Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I. Một số nội dung cơ bản chiến lược sản phẩm 3
I. Khái niệm và các mô hình lựa chọn chiến lược sản phẩm 3
1. Khái niệm chung về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp 3
1.1. Khái niệm 3
1.2. Các đặc trưng của chiến lược kinh doanh 4
2. Khái niệm và vai trò của chiến lược sản phẩm 4
2.1. Khái niệm về chiến lược sản phẩm 4
2.2. Vai trò 4
3. Các mô hình lựa chọn chiến lược sản phẩm 5
3.1. Chiến lược sản phẩm chuyên môn hoá 5
3.2. Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm 6
3.3. Chiến lược liên kết sản phẩm 7
3.4. Chiến lược sản phẩm kết hợp 7
II. Phân loại chiến lược sản phẩm 7
1. Căn cứ vào bản thân sản phẩm, chiến lược sản phẩm được chia
làm sáu loại 7
2. Căn cứ vào sản phẩm có kết hợp với thị trường 8
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược sản phẩm 9
1. Nhu cầu của thị trường 9
2. Khả năng của mỗi doanh nghiệp 10
3. Các quan hệ kinh tế 11
4. Trình độ tiêu chuẩn hoá 11
5. Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm - kỹ thuật của
đội ngũ lao động 12
6. Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ và khả năng đổi mới
công nghệ của doanh nghiệp 13
7. Tính chất nguyên liệu đưa vào sản xuất 13
IV. Nội dung của chiến lược sản phẩm 15
1.Xác định kích thước của tập hợp sản phẩm trong chiến lược 15
2. Nghiên cứu sản phẩm mới 16
Chương II. Thực trạng tình hình thực hiện chiến lược sản phẩm ở
Công ty cơ khí Hà Nội 18
I. Một số đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật của Công ty 18
1. Khái quát về quá trình hình thành, phát triển và phương hướng
sản xuất kinh doanh của Công ty 1958 - 2002 18
2. Hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức của Công ty 22
2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngành nghề
kinh doanh 22
2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty 24
3. Một số đặc điểm của Công ty 27
3.1. Hệ thống máy móc thiết bị của Công ty đa số lạc hậu chưa được
hiện đại hoá kịp thời, ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty 27
3.2. Nguồn nguyên liệu của Công ty 29
3.3. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của Công ty có độ tuổi
trung bình cao, cơ cấu chưa phù hợp 31
3.4. Thị trường sản phẩm của Công ty chủ yếu là trong nước 34
II. Kết quả đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp 36
1. Kết quả đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp 36
2. Kết quả đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm
dụng cụ, phụ tùng cho ngành cơ khí và lắp đặt các dây truyền thiết
bị đồng bộ cho các ngành công nghiệp như: Mía đường, xi măng,
giấy, thuỷ điện 41
3. Kết quả đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh từ mặt hàng
Thép cán 45
4. Kết quả đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh toàn
Công ty 48
III. Đánh giá thực trạng tình hình thực hiện chiến lược sản phẩm
Công ty CKHN 52
1. Một số kết quả đạt được trong việc thực hiện chiến lược sản phẩm
của Công ty Cơ khí Hà Nội 52
2. Những tồn tại của chiến lược sản phẩm Công ty Cơ khí Hà Nội 55
3. Nguyên nhân của những tồn tại 57
Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác
hoạch định chiến lược sản phẩm ở Công ty Cơ khí Hà Nội 61
I.Một số chỉ tiêu cơ bản của chiến lược sản phẩm
trong những năm tới 61
II. Một số định hướng cơ bản về chiến lược khoa học công nghệ
và chiến lược sản phẩm của Công ty 62
2. Chiến lược khoa học công nghệ 62
2.1. Chính sách đầu tư 62
2.2. Chính sách về khoa học công nghệ 63
III. Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác hoạch định
chiến lược sản phẩm 63
1. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý sao cho gọn nhẹ, hiệu quả 64
2. Tăng cường và nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu
thị trường 64
3. Phát triển đa dạng hoá sản phẩm hướng vào thị trường máy móc
trang thiết bị phục vụ cho ngành nông - lâm nghiệp 68
3.1. Hướng vào thị trường máy nông nghiệp 69
3.2. Hướng thị trường máy móc thiết bị phục vụ cho ngành chế tạo
sản xuất đèn phin đồng hồ cheo tường, để bàn 70
4. Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm cơ bản quan trọng, sản phẩm
đúc gang, sản phẩm đúc thép nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
của Công ty 72
5. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
