Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách Marketing - Mix tại công ty TNHH thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu Nhất Việt

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN

Trang

I.TỔNG QUAN VỀ MARKETING DỊCH VỤ VÀ THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ

Trang

1.1. TỔNG QUAN VỀ MARKETING DỊCH VỤ 4

1.1.1 Các khái niệm cơ bản .

• Khái niệm dịch vụ .4

• Khái niệm marketing dịch vụ .4

1.1.2 Đặc điểm của marketing dịch vụ .5

• Dịch vụ không có tính hiện hữu .5

• Dịch vụ có tính không đồng nhất . .5

• Dịch vụ có đặc tính không tách rời .5

• Sản phẩm dịch vụ mau hỏng .5

1.2 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ .6

1.2.1 Thị trường hoạt động marketing dịch vụ .6

• Thị trường khách hàng .6

• Thị trường chuyển giao .6

• Thị trường cung cấp . 7

• Thị trường tuyển dụng . 7

• Thị trường uy lực .7

• Thị trường bên trong .7

1.2.2 . Mô hình quá trình marketing dịch vụ 8

• Nghiên cứu thị trường dịch vụ 8

• Hoạch định chiến lược marketing dịch vụ .8

• Quản trị nỗ lực marketing .8

1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MARKETING DỊCH VỤ .9

1.3.1 Môi trường Vĩ mô .9

• Môi trường nhân khẩu 9

• Môi trường kinh tế . .9

• Môi trường tự nhiên . 9

• Môi trường công nghệ . .9

• Môi trường chính trị và pháp luật . .10

• Môi trường văn hóa . .10

1.3.2 Môi trường Vi Mô . 11

• Doanh nghiệp .11

• Những người cung ứng .11

• Những người trung gian marketing . 11

• Khách hàng . 12

• Đối thủ cạnh tranh . .12

• Công chúng trực tiếp . 13

1.4 CÁC MÔ HÌNH MARKETING – MIX TRONG CÁC DOANH NGHỆP DỊCH VỤ .13

1.4.1 Mô hình chiến lược marketing – mix .13

1.4.2 Các chính sách marketing – cơ bản .13

• Sản phẩm dịch vụ .14

• Chính sách giá dịch vụ .14

• Chính sách phân phối . .14

• Chính sách xúc tiến hỗn hợp . 15

• Yếu tố con người trong dịch vụ . 16

• Quá trình dịch vụ .17

• Dịch vụ khách hàng 17

 

 

 

 

 

 

 

 

CHƯƠNG 2

 

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH MARKETING – MIX CỦA CTY TNHH TM DV XNK NHẤT VIỆT

 

Trang

 

2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM DV & XNK NHẤT VIỆT

2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty .19

• Lĩnh vực hoạt động của Công ty . 20

2.1.2 Chức năng & nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty . .20

2.1.2.1 Bộ máy tổ chức– Sơ đồ tổ chức và Sơ đồ chức danh của Cty.20

2.1.2.2 Chức năng & nhiệm vụ của các chức danh trong Cty .23

2.1.3. Nguồn lực của công ty .24

• Hệ thống thông tin marketing của cty 24

• Nguồn lực tài chính .25

• Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ .25

• Yếu tố nhân sự của cty Nhất. Việt .25

2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Nhất việt.27 2.1.4.1Khách hàng của Công ty. 27

• Khách hành chủ yếu 27

• Khách hàng quen thuộc .27

• Khách hàng lẻ 27

2.1.4.2 Chi phí hoạt động kinh doanh dịch vụ cho thuê xe .28

2.2 NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH MARKETING CỦA CÔNG TY

2.2.1 Môi trường vi mô .30

• Yếu tố lực lượng bên trong doanh nghiệp .30

• Các nhà cung cấp .30

• Trung gian Marketing .31

• Đối thủ cạnh tranh .32

2.2.2 Môi trường vĩ mô .32

• Yếu tố kinh tế .33

• Các yếu tố chính trị và pháp luật .33

• Các yếu tố kỹ thuật - công nghệ .35

• Các điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng .35

2.3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH MARKETING MIX CỦA CÔNG TY NHẤT VIỆT

2.3.1. Nhận dạng thị trường mục tiêu và đối thủ cạnh tranh của cty 35

• Nhận dạng thị trường mục tiêu của Cty Nhất Việt .36

• Đối thủ cạnh tranh của Công ty Nhất Việt . .36

2.3.2. Thực trạng chính sách marketing – mix của công ty .36

2.3.2.1. Chính sách sản phẩm. .36

2.3.2.2. Chính sách giá .41

2.3.2.3. Chính sách phân phối .44

2.3.2.4. Chính sách xúc tiến .46

2.3.2.5 Yếu tố con người .47

2.3.2.6 Quá trình dịch vụ .48

2.3.2.7 Dịch vụ chăm sóc khách hàng . 48

2.4 PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT .49

 

2.4.1 Các kết hợp .51

 

