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ăn uống mới, đồng bộ và tương đối đầy đủ.
Bộ phận bếp: Gồm nhiều vật dụng phục vụ cho nấu ăn như: 5 bếp ga to, 9 bép ga nhỏ, lò nướng bằng sóng, lò rán, lò hấp hơi, tủ lạnh loại to, máy hút gió, máy thái, máy xay... và các vật dụng cần thiết khác.
Bộ phận bar: Khách sạn có quầy bar với đa dạng các chủng loại thức ăn, đồ uống. Có các vật dung trang trí đẹp sang trong giúp cho khách thư giãn...
1.3.3. trong kinh doanh dịch vụ bổ sung
Các cơ sở của bộ phận cung cấp các dịch vụ bổ xung: như sân tennis, bể bơi, bàn bóng bàn, cửa hàng kiốt tạp phẩm, quầy lưu niệm, phòng mát xa, tắm hơi, phòng karaoke, vũ trường... tất cả đều được trang bị các đồ dụng hiện đại, có độ thẩm mỹ cao.
Đánh giá chung về cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn
Nhìn chung tuy chưa hoàn thiện hết tất cả các phòng và do đi vào hoạt động chưa lâu ( từ tháng 6 năm 2000 ) nên các cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị của khách sạn còn mới, đồng bộ và hiện đại. Khác sạn có diện tích mặt bằng tương đối lớn có thể tạo được một khuôn viên đẹp và mở rộng các loại hình kinh doanh. Tuy nhiên khách sạn làm được điều này cần phải có thêm vốn đây là một khó khăn của khách sạn vào lúc nay
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Phương Đông trong thời gian hoạt động.
STT
Giai đoạn
Chỉ tiêu
6 th cuối năm 2000
năm 2001
năm 2002
năm 2003
năm 2004
năm 2005
1
Tổng doanh thu (1000đ)
Tốc độ tăng trưởng (%)
4056600
10584000
12459000
17.7%
14265000
14,5%
16847000
18,1%
20834000
23,7%
2
Tổng chi phí (1000đ)
3614978
10449830
12302717
14088161
16650652
20598202
3
Lợi nhuận (1000đ)
Tốc độ tăng trưởng (%)
43.562
134170
156283
16,5%
176839
13,2%
196348
11%
235798
20,1%
4
Công suất sử dụng phòng (%)
70%
72%
85%
Bảng 4: thống kê tài chính của khách sạn Phương Đông
Nhận xét chung:
Qua bảng tổng kết trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Phương Đông qua những năm gần đây có những bước phát triển nhanh cụ thể là 6 tháng cuối năm 2000 tổng doanh thu đạt 40566.000.00 đ. Sang năm 2001 tổng doanh thu là 10584.000.000đ, sang năm 2002 tổng doanh thu là12459000000 đ đạt tốc độ tăng trưởng là17,7% . Sang năm 2003 đạt tổng doanh thu là 14265.000.000 đ và đạt tốc độ tăng trưởng là 14,5%. Sang năm 2004 tổng doanh thu 16847000000 đ và đạt tốc độ tăng trưởng 18,1%. Năm 2005 có tổng doanh thu 20834000000 đ và đạt tốc độ tăng trưởng 23,7% Điều này cho ta thấy tốc độ tăng trưởng tổng doanh thu qua các năm của khách sạn là tương đối cao. Ta thấy tuy khách sạn mới đi vào hoạt động chưa được lâu lắm 5 năm mà đã đạt kết quả như vậy như là một dấu hiệu rất đáng mừng.