công nhân viên Công ty trong đó đặc biệt là chú trọng tới lao động
quản lý và lao động kỹ thuật Công ty 72
6. Nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống trong Công ty 74
7. Chiến lược sản phẩm hướng vào sản phẩm chất lượng cao thép
cỡ lớn 28 đến 2 cm. Các nguyên liệu cho các sản phẩm xuất khẩu
như ốc, vít, phụ tùng các loại máy que hàn 76
8. Tăng cường hoạt động chuyên môn hoá sản xuất kinh doanh hơn
nữa trong Công ty 78
IV. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung và
hoạt động hoạch định chiến lược sản phẩm của Công ty nói riêng 79
Kết luận 81
Tài liệu tham khảo 82
83 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3191 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược sản phẩm ở công ty Cơ Khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong nước, nơi mà trước kia chỉ có các nhà cung cấp là của Việt Nam và số nhà cung cấp sản phẩm này không nhiều trong đó sản phẩm của công ty cơ khí Hà Nội được chú ý hơn cả, thì nay công ty chịu sự cạnh tranh quá mạnh của đối thủ, nước ngoài, mạnh mẽ làm cho công ty mất thị trường, bạn hàng, không còn người dìu dắt bao tiêu sản phẩm như trước nữa. Sản phẩm công ty không còn khả năng cạnh tranh do thay đổi khiến cách làm ăn mà công ty thì chưa quen chưa thích nghi và cũng vì quen việc sản xuất theo kế hoạch không có sáng kiến nâng cấp, cải tạo cộng thêm việc bản thân máy móc trang thiết bị vủa nhà máy thì đã cũ kỹ lạc hậu chưa được đầu tư. Công ty đã lỗ vốn trong thời kỳ dài tưởng như không thể qua khỏi. Nhận thức được tầm quan trọng của sự cạnh tranh CBCNV nhà máy đã thay đổi làm cơ sơ và bước ngoặt vượt qua thời điểm khó khăn bằng việc song song sản xuất sản phẩm thuyền thống, Công ty tiến hành sản xuất các mặt hàng như máy phay P72 . Máy tiện T6N16…. Các sản phẩm này chuyên dụng như máy cuấn dây đồng cho máy phát điện 1000KW… được đưa ra thị trường với hình thức mẫu mã đa dạng phong phú hơn. Trông có thẩm mỹ hơn đồng thời chất lượng cũng được nâng cao hơn. Một số sáng kiến nổi bật trong thời kỳ này là.
- Cải tiến thành công máy tiện T16*1000 thành máy chỉ thị số đầu tiên ở Việt Nam.
- Chế tạo thành công máy tiện tự động điều khiển số T18ACNC và đã được thưởng huy chương vàng tại hội trợ triển lãm quôc tế hàng công nghiệp 1997…
- Triển khai thành công mô hinh CNC hoà những máy cắt gọt kim loại, nghiên cứu ứng dụng thành công: Nghiên cứu tích hợp hệ thống điều khiển cho máy công cụ và thiết bị công nghiệp và đã đạt giải ba, giải thưởng sáng tạo KHCN Việt Nam- VI FOTEC 2000.
- Đặc biệt là trong năm 2001. Công ty chế tạo thành công hệ thống nồi nấu đứng bột giấy công suất 15000 tấn/năm cho cho công ty giấy Đồng nai.
- Đã ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002. Từ tháng 6/2000.
Công ty đã tiến hành cải tiến trang thiết bị nâng cấp và nếu có thể thì đầu tư mới trang thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm cạnh tranh với sản phẩm khác trong nước và ngoài nước.
Với những thay đổi quan trọng hay nói chính xác là những thành tích của Nhà máy trong những năm qua chúng ta có thể nhận thấy :
Giai đoạn 1996-1999 mặc dù có những thay đổi ban đầu trong công ty nhưng sản phẩm máy công cụ của Nhà máy vẫn chưa có tín hiệu sáng sủa hơn trước, cụ thể:
Máy công cụ công ty sản xuất ra chiếm 15% so với tổng sản phẩm máy cả nước và trung bình giá trị máy công cụ công ty đạt 18% so với giá trị tổng sản lượng toàn công ty.
Những tín hiệu sáng sủa này chúng ta có thể nhìn nhận được là do:
+ Sự khó khăn chung của các ngành công nghiệp trong nước. Đó là các bạn hàng lớn của công ty như các ngành mía đường, xi măng, giấy,…
+ Sự sâm nhập của các hàng cạnh tranh từ nước ngoài vào thị trường trong nước gây sự khó khăn cho sản phẩm của công ty.
Bước sang thế kỷ 21 qua 2 năm đầu tiên là năm 2000 và 2001 sản phẩm máy công cụ của công ty đã có tín hiệu đáng mừng hơn sau hàng loạt những sáng kiến được ứng dụng, những đề tài KHCN trong thiết bị nhà máy đã được nâng cấp hiện đại hoá sản phẩm cơ khí máy công cụ của nhà máy đã có khả năng cạnh tranh cao hơn. trước năm 2000 doanh thu từ sản phẩm này là 6 tỷ và tiếp theo là 7,354 tỷ năm2001.Tốc độ tăng trưởng là 33,71%. Đó là con số rất cao khẳng định con số đi lên của sản phẩm máy cơ khí.
