CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÂN SỰ VÀ CÔNG TÁC 1
ĐÃI NGỘ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1
I. Nhân sự và vai trò quản trị nhân sự trong doanh nghiệp 1
1. Khái niệm quản trị nhân sự 1
2. Vai trò quản trị nhân sự 2
3. Những nội dung cơ bản của quản trị nhân sự 3
3.1 Tuyển dụng nhân sự 3
3.2 Bố trí, sử dụng nhân sự 4
3.3 Đào tạo và phát triển nhân sự 5
3.3.1 Đào tạo nhân sự 5
3.3.2 Phát triển nhân sự 6
3.4 Đãi ngộ nhân sự 7
II. Đãi ngộ nhân sự và tầm quan trọng của đãi ngộ nhân sự trong doanh nghiệp 8
1. Khái niệm đãi ngộ nhân sự 8
2. Vai trò của đãi ngộ nhân sự 9
2.1 Đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 9
2.2 Đối với việc thỏa mãn nhu cầu của người lao động 10
2.3 Đối với duy trì và phát triển nguồn nhân lực cho xã hội 11
III. Đãi ngộ tài chính và các hình thức đãi ngộ tài chính doanh nghiệp 11
1. Khái niệm đãi ngộ tài chính 12
2. Các hình thức đãi ngộ tài chính 12
2.1 Đãi ngộ tài chính trực tiếp 12
2.1.1 Tiền lương 12
2.1.2 Tiền thưởng 16
2.1.3 Phụ cấp 17
2.2 Đãi ngộ tài chính gián tiếp 17
2.2.1 Phúc lợi 17
2.2.2 Trợ cấp 19
IV. Các nhân tố ảnh hưởng công tác đãi ngộ tài chính trong doanh nghiệp 20
1. Thị trường lao động 20
1.1 Cung lao động 21
1.2 Mức lương trên thị trường 21
1.3 Chi phí sinh hoạt 22
1.4 Công đoàn 22
1.5 Xã hội 22
1.6 Nền kinh tế 23
1.7 Luật pháp 23
2. Môi trường công ty 23
2.1 Chính sách của công ty 23
2.2 Bầu không khí văn hóa công ty 24
2.3 Cơ cấu tổ chức của công ty 24
2.4 Khả năng chi trả của công ty 24
3. Bản thân người lao động 25
3.1 Sự hoàn thành công việc 25
3.2 Kinh nghiệm 25
3.3 Nhân viên trung thành 26
3.4 Tiềm năng nhân viên 26
4. Bản thân công việc 26
V. Hoàn thiện công tác đãi ngộ tài chính trong doanh nghiệp 27
1. Xây dựng chính sách đãi ngộ 27
1.2 Các căn cứ xây dựng chính sách đãi ngộ tài chính 28
1.3 Yêu cầu với chính sách đãi ngộ tài chính 28
1.4 Một số chính sách đãi ngộ tài chính trong doanh nghiệp 29
2. Thực hiện chính sách đãi ngộ tài chính 30
2.1 Xây dựng hệ thống đánh giá thành tích công tác của người lao động 30
2.2 Thiết lập các quy định, quy tắc, thủ tục hỗ trợ thực hiện chính sách đãi ngộ tài chính. 31
2.2.1 Đối với thực hiện chính sách tiền lương 31
2.2.2 Hướng dẫn thực hiện chế độ quyền lợi khác của người lao động 31
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÃI NGỘ TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THĂNG LONG 32
I. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Thăng Long 32
1. Quá trình hình thành phát triển của Công ty 32
2. Chức năng, nhiệm vụ 35
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 35
3.1 Sơ đồ tổ chức 35
3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban: 37
4. Đặc điểm kinh doanh của Công ty 39
4.1 Đặc điểm nhân sự trong doanh nghiệp 39
4.2 Đặc điểm tài chính 39
4.3 Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của Công ty 40
4.4 Đặc điểm thị trường theo khu vực tiêu thụ của công ty 42
4.5 Đặc điểm thị phần tiêu thụ 42
II. Kết quả kinh doanh và tình hình sử dụng lao động ở Công ty cổ phần Thăng Long 43
1. Phân tích một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây(2003/2004/2005) 44
1.1 Tình hình thực hiện sản lượng của Công ty trong 3 năm (2003/2004/2005) 44
1.2 Tình hình sử dụng chi phí trong mối quan hệ với doanh thu 46
2. Tình hình sử dụng lao động của Công ty 47
2.1. Cơ cấu lao động trong công ty 48
2.1.1 Cơ cấu lao động theo trình độ của cán bộ công nhân viên 48
2.1.2 Cơ cấu lao động theo hình thức lao động 49
2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của công ty 50
III. Thực trạng tình hình công tác đãi ngộ tài chính ở Công ty cổ phần Thăng Long 51
1. Về đãi ngộ tài chính trực tiếp 52
1.1 Tiền lương 52
1.1.1 Căn cứ xây dựng tiền lương 52
1.1.2 Nguyên tắc 52
1.1.3 Nguồn hình thành quỹ lương 53
1.1.4 Phương pháp phân phối tiền lương 53
1.2 Tiền thưởng 61
1.3 Đãi ngộ thông qua phụ cấp 63
2. Đãi ngộ tài chính gián tiếp 64
2.1 Đãi ngộ thông qua phúc lợi 64