Để biết khách sạn hoạt động có hiệu quả hay không ta phải phân tích phần lợi nhuận mà khách sạn đạt được. Ta thấy 6 tháng cuối năm 2000 lợi nhuận khách sạn đạt được là 43562000 đ, sang năm 2001 con số này là134170000 đ. Sang năm 2002 lợi nhuận khách sạn đạt được là 156283000 đ đạt mức tăng trưởng 16,5%. Năm 2003 khách sạn thu được mức lợi nhuận là 176839.000 đ đạt tốc độ tăng trưởng 13,2%, Sang năm 2004 lợi nhuận khách sạn đạt được là 196348000 đ đạt mức tăng trưởng 11%. Sang năm 2005 lợi nhuận khách sạn đạt được là 235798000 đ đạt mức tăng trưởng 20,1%. ta thấy mức lợi nhuận khách sạn đạt được qua các năm luôn luôn ổn định và tương đối cao . Điều này cho thấy ban lãnh đạo khách sạn đã áp dụng những chiến lược và chính chính sách hết sức hợp lý để có thể tăng doanh thu và giảm được chi phí đầu vào từ đó tăng lợi nhuận. Nhưng ta cũng thấy rằng do khách sạn mới đi vào hoạt động cho lên mức lợi nhuận ban đầu còn thấp cho lên sang các giai đoạn sau tốc độ tăng trưởng mới tăng cao như vậy, khách sạn cần phải luôn cố gắng lỗ lực hơn nữa để duy trì và đạt kết quả cao hơn nữa trong những năm tới.
2. Thực trạng về thị trường khách và khách du lịch Thái tại khách sạn Phương Đông
Đặc điểm thị trường khách của khách sạn Phương Đông.
Khách sạn Phương Đông đi vào hoạt động từ 06/2000 đến nay nên số lượng khách đến khách sạn là chưa lớn. Nhưng nhờ vào sự cố gắng lỗ lực của ban lãnh đạo cũng như toàn nhân viên trong khách sạn, khách sạn đã dần đi vào hoạt động có hiệu quả và đã có sự chuyển biến rõ rệt qua 5 năm qua. Để tiện cho việc phân tích các số liệu về khách sạn ta chia tình hình hoạt động của khách sạn qua năm năm: từ năm 2001 đến năm 2005
Giai đoạn
Đối tượng
năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Lượt khách
Tỷ trong(%)
Lượt khách
Tỷ trong(%)
Lượt khách
Tỷ trong(%)
Lượt khách
Tỷ trong(%)
Lượt khách
Tỷ trong(%)
Khách DL quốc tế
4910
24
5814
28
6491
31
7403
35
7898
37
Khách DL nội địa
15548
76
1494
75
1447
69
13749
65
13447
63
Tổng số
20458
100
20763
100
20938
100
21152
100
21345
100
(Nguồn dữ liệu phòng lễ tân KS Phương Đông)
Bảng 6:
Theo bảng tổng kết trên ta thấy số lượng khách nội địa đến khách sạn chiếm tỷ trọng lớn, song sau thời gian hoạt động thì tỷ trọng khách quốc tế đến khách sạn đã có sự gia tăng đáng kể.
Năm 2001 số lượt khách quốc tế đến khách sạn là 4910 lượt khách chiếm 24% tổng lượt khách đến khách sạn . Năm 2002 con số này là 5814 lượt khách chiếm 28% tổng lượt khách đến khách sạn tổng số lượt khách đến khách sạn. Năm 2003con số này là 6491 lượt khách chiếm 31% tổng lượt khách đến khách sạn. Năm 2004 con số này là 7403 lượt khách chiếm 35% tổng lượt khách đến khách sạn. Năm 2005con số này 7898 lượt khách chiếm 37% tổng lượt khách đến khách sạn .
Qua số liêu ttrên cho ta thấ chứng tỏ càng ngày khách sạn đã có những chiến lược kinh doanh hợp lý và đang đi đúng hướng, tỷ trọng khách quốc tế đã tăng lên rất đáng kể đây chính là mục tiêu của khách sạn. Khách sạn cần phải cố gắng duy trì và áp dụng các chiến lược, chính sách linh hoạt hợp lý hơn nữa để tỷ lệ khách quốc tế đến khách sạn ngày càng tăng qua các năm tới, đặc biệt là khách du lịch Thái.Vì lượng khách Thái đến khách sạn luôn chiếm tỷ trọng cao qua thời gian 5 năm khách sạn đã hoạt động. Để làm rõ điều này ta sẽ nghiên cứu bảng số liệu sau.
