Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giám định bồi thường trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Công ty Bảo Minh Quảng Ninh

 

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM TNDS CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA 3

I. Sự cần thiết, tác dụng và đặc điểm của bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba 3

1. Sự cần thiết của bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba 3

2. Tác dụng của bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba 4

3. Đặc điểm của bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba 6

3.1. Đối tượng bảo hiểm mang tính trừu tượng 6

3.2. Bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba được thực hiện dưới hình thức bắt buộc 6

3.3. Có áp dụng giới hạn trách nhiệm 6

II. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba 7

1. Đối tượng bảo hiểm 7

2. Phạm vi bảo hiểm 8

2.1. Các rủi ro được bảo hiểm 8

2.2. Các rủi ro loại trừ 8

3. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm 9

3.1. Số tiền bảo hiểm 9

3.2. Phí bảo hiểm 10

3.2.1. Nguyên tắc tính phí 10

3.2.2.Biểu phí bảo hiểm trách nhiệm áp dụng tại Việt Nam 12

3.2.3. Nguyên tắc hoàn phí và nộp phí 12

4. Trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm 13

III. Quy trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba 15

1. Khâu khai thác bảo hiểm 15

2. Khâu đề phòng và hạn chế tổn thất 16

3. Khâu giám định và bồi thường 17

3.1. Giám định tổn thất 19

3.1.1. Yêu cầu 19

3.1.2. Quy trình giám định tổn thất 20

3.1.3. Một số hiện tượng trục lợi bảo hiểm mà giám định viên cần nắm rõ để công tác giám định được tốt hơn 22

3.2. Bồi thường tổn thất 23

3.2.1. Yêu cầu 23

3.2.2. Quy trình giải quyết bồi thường 24

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG TRONG BẢO HIỂM TNDS CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA TẠI BẢO MINH QUẢNG NINH 29

I. Giới thiệu chung về công ty Bảo Minh Quảng Ninh 29

1. Quá trình ra đời và phát triển 29

2. Hệ thống tổ chức bộ máy và chức năng của các phòng ban, bộ phận trực thuộc Công ty Bảo Minh Quảng Ninh 30

2.1. Hệ thống tổ chức bộ máy của các phòng ban, bộ phận trực thuộc Công ty Bảo Minh Quảng Ninh 30

2.2. Chức năng của các phòng ban, bộ phận trực thuộc công ty 31

2.2.1. Phòng bảo hiểm hàng hải 31

2.2.2. Phòng bảo hiểm phi hàng hải 32

2.2.3. Phòng kế toán 33

2.2.4. Phòng tổng hợp 33

2.2.5. Phòng quản lý đại lý 34

2.2.6 Phòng khu vực Uông Bí 34

2.2.7. Phòng khu vực Cẩm Phả 35

2.2.8. Phòng khu vực Móng Cái 35

3. Các nghiệp vụ bảo hiểm triển khai tại Bảo Minh Quảng Ninh 36

3.1. Bảo hiểm con người 36

3.3. Bảo hiểm hàng không 36

3.4. Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển 37

3.5. Bảo hiểm kỹ thuật 37

3.6. Bảo hiểm tàu thủy 37

3.7. Bảo hiểm trách nhiệm 37

3.8. Bảo hiểm tài sản 37

4. Thành tích trong thực hiện nhiệm vụ kinh doanh bảo hiểm 37

4.1. Phát triển khách hàng và sản phẩm mới 38

4.2. Thị phần bảo hiểm 38

4.3. Kết quả khai thác hợp đồng 39

4.4. Doanh thu phí bảo hiểm 39

4.5. Công tác bồi thường, đề phòng hạn chế tổn thất 40

4.6. Công tác phát triển cán bộ 41

4.7. Chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước 41

5. Một số tồn tại 42

6. Những thuận lợi và khó khăn 43

6.1. Thuận lợi 43

6.1.1. Về điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Ninh 43

6.1.2. Về kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh 43

6.1.3. Về nguồn lực, cơ sở hạ tầng 44

6.2. Khó khăn 44

6.2.1. Về điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Ninh 44

6.2.2. Về kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh 45

6.2.3. Về nguồn lực, cơ sở hạ tầng 45

II. Thực trạng triển khai công tác giám định bồi thường trong bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Bảo Minh Quảng Ninh 46

1. Giới thiệu lại quy trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Bảo Minh Quảng Ninh 46

1.1. Khâu khai thác 46

1.2. Khâu đề phòng và hạn chế tổn thất 47

1.3. Khâu giám định và bồi thường 48

1.3.1. Khâu giám định 48

1.3.2. Khâu bồi thường 50

2. Thực trạng khai thác, giám định bồi thường trong bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Bảo Minh Quảng Ninh 56