• Kết hợp S – O 51

• Kết hợp W¬- O .51

• Kết hợp S – T .51

• Kết hợp W – T . .51

 

 

 

 

 

 

 

CHƯƠNG 3:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING – MIX CỦA CTY TNHH TM DV XNK NHẤT VIỆT

 

Trang

 

3.1.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY NHẤT VIỆT TRONG NHỮNG NĂM TỚI . .52

3.1.1. Thời cơ và thách thức đối với công ty giai đoạn tới .52

3.1.2. định hướng chiến lược phát triển của công ty .53

3.2. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÁC CHÍNH SÁCH MARKETING – MIX TẠI CÔNG TY NHẤT VIỆT . .54

3.2.1. Hoàn thiện chính sách sản phẩm dịch vụ .54

3.2.2. Hoàn thiện chính sách giá .54

3.2.3. Hoàn thiện chính sách phân phối .55

3.2.4. Hoàn thiện chính sách xúc tiến .56

3.2.5. Hoàn thiện chính sách nhân lực 56

3.2.6 Hoàn thiện qui trình dịch vụ .57

3.2.7 Hoàn thiện chính sách cơ sở hạ tầng .57

3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH MARKETING – MIX CỦA CÔNG TY NHẤT VIỆT 58

3.3.1. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu marketing . .58

3.3.2. Xây dựng các chiến lược marketing trong ngắn hạn .59

3.3.3. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và phát triển công nghệ .59

 

KẾT LUẬN CHUNG

 