2.2 Đãi ngộ thông qua trợ cấp 65
2.2.1 Trợ cấp theo quy định của pháp luật 65
2.2.2 Trợ cấp tự nguyện 66
IV. Đánh giá chung về tình hình kinh doanh và công tác đãi ngộ tài chính tại Công ty cổ phần Thăng Long 66
1. Đánh giá tình hình kinh doanh 66
1.2 Những hạn chế còn tồn tại 68
2. Đánh giá công tác đãi ngộ tài chính của Công ty Cổ phần Thăng Long 69
2. 1 Những ưu điểm 70
2.1.1 Về công tác đãi ngộ bằng tiền lương: 70
2.1.2 Về công tác tiền thưởng 71
2.1.3 Về trợ cấp 71
2.2 Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại 72
2.2.1 Hạn chế: 72
2.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế: 73
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÃI NGỘ TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THĂNG LONG 74
I. Phương hướng hoạt động kinh doanh và công tác đãi ngộ tài chính của công ty trong những năm tới 74
1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty 74
1.1 Dự báo về sự phát triển thị trường vang Tổng hợp 74
1.2 Mục tiêu 75
1.3 Phương hướng 78
2. Phương hướng công tác đãi ngộ tài chính trong năm 2006 79
II. Một số giải pháp đề xuất góp phần hoàn thiện công tác đãi ngộ tài chính ở công ty 80
1. Giải pháp đãi ngộ thông qua tiền lương 80
1.1 Xây dựng chính sách tiền lương 81
1.1.1 Cách tính lương 81
1.1.2 Xây dựng tiêu chí xét tiền lương bổ sung 82
1.1.3 Xây dựng chính sách phụ cấp cho phù hợp với mức độ trách nhiệm, điều kiện làm việc của lao động 83
1.1.4 Thời gian nâng lương cần linh hoạt, có độ co giãn theo từng nhân viên, căn cứ vào hiệu quả làm việc 84
1.2 Triển khai thực hiện chính sách đãi ngộ tài chính 85
2. Giải pháp đãi ngộ tiền thưởng 85
3. Giải pháp về phúc lợi, trợ cấp 86
III. Một số kiến nghị cá nhân 86
1. Kiến nghị với Nhà nước 86
2. Kiến nghị với Công ty 87
2.1 Nghiêm chỉnh trong việc tuyển dụng lao động thực hiện công tác tiền lương. 87
2.2 Phải đặc biệt quan tâm đến việc trọng dụng nhân tài 87
2.3 Tăng cường công tác đào tạo giáo dục các cán bộ tiền lương 88
2.4 Tăng cường công tác quản lí quỹ tiền lương 88
2.5 Tăng cường giáo dục tư tưởng cho người lao động 89
2.5 Phân công bố trí lao động hợp lý 89
2.6 Tăng cường hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm 90
94 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1442 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đãi ngộ tài chính ở công ty cổ phần Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xây dựng.
- Kinh doanh bất động sản, dịch vụ cho thuê nhà ở, văn phòng, cửa hàng, phòng trưng bày.
- Kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế, các dịch vụ phục vụ khách du lịch.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu lương thực, thực phẩm, các mặt hàng công nghệ phẩm, thủ công mỹ nghệ, hàng nhựa, hàng may mặc, hàng tiêu dùng.
- Tư vấn lắp đặt chuyển giao công nghệ, cung cấp thiết bị dây chuyền, sản xuất nước giải khát có ga.
- Đầu tư kinh doanh nhà ở.
- Sau sự thay đổi này, Công ty đã có những chuyển biến vượt bậc: Trong 6 tháng đầu năm 2002 các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu đều vượt cùng kỳ trước: Doanh thu đạt 18.500 triệu đồng vượt 15,12%so với cùng kỳ năm 2001, lợi nhuận trước thuế đạt 1.475 triệu đồng vợt 8% so với cùng kỳ năm 2001.Trong ba năm từ 2001 đến 2003 Công ty liên tục đạt mức tăng trưởng khá, hoàn thành kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước, bảo đảm thu nhập bình quân cho người lao động đạt mức ổn định bình quân là 1,4 triệu đồng/ người/tháng; Cổ tức của các cổ đông trong năm 2002 là 14%/năm. Trong những năm gần đây cùng với xu hướng toàn cầu hoá nên cạnh tranh diễn ra rất ác liệt. Vì vậy, Công ty nhanh chóng đầu tư các trang thiết bị kỹ `thuật, công nghệ đã tạo điều kiện mở rộng quy mô phát triển sản xuất. Do đó, chất lượng sản phẩm cũng đã thay đổi rõ rệt có thể cạnh tranh được thông qua việc áp dụng vào sản xuất những công nghệ tiên tiến, kết quả nghiên cứu của các đề tài khoa học, ứng dụng và cải tiến cấp cơ sở bằng vốn tự có.