2.1. Thực trạng khai thác 56

2.2. Thực trạng giám định, bồi thường 59

2.3. Phân tích hiệu quả công tác giám định, bồi thường 65

3. Đánh giá chung về công tác giám định bồi thường tại Bảo Minh Quảng Ninh 68

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG TRONG BẢO HIỂM TNDS CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA TẠI BẢO MINH QUẢNG NINH 72

I. Phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới của Bảo Minh Quảng Ninh 72

II. Một số ý kiến đề xuất đối với vấn đề giám định bồi thường 73

1. Đối với Công ty Bảo Minh Quảng Ninh 74

1.1. Về công tác giám định 74

1.2. Về công tác bồi thường 77

2. Đối với Tổng công ty 79

3. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh 80

III. Một số ý kiến đề xuất đối với vấn đề khác 81

1. Về khâu khai thác 81

2. Về khâu đề phòng hạn chế tổn thất 81

3. Về hoạt động đầu tư 82

4. Về quản lý hệ thống thông tin, thống kê bảo hiểm 83

5. Về nâng cấp các trụ sở 84

KẾT LUẬN 85

PHỤ LỤC 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO 90

 

doc94 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1601 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giám định bồi thường trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Công ty Bảo Minh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình thức bảo hiểm thích hợp. Qua đó đã góp phần nhanh chóng ổn định đời sống nhân dân khi gặp rủi ro, tổn thất; đảm bảo ổn định vốn đầu tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn; tăng thu cho ngân sách Nhà nước và giảm chi bất thường cho Nhà nước; tạo công ăn việc làm và ổn định đời sống cho người lao động; nâng cao hiệu quả kinh doanh và bảo tồn vốn của công ty. Cụ thể: 4.1. Phát triển khách hàng và sản phẩm mới - Về khách hàng: Với sự ra đời của Bảo Minh, khách hàng đã có thêm sự lựa chọn công ty bảo hiểm thích hợp hơn cho mình, xóa bỏ sự độc quyền, tạo sự cạnh tranh phù hợp theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Bảo Minh luôn bảo vệ quyền lợi của khách hàng một cách tốt nhất, chú trọng đến chất lượng phục vụ khách hàng. Thông qua các công tác như: tư vấn cho khách hàng trong việc thuê tàu, chống lừa đảo quốc tế, trong việc đề phòng và hạn chế tổn thất, lựa chọn rủi ro khi tham gia bảo hiểm... qua các thông báo, khuyến cáo, các hội thảo với sự tham gia của nhiều chuyên gia nước ngoài. Bảo Minh luôn quan tâm đến việc bồi thường chính xác, nhanh chóng cho khách hàng. Đến nay hầu hết các cơ quan, ban, ngành, các đơn vị hành chính sự nghiệp, sản xuất kinh doanh và đông đảo nhân dân trên địa bàn đã tham gia bảo hiểm tại Bảo Minh. - Về sản phẩm bảo hiểm: Hiện nay Bảo Minh Quảng Ninh đã duy trì những sản phẩm bảo hiểm truyền thống thuộc các loại hình bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con người..., đồng thời mỗi năm tiến hành mở rộng, không ngừng cải tiến và hoàn thiện các nghiệp vụ triển khai thực hiện thành công từ 1-2 sản phẩm bảo hiểm mới như: bảo hiểm xây dựng lắp đặt, bảo hiểm hàng hóa, tàu biển, bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, bảo hiểm tai nạn hộ gia đình, bảo hiểm du lịch quốc tế...đến nay, có trên 30 sản phẩm bảo hiểm. 4.2. Thị phần bảo hiểm Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp cạnh tranh lành mạnh nhằm chiếm giữ và không ngừng phát triển thị phần bảo hiểm như tăng cường mối quan hệ với các cơ quan, ban ngành chức năng trong tỉnh, phát triển đại lý, nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện tốt công tác bồi thường thiệt hại... Do đó, trong những năm qua, công ty đã không những giữ vững, phát triển thị phần trên địa bàn tỉnh mà còn mở rộng thị phần sang các tỉnh lân cận, ký hợp đồng cấp bán phí bảo hiểm với các cơ quan trên địa bàn tỉnh về bảo hiểm xe cơ giới và con người... Nhờ các biện pháp đó, công ty đã đạt được những thành công khá tốt, chiếm giữ 35% thị phần bảo hiểm trên thị