MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LAO ĐỘNG Ở CHI NHÁNH NHNN-PTNT HUYỆN YÊN BÌNH 2
I. Giới thiệu chung về chi nhánh NHNN-PTNT huyện Yên Bình 2
1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNN-PTNT huyện Yên Bình 2
2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng 3
3. Tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng 4
4. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 8
5.Tình hình tín dụng 9
II. Điểm vài nét vè nguồn Lao động của Ngân hàng 12
III. Phân tích thực trạng công tác quản lý Nhân lực 14
1.Công tác tuyển dụng 14
2. Công tác bố trí 15
3. Công tác đãi ngộ 17
CHƯƠNG II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở NHNN-PTNT HUYỆN YÊN BÌNH 18
1. Hoân thiện công tác tuyển dụng 18
2. Hoàn thiện công tác nâng cao chất lợng Lao động 21
3. Một số trế độ đãi ngộ đối với ngời Lao động 22
4. Tổ chức tốt hơn nữa một số vị trí làm việc 28
KẾT LUẬN 29
34 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1641 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à 2.586triệu đồng.
* Lơi nhuận
Lợi nhuận do ngân hàng tạo ra hàng năm cũng tăng lên năm 2004 là 20.516 triệu đồng thì tới năm 2005 là 22,903triệu đồng tăng 11,63% tơng ứng với số tiền là 2.387 triệu đồng điều này đã chứng tỏ ngân hàng trong những năm gần đây đã biết sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động và sử dụng vốn đã chứng tỏ đợc năng lực kinh doanh của mình.
* Lơng bình quân
Cùng với việc tăng các mặt thì tiền lơng bình quân của cán bộ công nhân viên ngân hàng cũng đợc tăng lên năm 2005 so với năm 2004 tăng 7% điều đó đã khích lệ CBCNV ngân hàng làm việc hăng hái, gắn bó trung thành vì sự phát triển của NHNN - PTNT huyện Yên Bình.
5. Tình hình tín dụng
5.1. Tình hình rủi ro tín dụng
Trong giai đoạn hiện nay chi nhánh NHNN-PTNT huyện Yên Bình đã gắn công tác chấn chỉnh hoạt động ngân hàng với việc thực hiện hoạt động kinh doanh trong những năm đầu của thế kỷ XXI là: “ Kịp thời chấn chỉnh những thiếu sót cũ còn tồn tại, ngăn chặn những thiếu sót mới phát sinh, tiếp tục phát triển tín dụng đặc biệt đối với lĩnh vực kinh tế Nhà nớc. Trên tinh thần nâng cao chất lợng tín dụng, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và an toàn vốn, giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức thấp nhất, làm trong sạch tình hình hình kinh doanh của ngân hàng”.
Những món nợ ngân hàng hiện nay có một phần phát sinh từ thời bao cấp, nhng chủ yếu phát sinh trong thời gian gần đây.Trong số này một phần xuất phát từ nguyên nhân chủ quan là trình độ cán bộ tín dụng của ngân hàng, nhng cũng một phần xuất phát từ yếu tố khách quan về phía khách hàng. Phần lớn khách hàng của ngân hàng là các doanh nghiệp có vốn tự có thấp nhng lại có sự đầu t vào tài sản cố định nhiều, do đó đã không có khả năng thanh toán cho ngân hàng những khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn. Ngoài ra một số doanh nghiệp vay ngân hàng để kinh doanh đáng lẽ sau khi bán hàng phải trả tiền lại cho ngân hàng nhng lại dùng vào việc khác nh: Kinh doanh bất động sản, đầu t mua cổ phiếu. Một nguyên nhân nữa là do điều tiết của Chính phủ. Cho đến nay một tỷ lệ lớn các khoản vay chính sách và phi thơng mại là không có khả năng hoàn trả. Trong một số trờng hợp NHNN-PTNT nói riêng và một số ngân hàng thơng mại nói chung tiếp tục nh là một ngời cho vay của Chính phủ để trợ giúp cho các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả.Đây là nguyên nhân cơ bản làm gia tăng rủi ro đạo đức mà hậu quả của nó là những món nợ không có khả năng hoàn trả ngày càng lớn trong khi sử lý rủi ro của Chính phủ có hạn do ngân sách hạn hẹp.
Một nguyên nhân khác là do ngân hàng có khó khăn trong kinh doanh và khó khăn trong quản lý nguồn vốn cho vay.