Tình hình sản xuất kinh doanh máy công cụ của công ty CKHN.
Biểu 6: Kết quả sản xuất kinh doanh máy công cụ công ty cơ khí Hà Nội 1998 ... 2001
Đơn vị Cái và Tỷ :VNĐ
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
1. Doanh thu
5,975
4,007
6,000
7,354
2. DT/TổngDT
8,04
7,45
12,01
13,78
3. Giá trị TSL
4,527
4,649
5,867
7,001
Biểu 7 : Doanh mục sản phẩm máy công cụ của công ty
Tên sản phẩm
1986
1999
2000
2001
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Máy tiện T16P16L
Máy tiện T18L
Máy tiện T6M12L
Máy tiện T630A
Máy tiện T630LD
Máy tiện T6P16
Máy tiện T612L
Máy tiện T14L
Máy tiện T6A25
Máy khoan bàn K612A
Máy phay P72
Máy khoan cần K525
Máy bào B625
20
30
1
5
5
30
10
1
1
12
3
30
15
17
8
2
12
2
1
25
19
4
21
1
3
1
6
1
8
10
21
12
8
24
3
1
4
7
12
4
6
30
7
5
B
Sản phẩm mới
1
Máy tiện T16.1000
1
5
10
2
Máy tiện T16.1000CS
1
4
8
3
Máy tiện T18A
28
30
32
4
Máy tiện T16.3000
1
5
8
5
Máy tiện T18ACNC
3
6
10
Qua biểu trên chúng ta nhận thấy rằng giá trị tổng sản lượng máy công cụ ngày càng cao tuy nó là sản phẩm truyền thống và giá trị tổng sản lượng cao là so năm sau với năm trước, không phải giá trị tổng sản lượng cao hơn so các sản phẩm đa dạng hoá bởi vì năm 2001 là 7,354 tăng22,37% so với năm 2000 là 6 tỷ. Và tăng33,71% so với kế hoạch năm2001là 5,5 tỷ. Nhưng tổng GTSL máy công cụ chiếm trong tổng số GTSL toàn công ty thì còn rất
7,354
nhỏ chỉ chiếm 11,6% = * 100
63,431
Điều này càng cho thấy hướng đi đúng đắn của đa dạng hoá, sản phẩm mới chiếm 90% tổng doanh thu công ty.
Qua biểu trên cho thấy số lượng sản phẩm truyền thống của công ty đã tăng nhưng tăng là năm sau so với năm trứơc. Điều này càng khẳng định đúng đắn của kết luận trên. Sự cố gắng hăng say lao động sáng tạo của đội ngũ CBCNV công ty đang ngày càng phát huy hiệu quả của nó.
2. Kết quả đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm: Dụng cụ, Phụ tùng cho ngành cơ khí và lắp đặt các dây chuyền thiết bị đồng bộ cho các ngành công nghiệp như: Mí đường, Xi măng, Giấy, Thuỷ điện.
* Như chúng ta biết sau hoà bình đất nước 1975. Cả nước tiến hành xây dựng và phát triển đất nước các ngành như công nghiệp mía đương, xi măng, thuỷ điện được đầu tư xây dựng phát triển mạnh mẽ. Do đó, vào đầu những năm 80 của thế kỷ 20 công ty đã có nhiệm vu triển khai sản xuất, chế tạo các thiết bị toàn bộ và phụ tùng thay thế cho các ngành đó. Trong thời điểm đó công ty còn hạn chế về nhiều mặt như kinh nghiệm, lao động kỹ thuật, phong cách lao động mới… Song ban lãnh đạo dông ty coi đó là bước khởi đầu quan trọng và đặc biệt quan tâm, quán triệt quan điểm vượt khó.
Giai đoạn, thập kỷ 90 của thế kỷ 20 nhờ có kinh nghiệm của những năm trước và sự năng động tìm kiếm khách hàng và thị trường nhờ vậy đã có những kết quả khả quan trong những hợp đồng về chế toạ thiết bị cho nhà máy xi măng lò đứng, các nhà máy giấy, mía đường đã vực dậy một sức mạnh của con chim đầu đàn của ngành cơ khí Việt Nam. Đáng kể là công trình thiết bị toàn bộ cho nhà máy xi măng lưu xà- Thái nguyên đó là ngành công nghiệp đầu tiên ở lĩnh vực không phải là truyền thống của công ty. Nó là thành công của bước ngoặt đặt niềm tin của toàn bộ ban lãnh đạo và CBVC công ty vào lĩnh vực mới đầy tiệm năng cần đầu tư khai thác.