trường tỉnh Quảng Ninh. 4.3. Kết quả khai thác hợp đồng Nhờ triển khai nhiều biện pháp phù hợp đẩy nhanh tốc độ khai thác hợp đồng; đồng thời tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, mở rộng mạng lưới đại lý... Do đó, công ty đã khai thác được nhiều hợp đồng trên toàn bộ số sản phẩm đã triển khai, trong đó đã thực hiện nhiều hợp đồng bảo hiểm lớn như bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm xây dựng lắp đặt... Số lượng hợp đồng hàng năm công ty khai thác được ngày càng có mức tăng trưởng cao, năm 2000 là 811 hợp đồng, đến năm 2004 là 3.730 hợp đồng, đạt mức tăng trưởng bình quân 115% năm. Số lượng khách hàng có hợp đồng bảo hiểm tái tục ngày càng lớn. 4.4. Doanh thu phí bảo hiểm Sau 5 năm hoạt động, Bảo Minh Quảng Ninh đã khẳng định được mình thể hiện về doanh thu và hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, đạt mức tăng trưởng doanh thu bình quân 35%/ năm. Cụ thể: Biểu đồ doanh thu của Bảo Minh Quảng Ninh (2000-2005) Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Minh Quảng Ninh năm 2005. 4.5. Công tác bồi thường, đề phòng hạn chế tổn thất Công ty đã phối hợp với ngành giao thông làm các biển báo nguy hiểm trên các tuyến đường giao thông hay xảy ra tai nạn, lắp gương cầu trên các cung đường có cua gấp thuộc Công ty Than Đông Bắc, Hà Tu, làm hệ thống đường điện chiếu sáng cho tuyến đường vận chuyển than của Công ty Than Hòn Gai, chi phí đảm bảo công tác an toàn cho các doanh nghiệp...; phối hợp với các cơ quan Công an tỉnh tổ chức kiểm tra và mở các hội nghị tuyên truyền về đề phòng tai nạn giao thông trong các trường học, cho các chủ xe, chủ đầu tư xây dựng; phối hợp với các ngành giáo dục để tuyên truyền các biện pháp đề phòng tai nạn cho các em học sinh; tuyên truyền bằng nhiều hình thức trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh về đề phòng và hạn chế tổn thất. Tổng số tiền đã chi cho công tác này trên 2.361 tỷ đồng, bình quân gần 400 triệu đồng/ năm, được chính quyền địa phương, các doanh nghiệp và nhân dân đánh giá cao. Công ty thường xuyên thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng bảo hiểm, tích cực cải cách thủ tục hành chính trong công tác bồi thường nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong quá trình giám định, làm thủ tục nhận bồi thường, không để xảy ra các trường hợp khiếu kiện, công ty ngày càng chiếm được sự tín nhiệm cao đối với khách hàng. Qua các năm (2000-2005), Bảo Minh Quảng Ninh đã giải quyết trên 50.600 hồ sơ với số tiền trên 42 tỷ đồng. Biểu đồ bồi thường của Bảo Minh Quảng Ninh (2000-2005) Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Minh Quảng Ninh năm 2005. 4.6. Công tác phát triển cán bộ Từ khi mới thành lập chỉ có 4 cán bộ nhân viên, đến nay đã có trên 40 cán bộ công nhân viên chính thức và nhiều nhân viên hợp đồng, cùng hàng trăm đại lý, cộng tác viên phủ khắp địa bàn toàn tỉnh. Văn phòng chính từ chỗ chỉ có địa bàn tại Hòn Gai, đến nay phát triển thêm phòng đại diện khu vực miền Tây tại Uông Bí, khu vực Cẩm Phả, thị xã Móng Cái và các đại diện, cộng tác viên trên tất cả các huyện, thị xã toàn tỉnh. 4.7. Chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước Công ty thường xuyên thực hiện tốt việc quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là các nghị quyết và chính sách liên quan đến kinh tế và doanh nghiệp. Tập thể cán bộ, nhân viên công ty luôn nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không vi phạm các tệ nạn xã hội. Nhờ việc thực hiện nghiêm chỉnh các cơ chế quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước, các quyết định, quy định của Bộ Tài chính và của Tổng công ty về công tác tài chính kế toán, định kỳ thực hiện kiểm toán nội bộ, công khai tài chính; do đó Bảo Minh Quảng Ninh đã không để xảy ra các vụ tiêu cực, lãng phí. Trong các năm qua, Công ty đã chấp hành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo doanh thu phát sinh, không để nợ đọng tiền thuế của Nhà nước. Tổng số tiền thuế đã nộp vào ngân sách Nhà nước trong các năm 2000-2005 là 5,81 tỷ đồng, năm sau cao hơn năm trước. Biểu đồ thuế nộp ng. sách Nhà nước của Bảo Minh Q.Ninh (2000-2005) Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Minh Quảng Ninh năm 2005. Bảo Minh Quảng Ninh thường xuyên chú trọng chăm lo xây dựng tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên và đã liên tục đạt được danh hiệu trong sạch vững mạnh toàn diện. Cán bộ nhân viên đoàn kết nhất trí cao, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tích cực chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ nhân viên. Thu nhập của cán bộ nhân viên luôn được nâng cao, mức lương ình quân đạt 2,6 triệu đồng/người/tháng. Anh chị em trong đơn vị được tạo điều kiện tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị, ngoại ngữ, tin học nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn đòi hỏi của thị trường. Công ty tích cực thực hiện các cuộc vận động của Đảng và Nhà nước về công tác xã hội từ thiện. Thời gian qua, Bảo Minh Quảng Ninh đã dành trên 500 triệu đồng để xây dựng nhà tình nghĩa, phục dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ khắc khục thiên tai, ủng hộ Quỹ vì người nghèo, Quỹ khuyến học của địa phương, giúp đỡ học sinh nghèo..., vận động cán bộ nhân viên tích cực mua công trái giáo dục và trái phiếu Chính phủ. Với sự vươn lên không ngừng của tập thể cán bộ nhân viên và sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, sự ủng hộ của quý khách hàng, Bảo Minh Quảng Ninh đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kế hoạch kinh doanh hàng năm. Từ năm 1998 đến năm 2004, công ty luôn được Tổng công ty, UBND tỉnh Quảng Ninh, Bộ Tài chính tặng Bằng khen đơn vị đã có nhiều thành tích trong công tác góp phần xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc. 5. Một số tồn tại Tuy đạt được những thành tích như trên nhưng Bảo Minh Quảng Ninh vẫn còn một số hạn chế nhất định: - 5 năm đầu mới chỉ tập trung vào phát triển số lượng, phát triển tổ chức, tăng doanh thu trong điều kiện thị trường chưa có nhiều công ty bảo hiểm mạnh. - Tuy Công ty đã nghiên cứu và đưa ra nhiều sản phẩm phù hợp với nhu cầu của tầng lớp dân cư và các đơn vị trên địa bàn nhưng do mạng lưới đại lý còn chưa được phủ khắp và kinh nghiệm chưa nhiều nên các sản phẩm của Bảo Minh còn chưa tới được hết các khách hàng. - Đội ngũ cán bộ trẻ, năng động nhưng kinh nghiệm còn hạn chế. - Phương thức quản lý vẫn chưa thực sự phù hợp. - Cơ sở dữ liệu thông tin còn kém, hệ thống phần mềm quản lý, hệ thống thống kê chưa hoàn chỉnh. 6. Những thuận lợi và khó khăn Với vị trí đặc biệt của chi nhánh và địa bàn hoạt động cũng như đặc điểm cụ thể của Công ty, trong thời gian qua Bảo Minh Quảng Ninh có những thuận lợi và khó khăn cụ thể là: 6.1. Thuận lợi 6.1.1. Về điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Ninh Hạ Long là thành phố trẻ, là thủ phủ của tỉnh Quảng Ninh nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm của Bắc Bộ: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, gần các trung tâm đô thị lớn, hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ thuận lợi, nằm trong tỉnh có cửa khẩu quốc tế Bắc Luân (Móng Cái), cửa khẩu quốc gia Hoành Mô, Bắc Phong Sinh... tạo ra sự giao lưu kinh tế, trao đổi hàng hoá, tác động thúc đẩy sự phát triển thương mại, dịch vụ... Tài Nguyên đa dạng, phong phú đặc biệt là than đá, đá vôi để phát triển công nghiệp khai thác than, sản xuất xi măng, điện, luyện cán thép, công nghiệp đóng tàu; có nhiều mỏ sét trữ lượng lớn để sản xuất gạch ngói... cho phép phát triển nông - lâm - ngư nghiệp một cách tổng hợp, đa dạng cho phục vụ nhu cầu nội địa và xuất khẩu. Một lợi thế khác của Quảng Ninh mà nhiều nơi khác không có được đó là vịnh Hạ Long