doc62 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1979 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách Marketing - Mix tại công ty TNHH thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu Nhất Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạt động thu thập tình báo marketing. Hệ thống ghi chép nội bộ chính là báo cáo về các yêu cầu cảu khách thuê xe,về chi phí trong tháng của từng xe,giá xăng tăng giảm, về doanh số tháng, quí .v.v. các thông tin này được các nhân viên trong công ty phản ánh trung thực, kịp thời. Do đó ban lãnh đạo công ty có thể nắm bắt thông tin một cách sớm nhất để xác định được cơ hội hoặc rủi ro Hệ thống các đối tác thông tin của công ty cung cấp cho công ty những biến cố xảy ra trong ngày trên thị trường và trên đường, thông qua đó ban lãnh đạo công ty có những bước điều chỉnh, hỗ trợ phù hợp hoặc công ty có thể lường trước hành động của các đối thủ cạnh tranh trước nhu cầu của một khách hàng mới. Đối với công ty Nhất Việt phần lớn các thông tin này có được từ Tài Xế. Đây chính là lực lượng bán hàng,cung cấp thông tin chủ yếu cũng như đo lường nhu cầu của khách hàng Vì vậy các thông tin thị trường của công ty tương đối nhanh nhạy.Phản ứng của thị trường khi công ty đưa ra sản phẩm mới đều được phản ánh trung thực kịp thời. Do đó bộ phận kinh doanh luôn nắm bắt thông tin rất nhanh và lên kế hoạch rất khả thi và sát thực tế Nguồn lực của Công ty Nhất Việt Công ty Nhất Việt là một doanh nghiệp trẻ mới được thành lập khoảng 3 năm nay nhưng đang rất có tiềm năng phát triển thông qua số phương tiện và doanh số tăng hàng năm. Công ty cũng có các mối quan hệ tốt với các ngân hàng Thương mại trên thị trường như Ngân Hàng Phương Đông TP.HCM,Ngân Hàng TM CP kỹ Thương (Techcombank), Ngân hàng Việt Á, Ngân Hàng An Bình ..v.v nên khả năng huy động vốn cũng là thế mạnh của công ty + Là một công ty mới được thành lập nên Công ty Nhất Việt cũng được hưởng những ưu đãi về thuế trong những năm đầu cũng như những ưu đãi về chính sách khác + Năm 2008, 2009 và năm 2010 Công ty nhất Việt đã được các hãng bán xe như Toyota Đông Sài Gòn, Hiroshima Tan Cảng đồng ý giảm giá bán so với giá nêm yết ,đồng thời hỗ trợ thêm bảo hiểm vật chất cho các xe mới mua.Đây cũng là một thuận lợi của Công ty Nhất Việt. Đặc biệt Công ty Nhất Việt vừa được Ngân Hàng Thương Mại cổ phần Kỹ thương (Techcombank) tái ký các hợp đồng tính dụng và bão lãnh vay mua xe mới trong năm 2010. Công ty cũng đã thành công trong việc thương lượng với ngân hàng Việt Á chi nhánh Bình Dương cho vay bổ sung nguồn vốn phát triển kinh doanh. Từ đó cho thấy nguồn lực về tài chính của cty rất thuận lợi. Công ty luôn nhận được sự hỗ trợ từ nhiều nguồn khác nhau Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty Nhất Việt Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty đang dần được cải thiện so với điều kiện những năm đầu mới thành lập. Hiện tại công ty đang xúc tiến thành lập xưởng sửa chữa bảo dưỡng xe đặt tai Q12. Tại đây công ty sẽ đầu tư trang bị những công nghệ, thiết bị để có thể đáp ứng nhu cầu sữa chửa bảo dưỡng các loại xe. Hiện nay công ty Nhất Việt đang xúc tiến việc xin giấy phép mở chi nhánh để gấp rút tiến hành trong năm 2010. Trong tương lai đây là một phần của chiến lược phát triển chủ đạo của công ty Nhất Việt sau dịch vụ cho thuê xe. Nhìn chung công ty Nhất Việt đang từng bước nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật của mình trong phạm vi cho phép để nhằm từng bước nhằm tiết giảm chi phí sửa chửa cho đoàn xe của mình mà nhằm từng bước làm giảm chi phí, tăng doanh thu cho công ty Yếu tố nhân sự ủa công ty Nhất Việt Công ty có sự phân công công việc rất rõ ràng và đang từng bước ngày càng hoàn thiện hơn. Nguồn lao động của Công ty Nhất Việt chủ yếu là do quen biết và một phần là do tuyển dụng. Số lao động đã qua đào tạo có trình độ đại học và cao đẳng chiếm 4.7% trên tổng số lao động của Công ty. Số lao động này chủ yếu nắm các vị trí quan trọng trong Công ty. Số còn lại có trình độ trung cấp và lao động phổ thông chiếm 95.3% trên tổng số lao động trong Công ty, chủ yếu là các tài xế. Bảng 2: Tình hình lao động của Công ty Nhất Việt từ 2007 – 2009 Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Tổng số lao động 30 100 42 100 42 100 Trình độ ĐH, CĐ 2 6.6 