Giai đoạn cuối những năm 90 và đầu những năm của thế kỷ 21, dưới sự tăng trưởng kinh tế trở lại, các ngành kinh tế, công nghiệp trong nước có dấu hiệu trở lại thị một thị trường mới lại mở ra cho công ty đó là việc đầu tư xây dựng các nhà máy xi măng, nhà máy đường ở các tỉnh phía bắc, miền trung, và miền nam công suất lớn nhu cầu về thiết bị cho việc lắp đặt xây dựng là rất lớn. Mặc dù không phải công ty có thể cung cấp toàn bộ cho họ nhưng thị phần sản phẩm của công ty trong đó là không nhỏ. Nhờ lắm bắt nhu cầu thị trường và đã chỉ đạo ký kết hợp đồng ngay tại những nơi có công ty đã thu được các kết quả.
- Sản xuất và lắp đặt phụ tùng thay thế cho xí nghiệp dầu khí Vũng tầu, phụ tùng VICASA, giấy Bãi bằng, điện tử HANEL, phụ tùng hoc nhà máy đường Quảng ngãi, Tây ninh.
- Chế tạo, lắp đặt thiết bị cho các công trình sản xuất xi măng Lưu xà Thái nguyên, Lương sơn- Uông bí.
- Các sản phẩm cho nhà máy phân đạm Hà bắc, phân lân Ninh bình.
- Công ty là đơn vị đầu tiên trong toàn ngành cơ khí, chiếm thị phần lớn nhất về các sản phẩm cơ khí, cho các ngành mía đường. Công ty đã chế toạ theo đơn đặt hàng cho hầu hết các nhà máy đường như: Hoà bình, Việt trì, Thanh hoá, Nghệ an, Quảng ngãi, Bình dương, Gia lai, Đắc lắc, Long an… trong đó có các thiết bị chế tạo lần đầu tiên tại nước ta mà nhà máy đã tiến hành là:
+ Máy dập mía.
+ Cụm thiết bị dẫn hơi.
+ Nồi nấu đường.
+ Nồi tinh luyện đường.
+ Trục ly tâm.
+ Trục lò dính 0247.
+ Bộ gia nhiệt nước sạch.
Công ty có bước tiến lớn từ chỗ chỉ cung cấp cho nhà máy đường công suất 100- 500 tấn/ngày thì nay công ty đã chế tạo thành công và lắp đặt cho nhà máy đường công suất 8000 tấn/ngày. từ chỗ chỉ cung cấp cho nhà máy giấy những sản phẩm hạng trung thì nay đã chế tạo thnàh công sản phẩm cho nhà máy hiện đại như:
- Tháng 9/1997 công ty thắng thầu quốc tế cung ứng gần 500 tấn thiết bị cho nhà máy đường Nghệ an- Tale và Lyle công suất 6000tấn/ngày gía trị đạt 1,7 triệu USD
- Trước đó là hợp đồng chế tạo đặt hơn 3000 máy, thiết bị trị giá hơn 2,6 triệu USD cho nhà máy Tây Ninh có công xuất 8000tân mia/ngày.
- Năm 2001: chế tạo thành công “hệ thống nồi nấu đứng bột giấy công xuất 15000/năm”.cho công ty giấy Đồng Nai. Đây cũng là sản phẩm dây truyền hiện đại đầu tiên của nước ta sản xuất.
Biểu 8: Kết quả sản xuất kinh doanh phụ tùng thiết bị các ngành của công ty CKHN (1998 – 2001)
ĐVị
1998
1999
2000
2001
1.Doanh thu (DT)
Tỷđồng
47,96
28,68
23,09
33,16
2.DT/Tổng DT
%
64,56
56,68
48,07
50,72
3.GTTSL
Tỷđồng
30,21
20,08
18,1
25,31
Biểu 9: kết quả sản xuất kinh doanh 2000 và 2001
Chỉ tiêu
Thực hiện
2000
Năm
2001
So sánh
%
K.hoạch
T.hiện
3/1
3/2
Gia trị TSL(Giá CN)
38,825
46,494
47,423
122,15
102,00
Tổng doanh thu
48,048
55,600
63,413
131,98
114,05
+ Doanh thu SXCN
-Máy cc+ thép cán
-phụ tùng các nghành
43,405
20,306
23,099
52,600
19,5
33,100
57,587
25,419
32,168
132,67
125,179
139,26
109,48
96,03
97,18
+ K D thương mại
3,365
3,000
5,825
173,11
194,17
(nguồn từ phòng kinh doanh công ty CKHN năm 2002)
Đồ thị 2: Doanh thu bán hàng thiết bị phụ tùng các nghành.
3. Kết quả đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng thép cán
Bước vào thập kỷ 90 của thế kỷ 20 trước sự khó khăn chung của nền kinh tế đất nước công ty gặp rất nhiều khó khăn như chúng ta đã biết đó là một nhà máy cơ khí lớn, công nhân viên đông, sản phẩm truyền thống máy công cụ đang bị bão hoà và công ty mất thị trường. Để thoát khỏi tình hình này công ty tiến hành nghiên cứu thị trường, đa dạng hoá sản phẩm cùng với việc sản xuất các sản phẩm máy công cụ truyền thống, các trang thiết bị cho ngành công nghiệp, kể từ 1993 công ty tiến hành sản xuất thép cán xây dựng công suất 5000 tấn/năm phục vụ nhu cầu thép xây dựng thị trường trong nước.