đã 2 lần được UNESCO cộng nhận là di sản thiên nhiên thế giới với những giá trị đặc biệt của nó như: giá trị văn hoá, thẩm mỹ, địa chất, địa mạo, đa dạng sinh học... chỉ riêng khai thác thế mạnh tự nhiên của vịnh Hạ Long đã đủ để thành phố Hạ Long phát triển thành một trung tâm du lịch tầm cỡ quốc tế. Khả năng đô thị hoá cao kết hợp với phát triển các khu công nghiệp... sẽ hình thành được hệ thống đô thị mới theo nhiệm vụ điều chỉnh chung thành phố Hạ Long tương xứng với đô thị loại II đã được Chính phủ công nhận. Tất cả những đặc điểm trên cho ta thấy tiềm năng phát triển kinh tế của Quảng Ninh là rất lớn. Không nằm ngoài quỹ đạo đó, một số ngành dịch vụ như: du lịch, bảo hiểm,... cũng sẽ có điều kiện phát triển và đồng thời là ngành hấp dẫn của nhiều nhà đầu tư. 6.1.2. Về kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh Trong 5 năm 2001-2005, tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức cao và ổn định, tổng sản phẩm trong Tỉnh (GDP) tăng bình quân hàng năm 12,7%, đạt kế hoạch đề ra, cao hơn tốc độ tăng của thời kỳ 1997-2001 là 3,05% và cao hơn tốc độ tăng bình quân chung của cả nước; GDP bình quân đầu người năm 2005 (tính bằng VNĐ) bằng 2,07 lần so với năm 2000. Những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh thuộc nhóm cao so với các địa phương trong cả nước và trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. 6.1.3. Về nguồn lực, cơ sở hạ tầng Trong thời gian qua Bảo Minh Quảng Ninh luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của ban lãnh đạo Tổng công ty, UBND tỉnh Quảng Ninh, và các Sở Ban Ngành tỉnh Quảng Ninh. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bảo Minh được thiết lập đi vào hoạt động ổn định và phát huy tốt việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trên địa bàn. Hệ thống đại lý về cơ bản đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ của công ty trong giai đoạn trước mắt. Đội ngũ cán bộ Bảo Minh trẻ, năng động, hầu hết đã tốt nghiệp các trường đại học và có khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, học hỏi tiếp thu kinh nghiệm của ngành Bảo hiểm và của các công ty bảo hiểm khác. Hiện nay, diện tích sử dụng đất ngày càng thu hẹp, các công ty mới ra đời hoặc có điều kiện phát triển hơn đều muốn có văn phòng riêng tại một địa điểm thuận lợi cho kinh doanh, nhưng điều đó là rất khó và thường phải thuê rất đắt. Trụ sở Bảo Minh Quảng Ninh có địa thế đẹp, thuận lợi cho việc kinh doanh có hiệu quả. Với lợi thế sẵn có, Công ty dự kiến đến năm 2007 sửa chữa nâng cấp lại trụ sở, bố trí lại các phòng làm việc cho phù hợp. 6.2. Khó khăn 6.2.1. Về điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Ninh Xuất phát điểm của nền kinh tế chưa cao, tích luỹ thấp, dây truyền công nghệ trong các ngành công nghiệp còn nhiều mặt lạc hậu, chưa đổi mới dẫn đến khả năng cạnh tranh thấp. Hệ thống cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư xây dựng nhưng vẫn thiếu, chưa đồng bộ, chưa thật sự tương xứng với tầm cỡ quy mô của thành phố đô thị loại II. Quảng Ninh có vị trí thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước, nhưng mức đầu tư còn ở quy mô vừa và nhỏ, chưa tập trung phát triển chiều sâu. Đồng thời Quảng Ninh là nơi rất thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển, song cũng là nơi sinh ra nhiều mâu thuẫn giữa lợi ích của các ngành với lợi ích chung, nhất là sự mâu thuẫn giữa sự phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. 6.2.2. Về kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh Tăng trưởng kinh tế của Quảng Ninh đạt ở mức cao song chất lượng còn hạn chế và chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của Tỉnh; hiệu quả và sức cạnh tranh ở một số lĩnh vực của nền kinh tế còn thấp. Chuyển dịch cơ cấu chưa mạnh mẽ và còn lúng túng. Kinh tế nông nghiệp và sự phát triển của nông thôn còn chậm. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp địa phương và các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn tuy có phát triển nhưng quy mô còn nhỏ bé. Một số ngành có lợi thế nhưng đầu tư phát triển còn thiếu đồng bộ, chưa tương xứng, nhất là trong phát triển các ngành dịch vụ, công nghiệp vừa và nhỏ. Sức cạnh tranh của sản phẩm địa phương chưa được cải thiện, chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm đang ở mức độ mới thiết lập, củng cố. Do đó, các văn bản pháp lý tuy ít nhiều được hoàn thiện nhưng vẫn còn một số mâu thuẫn, gây không ít khó khăn cho hoạt động kinh doanh. Tình hình cạnh tranh khốc liệt bằng nhiều biện pháp hạ phí, mở rộng điều kiện, điều khoản, bồi thường thương mại quá nhiều... giữa các công ty bảo hiểm trong nước gây khó khăn rất nhiều trong công tác khai thác và hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó tình hình tổn thất chung trên thị trường của một vài nghiệp vụ vẫn ở mức cao như nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm con người... 6.2.3. Về nguồn lực, cơ sở hạ tầng Đội ngũ cán bộ của Bảo Minh Quảng Ninh trẻ, năng động nhưng kinh nghiệm còn hạn chế, có khi còn kiêm thêm nhiều khâu công việc cùng một lúc, do đó gây khó khăn trong công tác. Công ty mới chỉ có trụ sở chính tại Tp.Hạ Long và văn phòng khu vực Cẩm Phả, còn các văn phòng khu vực Uông Bí và Móng cái là do Công ty đi thuê. II. Thực trạng triển khai công tác giám định bồi thường trong bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Bảo Minh Quảng Ninh 1. Giới thiệu lại quy trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Bảo Minh Quảng Ninh 1.1. Khâu khai thác Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Bảo Minh Quảng Ninh được tiến hành theo các bước sau: * Tiếp thị - Giới thiệu với khách hàng (tất cả các cơ quan đơn vị có xe cơ giới vận tải, cơ quan hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp, các hợp tác xã, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội khác, từng cá nhân,...) về Công ty Bảo hiểm TP. Hồ Chí Minh (Bảo Minh). - Giới thiệu các loại hình bảo hiểm xe cơ giới Bảo Minh muốn triển khai, lợi ích khi tham gia loại hình bảo hiểm này. - Cần lưu ý đặc điểm loại hình bảo hiểm để có phương thức triển khai, tiếp thị cho phù hợp. Bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là loại hình bảo hiểm bắt buộc, ngoài ra còn có các hạn mức trách nhiệm bảo hiểm tự nguyện để khách hàng lựa chọn. - Cung cấp các mẫu biểu tuyên truyền, quảng cáo cho khách hàng. * Đánh giá rủi ro - Điều kiện của đối tượng bảo hiểm có đáp ứng yêu cầu của Quy tắc, điều khoản bảo hiểm không? - Biển số đăng ký xe (cả số máy, số sườn xe - nếu cần), loại xe, hiệu xe, số chỗ ngồi hoặc số tấn trọng tải, không gian hoạt động, xe kinh doanh hay không kinh doanh, giấy tờ chủ quyền xe, giấy chứng nhận đăng kiểm, các thông tin về chủ xe, lái xe, tình trạng xe hiện nay,... - Đánh giá xe cơ giới này có khả năng gặp phải những rủi ro nào trong quá trình hoạt động lưu thông trên đường bộ. * Xét nhận bảo hiểm Xem xét có thể nhận bảo hiểm xe cơ giới cho khách hàng yêu cầu bảo hiểm hay không ? Chỉ nhận bảo hiểm xe trong tình trạng xe đang đảm bảo an toàn kỹ thuật, có thể tham gia lưu thông trên đường bộ ngay lập tức. - Lập danh sách xe tham gia bảo hiểm. - Tính phí bảo hiểm (căn cứ vào biểu phí hàng năm do Công ty ban hành). - Lập hợp đồng bảo hiểm. - Ghi hoá đơn thu phí bảo hiểm - Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho từng chiếc xe cơ giới (quy định bắt buộc). Nhìn chung quy trình khai thác bảo hiểm tại Bảo Minh Quảng Ninh không có gì khác so với quy trình chung của các doanh nghiệp bảo hiểm. Song ở khâu tiếp thị sản phẩm được công ty hết sức chú trọng. Bởi lẽ ở khâu này giúp cho khách hàng hiểu rõ về lợi ích của sản phẩm. Và một khi khách hàng đã hiểu rõ về sản phẩm thì họ tích cực tham gia mua bảo hiểm