2. Chức năng, nhiệm vụ
Là một Công ty Cổ phần vừa trực tiếp sản xuất, vừa tiến hành kinh doanh các sản phẩm đồ uống, các dịch vụ đồng thời tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu. Chính vì một số đặc điểm đó mà chức năng và nhiệm vụ của Công ty đã được quy định cụ thể trong điều lệ của Công ty như sau:
- Tổ chức sản xuất kinh doanh các loại đồ uống có cồn, không có cồn và các mặt hàng theo đúng đăng ký kinh doanh và mục đích thành lập của Công ty.
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh.
- Thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản trị và ban Giám đốc đưa ra.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Thực hiện phân phối theo lao động, không ngừng chăm lo cải thiện đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, trình độ văn hoá, kỹ thuật cho công nhân viên.
- Bảo vệ sản xuất, môi trường và giữ gìn an ninh trật tự.
Công ty hoạt đông theo nguyên tắc hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng để giao dịch theo điều lệ của Công ty và pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Cơ cấu tổ chức có vai trò rất quan trọng đối với quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận có quan hệ chặt chẽ với nhau và được phân thành các cấp quản lý với chức năng và quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của Công ty.
Trong hệ thống tổ chức này, các phòng ban chức năng giúp giám đốc theo lĩnh vực chuyên môn được phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật, Nhà nước về chức năng hoạt động và hiệu quả của công việc được giao.
Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 2: sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần Thăng Long
Nhận thức được tầm quan trọng của cơ cấu tổ chức công ty Cổ Phần Thăng Long đã sử dụng cơ cấu tổ chức kết hợp giữa mô hình cấu trúc trực tuyến với cấu trúc chức năng trong đó mô hình chức năng là chủ yếu nên đã khắc phục được nhược điểm của 2 mô hình này, phát huy tối đa các ưu điểm như : giảm thiểu chi phí quản lý, mang lại hiệu quả cao, giảm sự trùng lặp về nguồn lực và vấn đề phối hợp trong lĩnh vực nội bộ chuyên môn, thúc đẩy việc đưa ra các giải pháp mang tính chuyên môn và chất lượng cao, việc kiểm soát và điều chỉnh các bộ phận, các hoạt động bên trong doanh nghiệp dễ dàng, có thể hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng quan liêu giấy tờ ....
Cụ thể : Mọi quyết định quản trị cấp cao mang tính chiến lược sẽ do Giám đốc đưa ra sau khi đã tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị nên nó mang tính gọn nhẹ, nhanh, linh hoạt. Trong khi đó từng hoạt động chuyên môn sẽ do các PGĐ, các Trưởng phòng ban chịu trách nhiệm đảm nhận trong phạm vi quyền hạn của mình. Nhờ đó họ phát huy được đầy đủ năng lực, sở trường của mình, đồng thời có điều kiện để tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm bản thân. Mô hình tổ chức này giúp cho công ty hoạt động có hiệu quả cao.
3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban:
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty và bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết hoặc người được cổ đông có quyền biểu quyết uỷ quyền. Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định những vấn đề quan trọng như: Thay đổi, bổ sung điều lệ công ty, bầu các thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT), quyết định phương hướng phát triển của công ty
Hội đồng quản trị: Cơ quan quản lý công ty, toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích, quyền lợi của công ty, chiến lược kinh doanh, bổ nhiệm, miễn nhiệm
Chủ tịch HĐQT: Người lập chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT, theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT.
Giám đốc: Người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty là người có thẩm quyền quyết định cao nhất ở công ty, quản lý mọi hoạt động của công ty trên cơ sở chấp hành chủ trương, chính sách, chế độ, thể lệ kinh doanh và pháp luật, chỉ đạo việc lập, triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó Giám đốc: Người giúp Giám đốc điều hành quản lý các nghiệp vụ sản xuất, chịu trách nhiệm trước Giám đốc những nhiệm vụ được giao.
Phòng Tổ chức – Hành chính: Thực hiện quản lý nhân sự, đảm bảo nguồn lao động hợp lý, tuyển lao động mới, lập kế hoạch tiền lương. Thực hiện quản lý hành chính, quản lý hồ sơ văn thư lưu trữ và các thiết bị văn phòng, nhà khách, tổ chức công tác thi đua tuyên truyền.
Phòng Kế toán: chịu trách nhiệm về sổ sách hành chính, có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính, chi phí, thu hồi công nợ, hạch toán lãi, thanh toán lương cho công nhân, tiền hàng cho khách hàng, đảm bảo hoạt động tài chính của công ty được thông suốt.