2 4.7 2 4.7 Trình độ trung cấp 6 20 6 14.3 6 14.3 Lao động phổ thông 22 73.4 34 81 34 81 (Nguồn từ phòng Tài chính - Kế toán) Tình hình lao động của Công ty Nhất Việt cho thấy tổng số lao động qua các năm có tăng lên nhưng chủ yếu là do sự tăng lên của số lao động phổ thông là tài xế. Điều này cũng dễ lý giải bởi vì Công ty Nhất Việt không ngừng tăng lên về số lượng phương tiện, mở rộng quy mô hoạt động. Từ năm 2009 đến nay, do yêu cầu của công việc ngày càng cao nên đòi hỏi số lao động làm việc tại một số vị trí quản lý trong công ty phải có trình độ đại học hoặc cao đẳng trở lên. Tuy nhiên, nhu cầu này vẫn chưa được đáp ứng từ cuối năm 2009 đến thời điểm hiện nay 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Nhất Việt 2.1.4.1Khách hàng của Công ty Dịch vụ cho thuê xe là một ngành kinh doanh đặc thù nên thời hạn hợp đồng dịch vụ cho thuê xe của Công ty Nhất Việt thường là từ sáu tháng đến một năm đối với 90% tổng số khách hàng của Công ty. Từ đó, Công ty thực hiện việc phân nhóm khách hàng theo số lượng xe sử dụng trung bình của một năm bao gồm ba nhóm khách hàng khác nhau: Khách hàng chủ yếu: là những khách hàng có nhu cầu thuê số lượng xe lớn và Công ty có ký hợp đồng thuê xe hàng năm với khách hàng; Khách hàng quen thuộc: là những khách hàng gắn bó lâu dài với Công ty, có nhu cầu thuê trung bình từ 3 xe trở xuống; Khách hàng lẻ: là những khách hàng có nhu cầu thuê số lượng xe không cố định trong từng quý và số lượng ít. Bảng 3: Phân tích biến động về cơ cấu khách hàng của Cty Nhất Việt STT Phân Loại 2007 2008 Dự tính 209 Số Lượng Tỷ Lệ (%) Số Lượng Tỷ Lệ (%) Tăng, Giảm (%) Số Lượng Tỷ Lệ (%) Tăng, Giảm (%) 1 2 3=2/∑2 4 5=4/∑4 6=5-3 7 8=7/∑7 9=8-5 1 Khách hàng chủ yếu 3 20 3 13.6 -6.4 3 10,7 -2.9 2 Khách hàng quen thuộc 7 47 7 31.8 -15.2 7 25 -6.8 3 Khách hàng lẻ 5 33 12 54.5 +21.5 18 64.2 9.7 Tổng 15 100 22 100 (-7.8) 28 100 (-0.1) (Nguồn từ phòng Tài chính - Kế toán) Dựa vào Bảng phân tích về cơ cấu khách hàng của Công ty Nhất Việt, ta thấy tỷ lệ khách hàng năm 2008 với năm 2007 mặc dù có giảm trên lượng khách hàng chủ yếu -6.4% và khách hàng quen thuộc -15.2% nhưng sự thay đổi này là do số lượng bình quân của khách hàng lẻ tăng lên(21.5) nên vẫn không làm doanh thu sụt giảm. Về cơ cấu khách hàng năm 2009 cúa Công ty Nhất Việt, ta thấy tỷ lệ khách hàng năm 2009 với năm 2008 mặc dù tỷ lệ vẫn có giảm trên lượng khách hàng chủ yếu -2.9% và khách hàng quen thuộc – 6.8 % nhưng vẫn là sự thay đổi bình quân trong khi khách hàng lẻ tăng lên nên vẫn không làm doanh thu sụt giảm. Xét về tổng thể thì doanh thu năm 2009 vẫn tăng. 2. 1.4.2 Chi phí hoạt động kinh doanh dịch vụ cho thuê xe Các khoản chi phí mà Công ty Nhất Việt phải chi cho hoạt động kinh doanh dịch vụ cho thuê xe là : Chi phí về nhiên liệu phục vụ hoạt động kinh doanh vận tải: gồm xăng, nhớt máy, mỡ xe. Chi phí sửa chữa xe: gồm tất cả các chi phí liên quan đến sửa xe như: làm máy, sơn lại xe, sửa bình điện, vá vỏ, thay vỏ,… Những chi phí này sẽ được ghi vào một cuốn sổ chi phí hàng ngày của xe và gửi về Công ty để thanh toán. Chi phí bãi xe: là số tiền thuê bãi xe mà hàng tháng Công ty phải trả cho chủ bãi xe. Nhằm phòng ngừa rủi ro bị mất cắp phụ tùng xe như Logo xe, kiếng chiếu hậu,….Công ty phải thuê bãi đậu xe cho tài xế trong một số trường hợp khách hàng không có bãi đậu xe. Tuy nhiên, cũng tùy trường hợp phải thuê bãi đậu xe. Cũng ít xảy ra. Chi phí tiền lương nhân viên văn phòng và tiền lương tài xế. Các khoản chi phí khác: là những khoản chi phí thường là không thường xuyên và không cố định mà Công ty phải chi trả và sẽ tính vào chi phí của xe, bao gồm chi phí đi đường, chi phí tiếp khách, chi phí văn phòng phẩm, chi phí thuê văn phòng, Bảng 4: Tình hình chi phí dịch vụ của Cty qua các năm 2008 – 2009 Đơn vị tính: đồng Chỉ Tiêu 2008 2009 Tổng doanh thu 6,339,200,000 7,556,897,500 Tổng chi phí 5,223,968,444 6,373,939,119 Chi phí bán hàng, giá vốn HB 4160,625,000 5,408,812,500 Chi phí quản lý doanh nghiệp 396,864,000 476,236,800 Chi phí tài chính 319,937,500 190,937,500 Chi phí khác 346,541,994 297,952,319 Lợi nhuận trước thuế 1,115,231,556 1,182,958,381 (Nguồn từ phòng Tài chính - Kế toán) Dựa vào Bảng chi phí trên ta thấy: Tổng chi phí năm 2009 tăng so với năm 2008 18%/năm, tương đương 1.5%/tháng. Trong đó, chi