Biểu 10 : Kết quả sản xuất kinh doanh thép cán của công ty CKHN 1998-2001.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
2. Doanh thu (DT)
16,28
11,57
14,306
18,065
3.Doanhthu/TổngDt
(%)
21,92
22,93
29,77
28,48
4. GTTSL
17,02
11,42
15,20
20,12
(nguồn từ phòng kinh doanh công ty CKHN năm 2002)
Đồ thị 3: Doanh thu bán hàng sản phẩm Thép cán.
Biểu 11: Kết quả sản xuất kinh doanh 2001 so sánh 2000.
Chỉ Tiêu
Thực hiện
Năm
2000
So
Sánh
2000
K. Hoạch
Thực hiện
3/1
3/2
Tổng doanh thu
MCC+ phụ tùng các
Ngành
Kinh doanh thương
mại
Thép cán
48,048
29,099
3,365
14,306
55,600
38,5
3,000
14,000
63,413
39,512
5,825
18,065
131,98
35,78
73,11
126,28
114,05
2,6
94,17
129,04
(nguồn từ phòng kinh doanh công ty CKHN năm 2002)
Nhận xét :
Mặc dù đó là sản phẩm mới được công ty đâu tư dây chuyền sản xuất nhưng nó có vai trò vô cùng quan trọng trong công ty. Nó giúp công ty hoàn thành các chỉ tiêu trên đề ra. Qua các biểu trên chúng ta nhận thấy rằng doanh thu sản phẩm thép cán có chiều hướng tăng nhanh mặc dù ra đời sau một số sản phẩm cạnh tranh có uy tín như là thép Thái Nguyên, nhưng doanh thu về thép không ngừng tăng lên. Chỉ riêng năm 1999 là sản lượng thép cán giảm là do sự giảm chung của toàn ngành, sự trầm lắng của nền kinh tế trong nước như đã nói ở phần trên việc đầu tư xây dựng từ đó giảm, mặt khác do năm 1999 có sự thay đổi trong thuế xuất nhập khẩu thép 3% và 10% thuế VAT ngay từ hàng nhập khẩu khâu đầu chỉ cho phép chả chậm 30 ngày do vậy làm tăng chi phí sản xuất với công ty dần tới việc kém khả năng cạnh tranh về giá sản phẩm thép công ty đã bị giảm sút. Năm 2001 vừa qua doanh thu về thép cán của công ty tăng một cách vượt bậc, tăng cao nhất từ khi có mặt hàng thép cán, tăng 20% so năm 2000 điều này càng khẳng định hướng đi đúng đắn của công ty, việc phát huy tính chủ động sáng tạo, không chịu lùi bước. Sản phẩm công ty năm 2001 vừa qua đều tăng khá, riêng sản phẩm thép cán xây dựng đạt được điều này là do thị trường thép đã ghi nhận tên tuổi sản phẩm công ty CKHN có đủ khả năng cạnh tranh với các sản phẩm khác, nhờ sự cố gắng toàn CBCNV công ty.
Sau 9 năm có mặt trên thị trường vai trò của nó rất lớn đặc biệt là với công ty trong lúc các sản phẩm khác của công ty đang bị cạnh tranh ác liệt và bị giảm sút thì thép cán xây dựng xuất hiện nó là cứu cánh, một sách lược sáng suốt biết chớp thời cơ, vừa duy trì đội ngũ lao đông công ty vừa khẳng định sự thích nghi với môi trường đầy tiềm năng khi mà ngành xây dựng nước ta đang rất phát triển, chúng ta đang trong quá trình xây dựng đất nước vì thế vừa làm lợi cho công ty vừa tạo cho khách hàng thêm cơ hội lựa chọn.
Tuy nhiên, trong thời gian tới công ty cần tích cực nghiên cứu thị trường hơn nữa cần nâng cao chất lượng và năng suất để có thể cạnh tranh cao hơn, toạ sự ổn định không chỉ với sản phẩm thép mà toàn bộ các sản phẩm công ty.
4. Kết quả đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty
Công ty Cơ Khí Hà Nội được mệnh danh là con chim đầu đàn của ngành cơ khí sản phẩm truyền thống củ công ty là các loại máy công cụ. Trong thời gian đầu cọ sát với kinh tế thị trường công ty gặp phải không ít khó khăn. Đó là có lúc đạt gần 3000 người, trang thiết bị cũ kỹ lạc hậu, phần lớn được tranh bị từ những năm 1960, sản phẩm truyền thống máy công cụ bị bão hoà ở thị trường trong nước, lại chưa đủ sức cạnh tranh xuất khẩu ra nước ngoài… Đã có thời gian sự nghi ngờ về sự tồn tại của công ty trước những khó khăn như vậy. Tuy nhiên dưới sự cố gắng, nỗ lực và sự sáng suốt của đội ngũ cán bộ quản lý và CBCNV của công ty, để thích nghi với tình hình mới, CKHN đã đồng thời tiến hành đồng bộ một loạt các giải pháp sau:
+ Về nhân lực: Xây dựng tác phong làm việc công nghiệp trong toàn công ty, tăng đào tạo và đào tạo lại.