Phòng Vật tư – Nguyên liệu: Nghiên cứu, tiếp cận và phân tích nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào, đảm bảo cung cấp kịp thời đầy đủ số lượng, chất lượng cho quá trình sản xuất
Phòng Thị trường – Tiêu thụ: Nghiên cứu phát triển mở rộng thị trường trong nước và quốc tế, phát hiện sản phẩm mới phù hợp nhu cầu thị trường, thực hiện công tác tiêu thụ, xuất nhập khẩu, công tác hội chợ, quảng cáo, thăm dò ý kiến khách hàng
Phòng Công nghệ và Quản lý sản xuất: thực hiện công tác quản lý kỹ thuật, các loại máy móc thiết bị, nhà xưởng, kho tàng, quỹ đất của công ty.
Ban Dự án và đầu tư xây dựng cơ bản: xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án và các hạng mục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của công ty.
Phòng Cơ điện: thực hiện các nhiệm vụ bảo dưỡng máy móc, thiết bị, hoàn thiện các công nghệ sản xuất, phụ trách điện sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
Nhà máy và các cơ sở sản xuất: thực hiện sản xuất các sản phẩm của công ty đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Ban bảo vệ: Bảo vệ tài sản của công ty, phòng chống bão lụt, cháy nổ, trộm cắp và thực hiện kiểm tra hành chính.
Các chi nhánh và cửa hàng: Thực hiện nhiệm vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm
4. Đặc điểm kinh doanh của Công ty
4.1 Đặc điểm nhân sự trong doanh nghiệp
Khi mới thành lập công ty chỉ có 50 lao động hạn chế về trình độ tay nghề, trong đó lại chủ yếu là lao động phổ thông. Hiện nay, tổng số lao động của công ty là 322 người (năm 2005), tức là gấp 6,4 lần so với khi bắt đầu. Cụ thể qua số liệu năm 2004 của phòng tổ chức công ty cổ phần Thăng Long như sau:
- CBCNV công ty: 241 người (Nam:136, Nữ: 105)
Trong đó, cán bộ công nhân viên văn phòng 90 người (Nam: 53, Nữ: 37); công nhân lao động trực tiếp 151 người (Nam: 83, Nữ: 68).
- Chi nhánh: 74 người
Trong đó, cán bộ công nhân viên văn phòng 29 người, lao động trực tiếp sản xuất là 45 người.
Như vậy, cùng với việc mở rộng quy mô sản xuất mà số lượng lao động cũng tăng theo. Với cơ cấu lao động theo hình thức lao động tương đối hợp lý.
4.2 Đặc điểm tài chính
Để có thể sản xuất được các loại hàng hóa đặc thù như rượu vang, rượu votka, thì công ty cần có lượng vốn đủ lớn để đầu tư mua trang thiết bị máy móc hiện đại nhằm tăng năng xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Vốn của công ty dùng cho sản xuất kinh doanh gồm các thành phần như: vốn do ngân sách nhà nước cấp, vốn tự bổ xung. Được thành lập với tiền thân là một xí nghiệp sản xuất rượu bia, nước giải khát trực thuộc Công ty rượu bia Hà Nội nên khi tách ra hoạt động độc lập Công ty đã được thừa hưởng khá nhiều cơ sở vật chất, tài chính từ trước để lại. Tổng số vốn khi thành lập là 861.182.000 đồng trong đó vốn cố định là 392.862.000 đồng, vốn lưu động là 425.922.000 đồng và vốn khác là 42.398.000 đồng.
Trong những năm vừa qua Công ty đã có những chính sách sản xuất, kinh doanh thích hợp, bố trí sắp xếp hợp lý bộ máy quản lý và lao động nên Công ty đã không ngừng nâng cao được số vốn điều lệ của mình. Đến thời điểm hiện tại khi Công ty đã thực hiện cổ phần hoá nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động với kết quả kinh doanh đạt được Công ty đã tăng vốn điều lệ từ 14,0 tỷ VNĐ lên 18,0 tỷ VNĐ, nâng thu nhập bình quân của người lao động từ 1,40 triệu đồng/người/tháng lên 1,57 triệu đồng/người/tháng. Dựa trên những kết quả đạt được đó, Công ty đã và đang không ngừng đổi mới toàn diện, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, áp dụng các tiêu chuẩn của các hệ thống đo lường chất lượng, môi trường nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tính cạnh tranh, nâng cao hơn nữa đời sống người lao động đồng thời thúc đẩy Công ty phát triển mạnh mẽ hơn, cao hơn xứng tầm với bề dày truyền thống của mình.