phí bán hàng năm 2009 so với năm 2008 tăng 1,248,187,500 đồng, tỷ lệ tăng là 23% (1.91%/tháng), chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2009 so với năm 2008 tăng 79,372,800 đồng, tỷ lệ tăng là 16.7%(1.39% tháng). Lý do chi phí tăng là do công ty Nhất Việt đã tăng thêm số phương tiện dẫn đến tăng doanh thu và tăng chi phí. Nhưng tốc độ tăng doanh thu không nhiều so vói tốc độ tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận năm 2009 chỉ tăng hơn chút ít so với lợi nhuận năm 2008 là 67,726,825 đồng, tỷ lệ tăng là 5.72%. Bên cạnh những thuận lợi cũng cần phải kể đến những khó khăn mà công ty đang phải đối mặt đó là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới dẫn đến nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng làm cho các doanh nghiệp nước ngoài phụ thuộc xuất khẩu cũng bị vạ lây mà đây là những khách hàng chính yếu của Công ty Nhất Việt. Còn đối vấn đề về tài chính thì công ty luôn phải chịu một khoảng nợ vay ngân hàng do vậy mặc dù làm ăn có lãi nhưng khoản đó lại trừ vào khoản nợ nên xét chung thì nguồn vốn của công ty cũng bị chi phối rất nhiều.Đối với sản phẩm xe công ty Nhất Việt luôn phải chịu một áp lực lớn đó là khấu hao những xe củ , thanh lý sau một khoảng thời gian dử dụng và đầu tư xe mới. Công ty Nhất Việt cũng xác định sản phẩm chủ lực của công ty trong tương lai sẽ bị cạnh tranh rất nhiều từ các chủ xe nhỏ lẻ. Bởi họ chủ yếu có một hoặc hai xe tận dụng thời gian rỗi không sử dung ,đem cho thuê cho nên giá cả của họ rất cạnh tranh ,chi phí họ thấp.Tuy nhiên rủi ro của họ lại rất cao như tai nạn,mất cắp,xe hư không có thay thế. Ngoài ra Công ty nhất Việt cũng bị áp lực cạnh tranh từ các công ty lớn chung nghành như Kulmho,Phi long ,Đại nam việt,Minh Trung…Cho nên để tồn tại trên thị trường ngoài chính sách giá tốt công ty Nhất Việt còn phải tiết giảm tối đa chi phí,điều này dẫn đến Cty Nhất Việt đã không quan tâm đầu tâm đúng mức đến các chương trình Marketing và làm cho các yếu tố trong Marketing-Mix không được thực hiện đồng bộ.Vì vậy thách thức lớn nhất của cty hiện nay chính là làm sao có sự phối hợp ăn ý,có trật tự giữa các yếu tố Sản phẩm,giá,phân phối,xúc tiến để tạo ra một chính sách marketing hoàn thiện nhằm củng cố sức cạnh tranh của công ty trên thị trường 2.2 Những nhân tố tác động đến chính sách Marketing của cty 2.2.1 Môi trường vi mô Yếu tố lực lượng bên trong doanh nghiệp Đây chính là các yếu tố nội tại trong doanh nghiệp.Đầu tiên là chính sách con người. Do trình độ nguồn lực của công ty Nhất Việt còn nhiều hạn chế cho nên đã không đủ năng lực để thực hiện những công việc này,đây chính là khâu quan trọng nhất bởi vì nguồn nhân lực có trình độ sẽ phân tích được các thông tin thu thập,bàn luận rồi cùng nhau đưa ra những kế hoạch chiến lược thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra.Ngoài ra vì một vài lý do khách quan mà tới nay Công ty Nhất Việt vẫn chưa có nhân viên chuyên trách marketing Các nhà cung cấp Đối với công ty Nhất Việt thì các nhà cung cấp thật sự quan trọng vì đây chính là nguồn tạo nên sự hoạt động của cả công ty.Như các đại lý bán xe như Toyota Đông Sài Gòn , Toyota Hiroshima Tâng Cảng, Toyota Hùng Vương luôn dành cho Cty Nhất Việt những ưu ái trong các đơn đặt hàng đặt biệt là trong những lúc thị trường có biến động thì luôn cung cấp cho công ty những thông tin mang tính định hướng đế công ty Nhất Việt có những chính sách đặt xe được chủ động ,linh hoat, chi phí thấp.Nhà cung cấp xăng,dầu phải đảm bảo cung ứng nhiên liệu 24/24h cho các xe hoạt động trong mọi thời tiết phải đảm bảo nguồn cung không bị gián đoạn.Công ty cung cấp nhớt xe phải đảm bảo giao hàng theo dúng thời gian yêu cầu,đúng chủng loại để bộ phận bảo dưỡng xe không bị động trong công việc. Các nhà cung cấp phụ tùng xe phải đảm bảo đầy đủ các phụ tùng linh kiện thay thế theo yêu cầu của bộ phận bảo dưỡng xe.trong trương hợp phụ tùng không có hàng hoặc về không kịp thì phải có giải pháp thay thế thích hợp.Các nhà cung cấp vỏ xe phải luôn có những sản phẩm thay thế cho các xe của Công ty để đảm bảo sự vận hành không bị gián đoạn Trung gian Marketing Các sản phẩm của Công ty Nhất Việt rất đặc thù, là một sản phẩm kỹ thuật có giá trị rất lớn không giống các sản phẩm tiêu dùng hay gia dụng khác cho nên không phải ai cũng có thể am hiểu vấn đề.