+ Về quản lý: Xây dựng hệ thống quản lý SXKD mới phù hợp với nền kinh tế thị trường, trọng tâm là xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO-9000.
+ Về công nghệ và kỹ thuật:
Đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ trong công ty để nhanh chóng áp dụng thành tựu KHCN trong lĩnh vực chế tạo máy và đa dạng hoá sản phẩm. Công ty đã chế tạo và cung cấp được nhiều sản phẩm máy công cụ, thiết bị phụ tùng thay thế và các loại thép cán, xây dựng,… Phục vụ đa dạng các nhu cầu cho ngành cơ khí , xây dựng, và các ngành như thuỷ điện, nhiệt điện, mía đường, khai thác dầu khí,…
Do vậy trong những năm gần đây kết quả sản xuất kinh doanh của công ty có những bước phát triển đáng khich lệ thể hiện (qua biến). Điều đáng nói ở đây là kết quả này hoàn toàn do nội lực của công ty, bắt đầu từ sự đổi mới tư duy chỉ đạo, phát triển ở cấp lãnh đạo và CBNV hăng say lao động sáng tạo đã có rất nhiều sáng kiến làm lợi cho công ty hàng tỷ đồng. Chỉ riêng hai năm 1997 và 1998 công ty có 402 sáng kiến được khen thưởng. Sự đầu tư đổi mới cũng được quan tâm nhưng do hạn chế về vấn đề vốn do vậy chủ trương công ty vẫn là câng cấp và cải tạo trong triết bị công ty. Kết quả đạt được trong mấy năm trở lại đây khẳng định một điều đúng đắn đó là đầu tư đổi mới trang thiết bị, phát huy sáng tạo CBCNV nâng cấp cải tạo máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm.Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu của công ty tư 1996-2001.
Biểu 12: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty CKHN.
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
20001
Giá trị TSL
57.10
37.68
38.825
47.423
2.Tổng doanh thu
- Doanh thu SXCN
- Doanh thu TM
74,24
67,20
7,04
50,43
44,34
6,09
48,048
43,405
3,365
63,413
57,557
5,825
3. Các khoản nộp ngân sách
3.000
2.481
2,881
4,664
4. Thu nhập bình quân 1người/1tháng
750000
780000
721000
940500
Biểu 13: Giá trị tổng sản lượng của công ty CKHN
Giá trị TSL
(tỷ đồng)
Tốc độ phát
triển của
Tỷ trọng so với toàn ngành
Năm
Công ty CKHN
Ngành CKVN
Công Ty
Cơ Khí
1998
1999
2000
2001
57,10
37,68
38,825
47,413
3708,16
3424,54
3621,12
4002,56
-35,10
3,03
22,12
1,54
1,1
1,07
1,2
Biểu đồ 4: Tổng doanh thu của công ty CKHN
Qua biểu đồ hình cột chúng ta nhận thấy rõ rằng giá trị tổng sản lượng công ty có chiều hướng tăng nhanh từ 1996 đỉnh cao là năm 1998 năm mà công ty áp dụng thành công nhiều sáng kiến cải tiến thành công (402 sáng kiến). Sau năm 1998 giá trị TSL giảm đột ngột rồi lại tăng lên cao khẳng định sự tăng trưởng trở lại cuả công ty.
Biểu đồ 5: Tổng sản lượng của Công ty Cơ Khí hà Nội
Nhận xét :
Qua các biểu đồ trên chúng dễ dàng nhận thấy doanh thu về sản phẩm phụ tùng công ty cung cấp cho các ngành tăng cao từ 1996- 1998 đỉnh cao là 1998 đạt 47,96 tỷ đồng là con số kỷ lục mà hiên nay công ty vẫn chưa vượt qua nổi. Đạt được sự tăng trưởng cao trong giai đoạn này là do
Một là: Do chính bản thân công ty phát huy nội lực là chính, tập thể cán bộ CNV công ty đã sáng suốt tự cải tiến nâng cao máy móc trang thiết bị của công ty, tiến hành dự án tự động hoá dây chuyền sản xuất ở những khâu quan trọng, rút ngắn thời gian, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, tăng năng suất giảm giá thành ở một số sản phẩm có thể từ đó nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
Hai là : Do tiến hành đa dạng hoá sản phẩm đúng hướng theo nhu cầu thị trường đã toạ ra những sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường, những sản phẩm này có hình dạng mẫu mã hiện đại hơn dễ được khach hàng ưu chuộng, chấp nhận.