4.3 Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của Công ty
Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của khách hàng, công ty đã tích cực nghiên cứu thị trường, nghiên cứu và thiết kế sản phẩm; đa dạng về chủng loại, kiểu dáng, cải tiến mẫu mã sản phẩm.Các mặt hàng của Công ty:
- Vang nhãn vàng (Vang truyền thống): Là vang tổng hợp với hương vị đặc trưng của các loại trái cây có hương vị đặc biệt ở Việt Nam. Vang với độ rượu nhẹ do lên men, có tác dụng bồi bổ sức khoẻ theo truyền thống phương Đông.
- Vang Thăng Long 2 năm, 5 năm: Là loại vang có hương vị đặc trưng của các loại trái cây. Với độ rượu nhẹ tạo cảm giác êm dịu do tàng trữ lâu năm, có tác dụng bồi bổ sức khoẻ theo truyền thống phương Đông. Là sản phẩm có màu nâu ánh đỏ tươi, hương thơm; vị chua, chát.
- Vang Sơn Tra Thăng Long: Là sản phẩm được lên men từ quả Sơn Tra – vị thuốc dân gian truyền thống của Việt Nam. Vang với độ rượu nhẹ do lên men, có tác dụng bồi bổ sức khoẻ, tạo cảm giác hưng phấn êm dịu.
- Vang Nho Thăng Long: Được làm từ quả nho chín giống ngoại nhập vùng Phan Rang; có vị chua, chát, ngọt hài hoà; giàu vitamin và độ rượu nhẹ do lên men.
- Vang Nho chát Thăng Long: Được làm từ quả nho chín giống ngoại nhập vùng Phan Rang bằng phương pháp chế biến và lên men hiện đại; có vị chua, chát hài hoà theo thói quen tiêu dùng quốc tế.
- Vang Dứa Thăng Long: Là sản phẩm được lên men từ nước dứa thuần khiết; với độ rượu nhẹ, hương thơm, vị ngọt, chua hài hoà; tạo cảm giác hưng phấn êm dịu.
- Vang Vải Thăng Long: Được làm từ quả vải thiều Hải Dương độc đáo bằng phương pháp chế biến và lên men hiện đại. Vang vải có hương vị đặc trưng, thuộc dòng Vang trắng theo thói quen tiêu dùng quốc tế.
- Vang Nổ Thăng Long: Là sản phẩm lên men từ hoa quả với độ rượu nhẹ, bọt ga đầy trắng mịn, tạo cảm giác hưng phấn, êm dịu, vui tươi.
- Vang Bordeaux Pháp: Được sản xuất tại vùng Bordeaux nổi tiếng của cộng hoà Pháp, được đóng chai tại Công ty Cổ phần Thăng Long.
- Nếp mới Thăng Long: Là sản phẩm chưng cất từ lúa nếp và các phụ gia hương vị, tạo cảm giác êm dịu với hương vị nếp thơm.
Năm 2001, Công ty đã đưa ra bán trên thị trường sản phẩm mang phong cách mới – sản phẩm Vang tươi (Vang lít) nhằm phục vụ các đối tượng như là các quán nhậu, cà phê Sinh viên và đã được nhiều người ưa chuộng.
Ngoài ra, Công ty còn bổ sung vào đó là vỏ hộp Vang (mỗi loại có một vỏ riêng) nhằm tăng thêm sự sang trọng, nhất là với khách hàng mua với mục đích làm quà biếu. Công ty đang có dự án cải tiến về bao bì như làm chai bằng men sứ, chế tạo những vỏ đựng Vang làm quà biếunhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
4.4 Đặc điểm thị trường theo khu vực tiêu thụ của công ty
Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động hết sức quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh nào. Với Công ty Cổ phần Thăng Long cũng vậy, Công ty đã chú trọng đầu tư vào công tác phát triển thị trường và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm Vang. Xét về vị trí địa lý, Công ty nằm sát trung tâm thủ đô nên rất thuận lợi cho thị trường tiêu thụ sản phẩm. Công ty có thị trường tiêu thụ khá lớn (trong đó thị trường trong nước là chính). Thị trường Tiêu thụ của Công ty kéo dài từ các tỉnh phía Bắc cho đến Quảng Ngãi. Mức độ tiêu thụ sản phẩm không đều giữa các vùng thị trường. Phía Bắc là thị trường rộng lớn của Công ty nên mức độ tập trung cao hơn so với thị trường phía Nam và miền Trung
4.5 Đặc điểm thị phần tiêu thụ
BẢNG 1: THỊ PHẦN TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY VÀ MỘT SỐ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
Tên công ty
Sản lượng bán ra (lít)
Doanh thu (tỷ đồng)
Thị phần theo sản lượng (%)
Thị phần theo doanh thu (%)
Rượu Vang Pháp
240.000
6
2
4.02
Vang Hữu Nghị