Đối với công ty Nhất Việt qua kinh nghiệm làm việc, thì các tài xế sẽ chính là những nhà trung gian làm marketing cho công ty hiệu quả nhất. Bởi vì thứ nhất chính họ là những người sử dụng sản phẩm trực tiếp, họ am hiểu tường tận tính năng, công dụng của từng sản phẩm cho nên chính tài xế sẽ tư vấn cho khách hàng một cách hay nhất nhất, thứ hai phân khúc thị trường công ty Nhất Việt là các doanh nghiệp nước ngoài bậc trung, cho nên tầm sử dụng của họ thông thường là các dòng xe Zace, Innova, Camry, Fortuner, đặc biệt có một số khác hàng ưa chuộng sản phẩm cao cấp như Land Cruiser. Ngoài một số khách hàng đã sống và làm việc lâu tại Việt Nam họ am hiểu về sản phẩm thì họ tự đưa ra các yêu cầu của mình còn đa phần họ đều nhờ phòng nhân sự tìm kiếm xe cho các sếp sử dụng và chính lúc này phòng nhân sự sẽ nhờ tài xế công ty của mình tư vấn hộ và chọn lựa nhà cung cấp. Vì vậy Công ty Nhất Việt đã từ lâu có chính sách chi hoa hồng cho tài xế nếu như họ dẫn dắt một khách hàng thành công Ngoài ra cuối năm cty Nhất Việt đặt một lượng lớn lịch treo tường để làm quà biếu tặng cho các đối tác và đồng thời đây cũng là một hình thức quảng cáo cho công ty,quảng bá hình ảnh công ty một cách hiệu quả nhất. Đối thủ cạnh tranh Công ty Nhất Việt hình thành dựa trên cơ sở doanh nghiệp gia đình đó là Công ty TNHH TM DL Minh Trung được thành lập 1994. Đây là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam vừa mở cửa, nắm bắt được nhu cầu các Công ty ,doanh nghiệp nước ngoài qua đầu tư tại Việt Nam nên cần phương tiện đi lại ,di chuyển ,chở hàng hóa trong lúc các doanh nghiệp nhà nước thì trì trệ .Đây là giai đoạn mà Cty Minh Trung đã ăn nên và đã chiếm lĩnh được thị phần. Là một doanh nghiệp tách ra từ Công ty Minh Trung,bản thân Công ty Nhất Việt cũng phải cạnh tranh với nhau chưa kể đến là sau khi Việt nam Gia nhập WTO thì đã có nhiều công ty cho thuê xe ra đời như cty Đại nam Việt, Cty Phi Long , Kumho Asiana chưa kể khi nền kinh tế Việt nam mở cửa đã tao nên sự khá giả về kinh tế nên có một số bộ phận dân chúng đã mua được xe riêng và đã đem cho thuê lại.Tuy nhien qua phân tich chúng ta sẽ thấy Công ty Đại Nam Việt, Phi long thì họ có thế mạnh các mối quan hệ đây chính là nguồn xe đầu vào cho công ty. Họ chấp nhận thuê lại xe các cá nhân không có nhu cầu sử dụng, hoặc các cá nhân mua xe đưa họ kinh doanh cho nên thế mạnh của họ là có nhiều dòng xe, chủng loại xe nhưng giá xe chào cho khách cũng cao theo. Kumho Rent a Car Inc: là một doanh nghiệp 100% vốn Hàn Quốc thuộc tập đoàn KhumhoAsiana tuy nhiên phân khúc thị trường chính là nhu cầu xe sang trọng cho các hội nghị tầm cỡ quốc gia hay khu vực và họ chủ yếu nhắm vào thị trường năm chục ngàn công dân Hàn Quốc sinh sống , làm việc tại Việt nam. Tuy nhiên do là doanh nghiệp lớn nên đòi hỏi chi phí cũng cao,từ thuê mướn nhân sự chuyên nghiệp cho đến mặt bằng, chi phí bảo trì..v.v nên giá cả của họ lúc nào cũng cao hơn mặt bằng giá các công ty Việt Nam . 2.2.2 Môi trường vĩ mô Như đã trình bày ở phần trước, về những cơ hội và khó khăn cho sự phát triển của ngành giao thông vận tải nói chung và dịch vụ cho thuê xe nói riêng. Những nhân tố này đều xuất phát từ môi trường vĩ mô. Đó là sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp,cơ sở hạ tầng,các yếu tố kỹ thuật công nghệ. . . và bây giờ chúng ta sẽ đi sâu phân tích để làm rõ những tác động của môi trường tới sự phát triển của công ty TNHH TM DV XNK NHẤT VIỆT Yếu tố kinh tế Trong những năm đầu thế kỷ 21 khi nền kinh tế thế giới chưa bị khủng hoảng thì tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp làm ăn khả quan tuy nhiên từ khi khủng hoang kinh tế thế giới nổ ra năm 2007 đến nay thì các doanh nghiệp sản xuất cũng lao đao và các công ty đầu tư nước ngoài đa phần là công ty sản xuất xuất khẩu cũng gặp khó khăn và phải tái cơ cấu theo hường giảm chi phí,”thắt lưng buộc bụng”,tiết giảm chi phí tối đa qua đó cũng làm cho các công ty kinh doanh dịch vụ cũng bị ảnh hưởng theo. Công ty Nhất Việt cũng không nằm ngoài quy luật đó. Dưới tác động của tình hình khủng hoảng kinh tế năm 2007 – 2008, nhiều doanh nghiệp đã phá sản, một số doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đã phải rút vốn đầu tư khỏi Việt Nam và về nước. Tình hình này đã ảnh hưởng