Giai đoạn
Đối tượng
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Lượt khách
Tỷ trong(%)
Lượt khách
Tỷ trong(%)
Lượt khách
Tỷ trong(%)
Lượt khách
Tỷ trong(%)
Lượt khách
Tỷ trong(%)
Khách TháI Lan
3093
63
3837
66
4414
68
5108
69
5608
71
Khách quốc tế khác
1817
37
1977
33
2077
32
2295
31
2290
29
Tổng số
4910
100
5814
100
6491
100
7403
100
7898
100
(Nguồn dữ liệu phòng lễ tân KS Phương Đông)
Bảng 7:
Từ số liệu trên ta thấy tỷ trọng khách Thai Lan so với tổng số khách quốc tế đến khách sạn qua các năm là luôn cao, năm 2001 là 63%, 6 năm 2002 là 66%, năm 2003 là 68%, năm 2004 là 69%, 6 năm 2005 là 71%. Qua đây ta thấy số lượng khách TháI Lan đến khách sạn là rất lớn, là nguồn khách mang lại phần doanh thu quan trọng cho khách sạn, khách sạn cần phải có các biện pháp tích cực hơn nữa để tăng cường thu hút nguồn khách tiềm năng này. Song cũng cần phảI có câc biện pháp tích cực hơn nữa để có thể thu hút số lượng khách quốc tế khác như: Pháp, Anh,Nhật... bởi vì đay là loại khách có khả năng thanh toán cao sẵn sàng chi trả cho các dịch vụ của khách sạn.
2.2 Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch Thái Lan
2.2.1.Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch Thái Lan tại Việt Nam
2.2.1.1.Động cơ và mục đích chuyến đi
TháI Lan là một nước thuộc vùng đông nam á nên có nhiều điểm giống với người Việt Nam,họ có nền kinh tế phát triển rất mạnh so với trong khu vực đặc biệt là trong ngành du lịch. Người TháI Lan có một niềm tin mạnh mẽ rằng cần đi và nhìn thế giới để mở mang tầm hiểu biết , họ rất thích điểm đến Việt Nam họ thích tìm hiểu phong tục tập quán Việt Nam. ...
Khách du lịch Thai Lan sang Việt Nam với hai mục đích chính: mục đích đi du lịch thuần tuý chủ yếu và mục đích khác như : hội nghị, hội thoả, thâm nhập và khảo sát thị trường, tìm chọn bạn hàng buôn bán.
Khách du lịch đi với mục đích thuần tuý vào Việt Nam họ thích những nơi có phong cảnh đẹp như :Huế, Quảng Ninh, các di tích lịch sử văn hoá như: Quê hương BácVăn Miếu Quốc Tử Giám, Chùa Một Cột, , khu phố cổ ở Hà Nội.
Khách du lịch TháI Lan với mục đích thương mại là rất ít nếu họ đi với mục đích này thì thường đến các thành phố lớn tham gia các hội chợ hội thoả tìm kiếm cơ hội đầu tư, kinh doanh và gặp gỡ các cơ quan chức năng để tìm hiểu môi trường kinh doanh tại Việt Nam thông qua việc đi thực tế tham quan các nhà máy xí nghiệp, khu liên doanh của họ tại Việt Nam.
2.2.2.2. Sở thích và thói quen tiêu dùng của khách du lịch Thái Lan
-Về vận chuyển
Tuỳ theo chương trình du lịch, số lượng khách và tuyến điểm tham quan, điều kiện đường xá mà lựa chọn phương tiện vận chuyển phù hợp. Nhưng với người Thái Lan đi xa thì thích đi máy bay vì nó tiết kiệm được thời gian và an toàn Yêu cầu phương tiện vận chuyển không cao nhưng ô tô phải có điều hoà và trước khi đi phải thông báo cho họ về đườ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 17466.DOC