Ba là: Do sự đầu tư xây dựng của các ngành công nghiệp mía đường, xi măng, thuỷ điện trong thời kỳ này lớn từ đó đẩy nhu cầu thị trường về sản phẩm cơ khí là rất lớn. Nắm bắt được điều này ban lãnh đạo công ty một mặt tiến hành đa dạng hoá sản phẩm tạo ra những sản phẩm chất lượng có sức mạnh cạnh tranh, đồng thời tiến hành cử người tới từng khu vực nghiên cứu thị trường và tiến hành ký kết hợp đồng ngay khi có thể.
Đó là những nguyên nhân chủ yếu làm tăng doanh thu công ty về sản phẩm này. Và năm 1998 chiếm 64,56% tổng doanh thu công ty.
Giai đoạn 1999-2001
Giai đoạn này giảm sút rất lớn từ sau 1998 năm 1999 chỉ đạt 28,68 tỷ đồng goảm 19,28 tỷ tức là giảm 40% so với năm 1998 và tiếp theo năm 2000 đạt 23,099 tỷ đây là con số khả quan đối với các sản phẩm phụ tùng các nganh công nghiệp.
Bước sang năm 2001 doanh thu về sản phẩm này đã tăng lên 32,168 tăng 39,26% so với năm 200. Kết quả này thể hiện rõ trong biểu 13.
Vì sao có sự giảm sút lớn tới 40% năm 1999 và rồi tăng lên 39,26% năm 2000:
Một là : Kinh tế nước ta còn nhỏ bé lại chịu ảnh hưởng của các nhà đầu tư nước ngoài và sự biến động của nền kinh tế thế giới. Mà các ngành cơ khí, công nghiệp cần đầu tư lớn nên đều chịu sự đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Năm 1999 là năm kinh tế thế giới không thực sự khởi sắc và nền kinh tế Việt Nam ảm đạm tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam thấp chưa từng có trong vòng 10 năm qua, chỉ đạt 4,8% . Đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào nước ta giảm sút nghiêm trọng đó cũng là lý do làm cho kinh tế nước ta giảm tăng trưởng và dĩ nhiên là ctt CKHN chịu sự ảnh hưởng của nó.
Thứ hai là: Kinh tế nước ta còn nhỏ hẹp thị trường cho sản phẩm cơ khí chủ yếu là trong nước không có sức cạnh tranh ở thị trường ngoài khu vực và thế giới, do vậy khi nhi cầu về đầu tư xây dựng các nhà máy giảm tức là giảm nhu cầu các sản phẩm cơ khí của công ty do vậy chỉ cố gắng cũng không thể tránh khỏi sự giảm sút chung được.
Thứ ba là: Công ty cũng đã đa dạng hoá sản phẩm đưa thị trường sản phẩm máy bơm nước dân dụng 125w nhưng không được tiếp thị, quảng cáo và công tác giới thiệu sản phẩm công ty không tốt do vậy trước sự giảm sút các sản phẩm khác phụ tùng phục vụ cho các ngành công nghiệp thì ngành cơ khí dan dụng công ty cũng không được thuận lợi làm giảm sút doanh thu công ty là dễ hiểu.
Thứ tư là : Sở dĩ năm 2001 doanh thu về các sản phẩm phụ tùng máy móc thiết bị phục vụ cho các ngành công nghiệp lại tăng cao và tăng39,26% là do:
- Sự đầu tư trở lại của các nhà đầu tư kinh tế nước ta khởi sắcđ hơn kéo theo nhu cầu sản phẩm công ty cao hơn trước đây là thuận lợi cơ bản.
- Về phần công ty có những bước tiến mới về trang bị máy móc và dây chuyền sản xuất với hàng loạt các đề tài thành công do Giám đốc công ty Trần Việt Hùng chủ trì. Vì thế mà uy tín công ty đã lên cao, sau nhiều giải thưởng KHCN càng làm cho vị trí sản phẩm của công ty trên thị trường có uy tín cao hơn. Hai điều này làm ra sự tăng trưởng cao trong năm 2001 đạt 39,10%.
- Sự tăng trưởng mới trở lại công ty trong năm qua đồng thời đã tìm bạn hàng nước ngoài mới là Mỹ, Hàn Quốc. Công ty cần cố gắng hơn nữa giữ sự tăng trưởng ổn định hơn mục tiêu cao hơn trong vài năm tới khi hội nhập AFTA đó là sự cạnh tranh thực sự bằng chất lượng của sp cơ khí Hà Nội, Việt Nam.