630.000
4.43
5.23
2.97
Vang Tây Đô
100.000
0.6
0.83
0.4
Cty thực phẩm LĐ
570.000
24.25
4.73
16.24
Rượu Hà Nội
3.900.000
35.1
32.39
23.5
Rượu Anh Đào
300.000
2.7
2.49
1.81
CS 319 Bộ Quốc Phòng
600.000
7.2
4.98
4.82
Cty phát triển CN C.Âu
200.000
4
1.66
2.68
Công ty CP Thăng Long
5.500.000
65
45.69
43.56
(Nguồn: Phòng thị trường - tiêu thụ công ty cổ phần Thăng Long)
Theo báo cáo khảo sát thị trường năm 2004, Công ty dẫn đầu về sản lượng tiêu thụ với 5.500.000 lít/năm hay 45,69%; dẫn đầu về thị phần tiêu thụ theo doanh thu là 65 tỷ hay 43,56%. Đó là mức thị phần khá lớn cho thấy công ty chiếm lĩnh tới 1/3 thị trường rượu vang. Qua đây ta còn thấy sự chênh lệch thị phần tính theo doanh thu thấp hơn khá nhiều so với thị phần tính theo sản lượng là do công ty có sản lượng sản xuất khá cao nhưng chủ yếu phục vụ cho tầng lớp người có thu nhập trung bình nên giá khá rẻ. Thị phần của Công ty Cổ phần Thăng Long theo sản lượng có thể được biểu diễn theo biểu đồ sau:
(Nguồn: Phòng Thị trường – Tiêu thụ công ty cổ phần Thăng Long)
II. Kết quả kinh doanh và tình hình sử dụng lao động ở Công ty cổ phần Thăng Long
1. Phân tích một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây(2003/2004/2005)
Công ty Rượu – Nước giải khát Thăng Long chuyển thành Công ty Cổ phần Thăng Long theo Quyết định số 54/2001/QĐ-TTg ngày 23 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ. Công ty Cổ Phần Thăng Long chính thức đi vào hoạt động từ ngày 03/05/2002 gần 1 năm sau khi Công ty Rượu- Nước giải khát Thăng Long quyết định cổ phần hoá. Vì vậy, mặc dù đã có sự cố gắng lớn của toàn thể Công ty song do quy mô của Công ty còn chưa lớn nên trang thiết bị máy móc chưa được đầu tư, hơn nữa trong những năm gần đây do có sự cạnh tranh rất gay gắt làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn.
1.1 Tình hình thực hiện sản lượng của Công ty trong 3 năm (2003/2004/2005)
BẢNG 3: SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ TÍNH THEO MẶT HÀNG
Theo biểu số liệu trên ta thấy mặt hàng vang Nhãn vàng là mặt hàng có số lượng tiêu thụ lớn nhất, bán chạy nhất, luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất so với các mặt hàng khác. Đạt được điều này là do từ khi thành lập đến nay, Công ty luôn chú trọng tới mặt hàng truyền thống này của mình đồng thời mặt hàng này cũng được khách hàng tin tưởng sử dụng. Năm 2004, sản lượng tiêu thụ vang Nhãn vàng đạt mức 5.167.846 chai tăng 900.303 chai tương ứng với tỷ lệ tăng đạt 21,10% so với năm 2003. Năm 2005 sản lượng mặt hàng này tiêu thụ đạt mức 6.379.303 chai, tăng 1.211.457 chai tương ứng với tỷ lệ tăng 23,44% so với năm 2004. Đây là một kết quả tốt đối với Công ty.
So với năm 2003, năm 2004 một số mặt hàng có sự gia tăng đáng kể về sô lượng tiêu thụ như: Vang 2 năm tăng 1.774 chai tương ứng với tỷ lệ tăng 18%; Vang nổ tăng 3.708 chai tương ứng tăng 38,34%...Các mặt hàng khác có sự tăng lên so với năm trước tuy nhiên mức tăng này với số lượng nhỏ bởi đây là những mặt hàng có tốc độ tiêu thụ chậm như mặt hàng vang 5 năm, vang chát, vang vải
Ta cũng thấy, so với năm 2004 thì năm 2005 các mặt hàng cũng có sự gia tăng đáng kể mà tiêu biểu là vang 2 năm tăng 3.485 chai tương ứng với tỷ lệ tăng đạt 29,97%; mặt hàng vang nổ tăng 2.579 chai đạt tỷ lệ tăng 28,24%. Đây là một tốc độ tăng rất tốt đối với các mặt hàng của Công ty. Bên cạnh hai mặt hàng tiêu biểu trên ta cũng thấy có một số mặt hàng cũng tăng lên với tốc độ tốt như: mặt hàng vang 5 năm tăng 19,57%; mặt hàng vang vải tăng 42,05%; mặt hàng vang nho chát tăng 38,38%; vang nho chát xuất khẩu tăng 28,45%. Tuy tăng với tốc độ khá nhanh tuy nhiên sản lượng tiêu thụ các mặt hàng này không cao chỉ đạt trên dưới 1000 chai mỗi năm, chiếm một tỷ trọng khá khiêm tốn trong toàn bộ sản lượng tiêu thụ của Công ty.