trực tiếp không ít đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Nhất Việt do nhu cầu về dịch vụ vận tải giảm, chi phí kinh doanh tăng; biến động tăng về giá cả của xăng dầu làm tăng chi phí vận chuyển; chi phí tài chính tăng hoặc thậm chí khả năng vay vốn ngân hàng cũng hầu như bị ngưng trệ lại - Tất cả dẫn đến việc Công ty phải tăng giá dịch vụ để bù vào việc tăng chi phí. Trước các biến đổi khó có thể lường trước được của tình hình kinh tế, hoạt động kinh doanh của Công ty Nhất Việt đã bị ảnh hưởng trực tiếp và do vậy Công ty Nhất Việt bắt buộc phải có những phản ứng nhanh chóng nhằm kịp thời thích ứng với thị trường và đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp cũng như phần nào đảm bảo cuộc sống của người lao động. Các yếu tố chính trị và pháp luật Việt Nam được coi là một trong những nước hiếm hoi trên thế giới bình ổn về mặt chính trị tính cách của người dân Việt nam hiền hòa, hiếu khách ,vị tha.Sự ổn định về chính trị sẽ là nền tảng cho nền kinh tế phát triển. Đây là phương châm ,quyết sách của chính phủ Việt nam. Khi một nền chính trị ổn định thì các doanh nghiệp kinh tế có cơ hội làm ăn. Ngoài các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng chung đến hoạt dộng kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp như hệ thống văn bản Luật quy định về việc kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập, các văn bản Luật quy định về tiền công, tiền lương của công nhân viên, nghĩa vụ đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho nhân viên của Công ty…. . Yếu tố chính trị và pháp luật luôn tác động một cách tổng quát đến hoạt động kinh doanh của công ty Nhất Việt. Nó còn hỗ trợ định hướng cho Công ty thực hiện và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của mình. Năm 2008 do tình hình kinh tế gặp khủng hoảng nên việc sản xuất xe hơi bị trì trệ,gặp nhiều khó khăn.Chính phủ Việt nam đã ban hành chính sách giảm thuế VAT,lệ phí trước bạ,thuế thu nhập doanh nghiệp thì được dãn rộng thời gian đóng , hạ lãi suất, bơm tiền cho nền kinh tế nhằm kich thích tiêu dùng qua đó thúc đẩy kinh tế. Công ty Nhất Việt qua đó cũng được hưởng lợi từ những chính sách này và đã giúp cho công ty giảm được một khoảng chi phí đáng kể ,góp phần làm tăng doanh thu.Tuy nhiên qua năm 2010 thì tình hình thay đổi ngược lại. Do để giảm đà nhập siêu tăng vọt,chính Phủ Việt nam đã ban hành chính sách tăng Thuế VAT ,lệ phí từ 150.000 lên hai triệu .Đặc biệt cuối tháng 10/2010 thì chinh phủ đả thực thi chín sách thả nổi lãi suất ngân hàng đã làm cho Công ty Nhất Việt cũng như các công ty cùng ngành thật sự lo lắng.Vì như vậy sẽ làm cho doanh nghiệp mất thêm một khoảng tiền khá lớn để bù vào lãi suất dẫn đến làm tăng chi phí và giảm doanh thu và điều này dẫn đến là có thể công ty Nhất Việt phải cắt giảm chi phí bằng cách giảm các chương trình khuyến mãi hay Marketing cho khách hàng hoặc phải tăng giá dịch vụ. Đây cũng là con dao hai lưỡi cho các chính sách vì như vậy có thể sẽ dẫn đến thị trường giá cả tăng vọt,tình hình sản xuất của các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn dặc biệt là vào những tháng cuối năm tình hình chi tiêu cần nhiều tiền mặt, dẫn đến các doanh nghiệp sẽ trở lại “thắt lưng buộc bụng “ và làm cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khó phát triển khách hàng mới. Các yếu tố kỹ thuật - công nghệ Hiện nay các yếu tố thuộc về kỹ thuật – công nghệ đang dần phát huy những tác dụng của mình đối với hoạt động kinh doanh của các công ty. Công ty Nhất Việt với dàn xe ô tô mới, được sản xuất từ những năm 2005 trở lại đây, hệ thống máy móc và hệ thống điều khiển ổn định giúp cho quá trình vận chuyển hàng hóa thuận tiện hơn, các tài xế có thể an tâm chạy xe. Việc máy móc chạy tốt, ít hư hỏng làm cho chi phí sửa chữa giảm, tăng hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận cho Công ty. Hiện tại công ty đang có kế hoạch lắp đặt hệt thống định vị GPS cho tất cả các xe của công ty. Thiết bị này nhằm giúp kiểm soát phương tiện lưu thông trên đường và kiểm soát mức tiêu hao nhiên liệu cũng như kiểm soát độ an toàn của xe trên đường. Hiện tại công ty đang cùng với một đối tác Hàn Quốc thử nghiệm hệ thống tiết kiệm xăng dành cho xe du lịch nếu thành công thì đây sẽ là một bước tiến triển mới của công ty Nhất