III. Đánh giá thực trạng tình hình thực hiện chiến lược sản phẩm công ty CKHN
1. Một số kết quả đạt được trong việc thực hiện chiến lược sản phẩm của công ty cơ khí Hà Nội
Tổng kết quá trình hoạt động của công ty từ sau khi đổi mới quá trình lập chiến lược sản phẩm, từ chỗ chỉ sản xuất máy công cụ là sản phẩm duy nhất cho đến nay công ty đã có sản phẩm chủ yếu là máy công cụ, phu tùng trang thiết bị cho các ngành công nghiệp như mia đường,… và sản phẩm thép cán. Chúng ta có thể đi đến kết luận rằng quá trình hoạch định chiến lược sản phẩm đã được tiến hành một cách chặt chẽ và khoa học:
Thứ nhất là: chiến lược sản phẩm tận dụng được nguồn lực hiện có của Công ty.
Trong sản xuất, để tiến hành sản xuất cần ba yếu tố cơ bản: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và con người lao động. Trong công ty đội ngũ cán bộ lao động đông đủ. Riêng vấn đề đầu tư máy móc trang thiết bị mới để tiến hành sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường hiện tạ là khó khăn vì chúng ta biết rằng nguồn vốn công ty hạn hẹp, máy móc trang thiết bị phải mua nước ngoài giá rất cao trong khi máy móc. Dây truyền sản xuất công ty đang sẵn có. Do vậy, ban lãnh đạo công ty quán triệt phương trâm hành động là phải dựa vào những cái mà mình có. Công ty tiến hành cải tạo nâng cấp trang thiết bị bằng phát động thi đua sản xuất, sáng kiến kỹ thuật, cải tiến, nâng cấp máy móc, dây truyền sản xuất. Hiện tại máy móc trang thiết bị của công ty là cũ kỹ lạc hậu nhưng đó là những máy móc rất cơ bản như mảnh đất màu mỡ chưa được đầu tư khai thác đúng với tầm vóc của nó. Vì thế việc cải tiến hành nâng cấp để tạo ra máy móc hiện đại hơn là rất cân thiết. Ví Dụ như máy tiện SV – 160, máy mài SFBZ 1280 *4000… là những máy móc đã cũ, nhưng lại là những máy móc có khả năng nâng cấp cải tạo mà không nên tiến hành sử dụng nó mà mua máy mới thì sẽ rất lãng phí, xét hiệu quả kinh tế thì không thể không sử dụng nó. Công ty đã tiến đầu tư nhưng không phải là đầu tư mới mà đầu tư nâng cấp cải tạo, sử dụng nó hiệu qua hơn. kết quả là trong những năm qua liên tiếp các sản phẩm đa rạng hoá được ra đời mà việc đầu tư mới là rất ít.
Thứ hai là: chiến lược sản phẩm nghĩa là làm việc với thị trường, làm theo nhu cầu thị trường, thể hiện sự thích nghi của công ty với sự biến động của môi trường. Thông qua chiến lược sản phẩm công ty tiếp xúc trực tiếp với nhu cầu phong phú đa dạng của thị trường, tìm kiếm và cung cấp những sản phẩm phù hợp hơn với thị trường tạo tiền đề phát triển cho công ty khi làm tốt theo nhu cầu thị trường.
Minh chứng cho hướng đi đúng đắn của công ty đó là vị trí dẫn đầu trong cả nước về việc sản xuất và cung cấp trang thiết bị cho nghành. Mía đường, xi măng,giấy. Mặc dù công đã dữ vững được sự ổn định trong cung cấp các sản phẩm trang thiết bị cho các nghành đó. Nhưng đó là lĩnh vự không thật sự ổn định và phát triển bởi lẽ không phải thời kỳ nào cũng tiến hành xây dựng ồ ạt các nhà máy đường, xi măng hay giấy. Mà thiết bị thì không hỏng nhiều do vậy công ty chuyển hướng sang phục vụ nhu cầu cho lĩnh vực máy bơm dan dụng, lõi thép cán. Như vậy thông qua chiến lược sản phẩm , công ty ngày càng phục vụ nhu cẩu của thị trường, chiếm lĩnh nhiều lĩnh vực hơn so với trước đây. khẳng định vị trí tên tuổi của công ty cơ khí Hà Nội. Không chỉ trên thị trường trong nước mà còn ở thị trường khu vực và thế giới khi sản phẩm công ty đã được xuất sang Mỹ, Hàn Quốc trong năm vừa qua. Hứa hẹn một triển vọng trong tương lai.
Thứ ba là: Qua quá trình hoạch định chiến lược sản phẩm của công ty các chỉ tiêu như tổng doanh thu, lợi nhuận thu nhập bình quân đầu người trên tháng đều được tăng lên.
Chúng ta đã thấy sự tăng trưởng của các chỉ tiêu trên khi xem xét thực trạng quá trình hoạch định chiến lược sản phẩm công ty. Doanh thu các sản phẩm của công ty các chỉ tiêu như tổng doanh thu, lợi nhuận thu nhập bình quân đầu người trên tháng đều được tăng lên.
Chúng ta đã thấy sự tăng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24944.DOC