Một kết luận chung dễ thấy là tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty luôn biến động và biến động tương đối mạnh. Trong điều kiện giá cả tương đối ổn định thì nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ sự thay đổi nhu cầu của thị trường, từ sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ, cùng với sự ảnh hưởng gián tiếp của những thay đổi trong môi trường tự nhiên.
1.2 Tình hình sử dụng chi phí trong mối quan hệ với doanh thu
BẢNG 4: DOANH THU VÀ CHI PHÍ CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM
Đơn vị: triệu đồng
S
TT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
So sánh 2004/2003
So sánh 2005/2004
Chênh lệch
Tỷ lệ %
Chênh lệch
Tỷ lệ %
1
Doanh thu
71230
77354
83531
6220
8,73
6250
8,07
2
Tổng chi phí
64530
69750
74918
3520
5,3
5250
7,51
3
Tỷ suất chi phí (TSCF) %
90.59
90.17
89.69
4
Mức độ tăng giảm TSCF (%)
-0,42
-0,48
5
Tốc độ tăng giảm TSCF (%)
-0,47
-0,53
6
Mức độ tiết kiệm (lãng phí) tương đối về chi phí
- 324,9
- 401
(Nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần Thăng Long )
Nhận xét:
Trong ba năm kinh doanh, doanh thu năm sau đều cao hơn so với năm trước, doanh thu năm 2004 tăng 6.124 triệu đồng tương ứng tăng 8.60% so với năm 2003, doanh thu năm 2005 tăng 6.177 triệu đồng tương ứng tăng 7.99% so với năm 2004.
Trong khi đó chi phí năm 2004 so với năm 2003 tăng 5.220 triệu đồng tương ứng tăng 8.09%, năm 2005 so với năm 2004 tăng 5.168 triệu đồng tương ứng tăng 7.41%.
Tỷ suất chi phí năm 2004 so với năm 2003 có xu hướng giảm từ 90,59% xuống còn 90,17% tương ứng mức độ giảm tỷ suất chi phí 0,42% làm cho tốc độ giảm chi phí giảm 0,47%. Năm 2005 so với năm 2004 giảm từ 90,17% xuống còn 89,69% tương ứng mức độ giảm tỷ suất chi phí 0,48% làm cho tốc độ giảm chi phí giảm 0,53%. Do đó, năm 2004 công ty đã tiết kiệm được 324,9 triệu đồng so với năm 2003, năm 2005 tiết kiệm được 401 triệu đồng so với năm 2004.
Như vậy dựa vào kết quả ba năm tài chính của Công ty chúng ta nhận thấy doanh thu qua các năm đều tăng đồng thời chi phí có xu hướng giảm. Đây là một kết quả kinh doanh rất tốt mà công ty đã cố gắng có được. Điều này chứng tỏ Công ty đã áp dụng chính sách quản lý và sử dụng chi phí tốt. Do đó đã làm tăng lợi nhuận qua các năm cho Công ty.
2. Tình hình sử dụng lao động của Công ty
Lao động là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng các yếu tố của sản xuất như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Một đội ngũ lao động hợp lý về số lượng, đạt về chất lượng là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp thực hiện thành công các mục tiêu sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của lao động, ban lãnh đạo Công ty Cổ Phần Thăng Long luôn chú trọng công tác quản trị nhân sự trong Công ty. Nhờ vậy, công tác quản trị nhân sự trong Công ty từng bước được chuyên nghiệp hoá và hiệu quả công tác quản trị nhân sự nâng cao một cách đang kể. Điều này thể hiện ở các mặt sau:
2.1. Cơ cấu lao động trong công ty
Khởi đầu chỉ có 50 người lao động với trình độ tay nghề hạn chế chủ yếu là lao động phổ thông, hiện nay số lượng lao động trong Công ty đã tăng gấp gần 6 lần (năm 2003 số lao động là 295 người). Đội ngũ lao động không những tăng về lượng mà chất lượng cũng được nâng lên một bước. Sự tăng trưởng này minh hoạ phần nào qua những số liệu về lực lượng lao động trong Công ty trong 3 năm trở lại đây:
2.1.1 Cơ cấu lao động theo trình độ của cán bộ công nhân viên
BẢNG 5: CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO TRÌNH ĐỘ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THĂNG LONG
Đơn vị: người
TT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
So sánh năm 2004/2003
So sánh năm 2005/2004
Số lao động
Tỉ trọng
Số lao động
Tỉ trọng
Số lao động
Tỉ trọng
Chênh lệch
Tỉ lệ
Chênh lệch
Tỉ lệ
1
Đại học
68
21,94
80
25,40
85
26,40
12
3,46
5
1,00
2
CĐ-TC
38
12,26
43
13,65
44
13,66
5
1,39
1
0,01
3
CNKT
144
46,45
163
51,75
164
50,93
19
5,29
1
-0,81
4
LĐPT
60
19,35
29
9,21
29
9,01
-31
-10,15
0
-0,20
5
Tổng số
310
100
315
100
322
100
5
1,6
7
2,22
(Nguồn: Phòng tổ chức Công ty Cổ Phần Thăng Long)
Qua bảng số liệu, ta thấy số lượng lao động 3 năm trở lại đây đều tăng dù tỉ lệ tăng không nhiều: năm 2004 tăng 5 người (tăng 1,6%), năm 2005 tăng 7 người (tăng 2,22%). Tuy số lao động tăng không nhiều nhưng Công ty đã biết sử dụng hợp lý số lao động trên. Trong năm 2004 trong khi số lao động tăng 1,6% thì tổng doanh thu tăng 6.124 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 8,6% và lợi nhuận tăng 904 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 13,49%. Năm 2005 doanh thu tăng 6.177 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 7,99%. Lợi nhuận tăng 1.009 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 13,27%.