Việt trong tương lai Các điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng Các điều kiện về cơ sở hạ tầng tốt sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty Nhất Việt thuận lợi hơn. Hệ thống giao thông, các công trình giao thông đô thị phát triển thì sẽ làm cho việc lưu thông dễ dàng hơn, giảm chi phí sửa chữa xe và có thể kéo dài tuổi thọ của xe hơn. Như vậy sẽ làm tăng hiệu quả kinh doanh cho Công ty. Có một thực tế khá rõ nét đó chính là vấn đề cơ sở hạ tầng của TP.HCM trong những năm qua. Đào đường tràn lan không che chắn, tạo thành các lô cốt như những cái bẫy trên đường cộng với tình hình dân số vãng lai gia tăng một cách chóng mặt không thể kiểm soát nên đã làm cho cơ sở hạ tầng xuống cấp trầm trọng. Đường sá mau hư hỏng, làm cho xe cộ di chuyển khó khăn, chất lượng xe mau xuống cấp, phải sữa chữa nhiều. Nạn kẹt xe khủng khiếp làm giảm năng suất lao động, tiêu tốn chi phí xã hội, làm cho chi phí lưu thông tăng lên, giảm hiệu suất của nền kinh tế. 2.3. Phân tích thực trạng chính sách marketing-mix của Cty Nhất Việt 2.3.1 Nhận dạng thị trường mục tiêu và đối thủ cạnh tranh của Cty Nhận dạng thị trường mục tiêu của Cty Nhất Việt Công ty Nhất Việt xác định sản phẩm chính của công ty trong tương lai sẽ là kinh doanh dịch vụ cho thuê xe và cũng xác định những khách hàng chủ lực của công ty trong tương lai là những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và các tổ chức kinh doanh nước ngoài có giấy phép hoạt động tại Việt Nam. Đối với các khách hàng chủ yếu công ty Nhất Việt thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng, còn với các đối tượng khách hàng vừa và nhỏ, công ty Nhất Việt xác định đây là thị trường trọng điểm của doanh nghiệp trong thời gian tới. Bởi vì các doanh nghiệp đầu tư tại Việt nam chiếm số đông là loại hình này ,đặc biệt là các doanh nhgiệp Hàn Quốc. Đây là một thị trường đầy tiềm năng của cty Nhất Việt trong các năm qua.Tuy nhiên sau đợt khủng hoảng kinh tế thế giới và hiện trạng kinh tế hiện nay cho thấy rằng không nên “để trứng vào trong một rổ”và Công ty Nhất Việt đã rút kinh nghiệm và hiện thực hóa phương châm đó bằng cách tập trung phát triển nhiều khách hàng đơn lẻ (Thuê từ một đến hai xe ). Đối thủ cạnh tranh của cty Nhất Việt Khi đất nước ngày càng hội nhập vào nền kinh tế thế giới,chắc chắn trong tương lai đối thủ cùng ngành của các doanh nghiệp Việt nam và Công ty Nhất Việt sẽ ngày càng tăng và khả năng cạnh tranh sẽ còn cao hơn nữa do vậy đòi hỏi công ty Nhất Việt phải nỗ lực nhiều hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh,dịch vụ của mình.Muốn thực hiện tốt về điều đó thì cty Nhất Việt phải trang bị cho mình những kiến thức về Marketing để xây dựng được những chính sách marketing –Mix hoản chỉnh và hiệu quả. Hiện tại thị trường chính của công ty Nhất Việt chính là TP.HCM,Bình Dương ,Đồng Nai đây là ba thị trường chủ lực của công ty trong thời gian qua. Ngoài ra công ty cũng mong muốn mở rộng thêm thị phần nên sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ trên thị trường. Đây là những công ty lớn hơn Công ty Nhất Việt cả về qui mô lẫn nguồn vốn như Đại nam Việt,Kumho Car for Rent,Phi long và kể cả từ công ty gia đình là công ty Minh Trung vì vậy công ty Nhất Việt phải ngày càng hoàn thiện chính sách giá, phân phối v..v của mình đồng thời phải xây dựng thương hiệu ngày càng uy tín hơn vững chắc hơn trên thị trường. 2.3.2 Thực trạng chính sách Marketing-Mix của Cty Nhất Việt 2.3.2.1 Chính sách sản phẩm dịch vụ Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của hệ thống Marketing. Công ty Nhất Việt chuyên kinh doanh dịch vụ cho thuê xe.Sản phẩm chủ yếu của công ty hiện nay là xe du lịch các loại được thể hiện qua bảng sau Bảng 5: Số lượng xe của Công ty Nhất Việt tính đến thời điểm lập báo cáo (2009) STT LOẠI XE SỐ CHỖ (CHỖ) SỐ LƯỢNG XE (CHIẾC) 1 CAMRY 4 5 2 LAND CRUISER 4 1 3 FORTUNNER 7 3 4 ZACE 7 4 5 INNOVA 8 18 6 GRANDIS 8 2 7 COUNTY 30 1 8 Tổng cộng 35 (Số liệu thống kê từ phòng phòng điều hành) Từ bảng thống kê số lượng cho thấy sản phẩm chính của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNội dung chính LV.doc
  • docDANH MUC VIET TAT.doc
  • docDANH MUC CAC BANG.doc
  • docLICMON~1.DOC
  • docLOI NHAN XET.doc
  • docMUC LUC.doc
  • docNHNXÉT~1.DOC
  • docTRANG BIA.doc