và cùng với công ty thực hiện công tác đề phòng, hạn chế tổn thất được tốt hơn. 1.2. Khâu đề phòng và hạn chế tổn thất Khâu đề phòng và hạn chế tổn thất là rất cần thiết đối với hoạt động kinh doanh của bất cứ nghiệp vụ bảo hiểm nào. Tuy nhiên, đối với mỗi loại nghiệp vụ bảo hiểm khác nhau, Công ty thường đưa ra các chương trình đề phòng và hạn chế tổn thất khác nhau. Trong nghiệp vụ bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, Bảo Minh Quảng Ninh thực hiện 2 nhiệm vụ chính sau: Một là, phân tích và tư vấn cho khách hàng trong công tác quản lý rủi ro. Nội dung tư vấn thường bao gồm: Công ty phối hợp với các cơ quan Công an Tỉnh tổ chức kiểm tra và mở các cuộc hội nghị tuyên truyền về đề phòng tai nạn giao thông trong các trường học, cho các chủ xe...; tuyên truyền bằng nhiều hình thức trên các phương tiện thông tin đại chúng của Tỉnh. Ngoài ra, Công ty còn phối hợp với ngành giao thông làm các biển báo nguy hiểm trên các tuyến đường giao thông hay xảy ra tai nạn, lắp gương cầu trên các cung đường có cua gấp, làm hệ thống đường điện chiếu sáng cho các tuyến đường vận chuyển than... Hai là, thực hiện chương trình quản lý rủi ro. Sau khi tư vấn cho khách hàng về công tác quản lý rủi ro, Công ty sẽ cử các kiểm soát viên tổn thất kiểm tra xem các chương trình có phù hợp với điều kiện thực tế hay không và cung cấp thêm các dịch vụ tư vấn phù hợp. So với các quy trình đề phòng và hạn chế tổn thất chung thì Công ty đã tập trung chủ yếu vào hai nhiệm vụ chính, là tư vấn và quản lý rủi ro. Bởi do đặc thù của nghiệp vụ bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là đối tượng được bảo hiểm không được xác định trước. Chỉ khi nào việc lưu hành xe gây ra tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với người thứ ba thì đối tượng này mới được xác định cụ thể. Chính vì vậy việc điều tra thực tế, thu thập những thông tin liên quan đến đối tượng được bảo hiểm là khó thực hiện được. 1.3. Khâu giám định và bồi thường 1.3.1. Khâu giám định Quy trình giám định nghiệp vụ bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Bảo Minh Quảng Ninh được tiến hành theo các bước sau: 1.3.1.1. Chuẩn bị giám định Dù tiếp nhận khai báo tai nạn trực tiếp hay qua điện thoại người trực tai nạn có trách nhiệm hỏi để nắm bắt các thông tin sau: - Số xe, loại xe; - Ngày và nơi xảy ra tai nạn; - Tên lái xe, số giấy phép lái xe (nếu có); - Số Giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn vị bảo hiểm, những loại hình bảo hiểm khách hàng tham gia; - Tóm tắt diễn biến tai nạn: gây tai nạn với ai, trong tình huống nào, hậu quả... - Nội vụ đang được cơ quan nào giải quyết, địa chỉ, số điện thoại liên lạc... - Chủ xe (đang sở hữu), địa chỉ và số điện thoại liên lạc. Người trực xử lý tai nạn có trách nhiệm thông báo lái xe hoặc chủ xe trong vòng 5 ngày đến đơn vị làm thủ tục khai báo tai nạn bằng văn bản, nếu là trường hợp tiếp nhận khai báo tai nạn qua điện thoại. Các thông tin trên được ghi trong sổ khai báo tai nạn và báo cáo người phụ trách để có hướng xử lý. Trên cơ sở thông tin tiếp nhận, người trực yêu cầu khách hàng liên hệ cơ quan cảnh sát giao thông gần nhất để xử lý tai nạn. Đối với trường hợp xe được bảo hiểm tại đơn vị khác cùng hệ thống Bảo Minh: Ngay trong ngày, đơn vị phải fax thông báo tai nạn cho đơn vị bảo hiểm gốc để phối hợp thực hiện xử lý tai nạn và giám định. 1.3.1.2.Tiến hành giám định * Giám định hộ Khi tiếp nhận thông tin thông báo tai nạn từ đơn vị xử lý tai nạn ban đầu, đơn vị bảo hiểm gốc phải tiến hành xác minh tình hình nộp phí và tính hợp lệ tham gia bảo hiểm của khách hàng. Đồng thời phải fax phản hồi ngay cho đơn vị thông báo tai nạn về việc có yêu cầu giám định hay không? Trường hợp không nhận được thông tin phản hồi, đơn vị tiếp nhận thông tin tai nạn tự động thực hiện giám định tai nạn và chuyển hồ sơ tai nạn (nếu có) về đơn vị bảo