2.1.2 Cơ cấu lao động theo hình thức lao động
BẢNG 6: CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO HÌNH THỨC LAO ĐỘNG
Đơn vị: người
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
So sánh 2004/2003
So sánh2005/2004
Chênh lệch
Tỷ lệ %
Chênh lệch
Tỷ lệ %
Tổng số
310
315
322
5
1,6
7
2,22
Theo hình thức
Gián tiếp
Trực tiếp
85
225
88
227
90
232
3
2
3,53
0,89
2
5
2,27
2,2
(Nguồn: Phòng tổ chức – Hành chính)
Nhận xét:
Nhìn chung, lượng lao động trong công ty đang có sự tăng lên. Cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp nhưng tăng với số lượng không đáng kể. Cụ thể: năm 2004 so với năm 2003 tổng số lao động trong công ty tăng 5 người trong đó lao động trực tiếp tăng 2 người, lao động gián tiếp tăng 3 người. Điều này thể hiện, sự bất hợp lý trong công tác bố trí và sử dụng lao động. Năm 2005 so với năm 2004 đã bắt đầu có thay đổi: tổng lao động trong công ty tăng 7 người trong đó lao động gián tiếp tăng 2 người và lao động trực tiếp tăng 5 người. Công ty bố trí và sử dụng lao động hiệu quả hơn.
2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của công ty
Lao động là nhân tố quan trọng trong doanh nghiệp, quyết định sự thành công hay thất bại của một công ty. Vì vậy, việc sử dụng, quản lý, đãi ngộ nhân sự là do nhà quản trị có trình độ, năng lực hay không; do Công ty có chính sách đãi ngộ tài chính: chế độ tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, phù hợp hay không để thu hút, kích thích nhân viên. Nhà quản trị cũng cần xem xét mối quan hệ hữu cơ giữa chi phí tiền lương và hiệu quả mà người lao động tạo ra cho công ty. Sử dụng hiệu quả người lao động thể hiện hai mặt: Thứ nhất, đội ngũ lao động phải làm ra những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng có giá thành hạ và có khối lượng lớn. Thứ hai, chi phí cho lao động hợp lý. Có như vậy, mới tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
BẢNG 7: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CP THĂNG LONG
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
So sánh 2004/2003
So sánh 2005/2004
Chênh lệch
Tỉ lệ%
Chênh lệch
Tỉ lệ%
Doanh thu/lao động (triệu đồng/người)
229,8
245,6
259
15,8
6,88
13,83
5,63
Lợi nhuận/lao động (triệu đồng/người)
21,62
24,14
26,8
2,52
11,66
2,61
10,81
(Nguồn: Phòng tổ chức Công ty Cổ phần Thăng)
Nhận xét:
Qua biểu số liệu trên ta thấy hiệu quả sử dụng lao động rất cao. Biểu hiện qua doanh thu bình quân và lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra tăng dần qua các năm. So với năm 2003 năm 2004 doanh thu bình quân lao động tăng 15,8 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 6,88%. Với mức tăng này đã làm cho lợi nhuận bình quân của một lao động tăng 2,52 triệu đồng năm 2004 so với năm 2003 tương ứng với tỷ lệ tăng là 11,66%. Trong khi đó so với năm 2004 thì năm 2005 đã có những bước tăng đáng kể, doanh thu bình quân lao động tăng 13,83 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 5,63%, điều này đã giúp làm tăng lợi nhuận bình quân mỗi lao động lên 2,61 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 10,81%.
Nhìn chung kết quả sử dụng lao động qua ba năm phân tích nói trên đều đã được cải thiện theo từng năm và liên tục tăng nhanh rõ rệt tuy doanh thu bình quân năm sau không tăng luỹ tiến so với năm trước nhưng với những chính sách hợp lý đã làm tăng lợi nhuận bình quân công nhân viên.
III. Thực trạng tình hình công tác đãi ngộ tài chính ở Công ty cổ phần Thăng Long
Bên cạnh việc phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh đổi mới cơ sở tài chín
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7450.doc