hiểm gốc. Phí giám định hộ được tính theo quy định của Tổng công ty. Ngoài ra, đơn vị xử lý tai nạn phải thông báo cho khách hàng biết đơn vị nào đang thụ lý hồ sơ bồi thường để khách hàng phối hợp xử lý. * Giám định tai nạn Trường hợp vụ tai nạn có Cảnh sát giao thông giải quyết. Tuỳ theo mức độ tai nạn, lãnh đạo đơn vị cử cán bộ tham gia phối hợp giám định tại hiện trường. Giám định viên phải có trách nhiệm: Ghi nhận tình huống tai nạn, giám định sơ bộ tổn thất, mức độ thiệt hại về người và tài sản, chụp hình hiện trường và các tổn thất, ghi lại địa chỉ nơi các nạn nhân được đưa đến cấp cứu... Cần phải kiểm tra số khung, số máy để đảm bảo rằng xe bị tai nạn là xe tham gia bảo hiểm. Cần chụp hình mô tả rõ tổn thất vật chất của tài sản bị thiệt hại (bao gồm xe ô tô tham gia bảo hiểm vật chất và tài sản bị thiệt hại của người thứ ba). Trong điều kiện cho phép, giám định viên chụp ảnh hiện trường có hình ảnh các xe khi tai nạn. Trường hợp vụ tai nạn không có Cảnh sát giao thông giải quyết. Chỉ áp dụng cho trường hợp thông báo nhưng cơ quan CSGT không đến (hoặc không thể thông báo cơ quan CSGT được) và không có tổn thất về người, đồng thời có tổn thất về tài sản không quá 10 triệu đồng đối với bảo hiểm thiệt hại vật chất xe và không quá 5 triệu đồng đối với bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới. Đối với bảo hiểm TNDS, phải được sự đồng thuận của các bên trong vụ tai nạn bằng văn bản cho phép Bảo Minh giám định và phân chia lỗi, tính toán giải quyết bồi thường. (Cần lưu ý đến sự thoả thuận giữa các doanh nghiệp bảo hiểm của các bên trong vụ tai nạn). Cán bộ giám định có trách nhiệm kiểm tra số khung, số máy để đảm bảo rằng xe bị tai nạn là xe tham gia bảo hiểm và chụp hình ảnh tổn thất của tất cả các tài sản bị hư hỏng trong vụ tai nạn. Trong trường hợp cần thiết, phải lấy lời khai nhân chứng tại nơi xảy ra tai nạn (đặc biệt là trong trường hợp khai báo muộn... ). Cán bộ giám định phải lập sơ đồ hiện trường, chụp ảnh hiện trường và giám định tổn thất trong vụ tai nạn. Đồng thời lấy lời khai của lái xe và các bên liên quan trong vụ tai nạn. Đối với bảo hiểm TNDS, phải chụp hình ảnh các xe trong trạng thái đâm va trong vụ tai nạn (trường hợp không đến được hiện trường có thể tái dựng lại vị trí đâm va giữa các xe). * Giám định tổn thất Đối với việc giám định và đánh giá tổn thất tài sản. Cán bộ giám định có trách nhiệm ghi rõ từng chi tiết bị thiệt hại, mức độ tổn thất, phương án phục hồi và chụp ảnh minh họa tổn thất. Trường hợp khó quan sát bằng mắt thường, có nghi vấn hư hỏng cần được giám định chuyên môn phải được ghi chú để giám định bổ sung. Việc giám định thiệt hại phải có sự chứng kiến và xác nhận của chủ xe, các bên liên quan có trách nhiệm bồi thường trong vụ tai nạn. Đối với việc giám định và đánh giá tổn thất tài sản của bên thứ ba, nếu đơn vị thấy giá sửa chữa quá cao hay bất hợp lý thì có thể yêu cầu bên thứ ba tiến hành đấu giá để xác định. Đối với trường hợp tổn thất toàn bộ do cháy, hoặc tai nạn có dấu hiệu không đủ điều kiện an toàn lỹ thuật khi tham gia giao thông (như bể lốp, gãy hệ thống lái, vỡ cupben phanh,... ), đơn vị phải mời cơ quan giám định hình sự, cơ quan giám định chuyên môn tiến hành giám định trước khi có kết luận. Đối với việc giám định và đánh giá tổn thất thiệt hại về người. Giám định viên phải liên hệ với cơ quan y tế, bệnh viện..., nơi nạn nhân đã điều trị để thu nhập chứng từ về quá trình trị cũng như các chứng từ về chi phí trị, chứng thương, bệnh án của người bị nạn. Đồng thời giám định viên cần điều tra về nghề nghiệp của nạn nhân thông qua gia đình, nơi nạn nhân công tác để xác định mức lương, đánh giá được mức giảm thu nhập của nạn nhân; điều tra về gia đình như con cái, bố mẹ, người phải nuôi dưỡng,... (về tuổi, khả năng l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32431.doc
Tài liệu liên quan