Hiện nay nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong những năm đầu của thế kỷ 21 của Nhà nớc ta là: Đặc biệt quan tâm đến công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn, nên nguồn tín dụng dồi dào do Nhà nớc cấp đã khiến cho ngân hàng chấp nhận rủi ro cực lớn, bởi lẽ nếu thua thiệt thì cũng chỉ mất phần vốn tự có của mình thậm chí còn ít hơn, còn lợi nhuận sẽ rất lớn nếu tính chất của dự án có cặp rủi ro/ lợi nhuận đặc biệt cao. Nếu ngân hàng vẫn tiếp tục nhận tiền gửi và huy động tín dụng qua thị trờng liên ngân hàng sẽ phải chấp nhận mạo hiểm để chuyển và cấp tài chính cho các dự án có rủi ro. Nhng thực tế thị trờng Việt Nam đợc đánh giá là thị trờng có độ rủi ro lớn (thiên tai, lũ lụt, hạn hán … ) cho nên các doanh nghiệp rất có thể bị ảnh hởng từ đó làm ăn thua lỗ, dẫn đến không có khả năng thanh toán cho ngân hàng.
Do vậy để khắc phục tình trạng trên, ngân hàng phải phân tích rõ thực trạng vế tín dụng, bảo lãnh, quản lý tài chính …để có biện pháp khắc phục thích hợp. Đó là việc thực hiện nghiêm túc quy chế tín dụng, quy trình cho vay thẩm quyền phán quyết, tăng cờng công tác tự kiểm tra, kiểm soát và có thái độ ro ràng, kiên quyết trong việc xử lý khuyết điểm đối với những ngời làm sai lợi dụng để kiếm lời, làm thất thoát tài sản của ngân hàng, của Nhà nớc.
5.2. Một giải pháp về rủi do tin dụng của ngân hàng
- Ngân hàng chỉ đầu t những dự án kinh doanh khả thi đảm bảo khả năng thu hòi nợ một cách chắc chắn.
- Đối với các khoản nợ quá hạn: Phân loại nợ quá hạn thành các loại khác nhau từ đó bố trí cán bộ bám sát khách hàng để thu nợ.
- Đối với nợ khó đòi chỉ còn tài sản thế chấp, ngân hàng kết hợp với chính quyền địa phơng, với khách hàng có nhu cầu mua tài sản để xử lý theo công văn số 140/cv
- Hàng tuần hàng tháng cán bộ tín dụng báo cáo kết quả cho vay, thu nợ để đề ra các giải pháp cụ thể đối với từng khách hàng.
Trong những năm vừa qua cùng với sự phát triển kinh tế của đất nứơc NHNN – PTNT huyện Yên Bình nói riêng và các ngân hàng thơng mại nói chung đã góp phần không nhỏ trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Có đợc thành tích đó là do ngân hàng đã tạo đợc cho mình tốt về cơ sở vật chất về tài chính và nguồn nhân lực có trình độ. Để đạt đợc mục tiêu đề ra ngân hàng luôn chú trọng đến việc nâng cấp cải thiện trang thiết bị, áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại cho các phòng ban nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng thờng xuyên chăm lo đến phát triển nguồn nhân lực, đây là lực lợng quyết định nhất đến thành công của ngân hàng .Để có thể hoạt động tốt không những cần đến trình độ chuyên môn cao của cán bộ công nhân viên mà các nghiệp vụ nh thu hút vốn và sử dụng vốn cũng là tiêu chí quan trọng góp phần rất lớn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trải qua nhiều biến cố thăng trầm của nền kinh tế đất nớc và khu vực nhng hoạt động của ngân hàng không ngừng tăng lên, lợi nhuận trong mấy năm qua ớc đạt 10% của doanh thu, góp phần làm ổn định thị trờng tiền tệ và tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, bên cạnh đó ngân hàng còn một số tồn tại nh:
Nợ quá hạn vẫn còn và đang có chiều giảm dần cho ta thấy đợc tính bất ổn của tình hình tài chính và sự đánh giá, kiểm tra, theo dõi hoạt động kinh doanh của khách hàng còn nhiều hạn chế.
Ngoài những yếu tố khách quan tác động đến hoat động kinh doanh của ngân hàng nh khủng hoảng kinh tế khu vực, bão lụt hoả hoạn …còn bao gồm những yếu tố chủ quan nh khả năng thẩm định tín dụng của cán bộ ngân hàng, sự theo dõi của cán bộ ngân hàng với hoạt động của những đối tợng vay vốn ngân hàng. Đây là những yếu tố chủ quan mà ngân hàng phải cần khắc phục.
II Điểm vài nét đặc điểm lao động của Ngân hàng huyện Yên bình
Ngân hàng huyện Yên bình là một đơn vị sản xuất mang tính kinh doanh, sản phẩm là kết quả của trí tuệ, chất xám nên đòi hỏi lực lợng nhân viên chủ yếu là cán bộ có trình độ từ trung cấp trở lên. Nhờ có đợc hệ thống đào tạo, tuyển chọn từ trớc nên hiện nay Ngân hàng có một đội ngũ lao động tơng đối đồng đều về chất lợng, năng động , sáng tạo, có khả năng hoàn thành tốt công việc đợc giao. Nguồn nhân lực của Ngân hàng qua các năm từ 2003 – 2005 Ngân hàng đã tuyển dụng mới 5 cán bộ trong đó có 3 cán bộ có trình độ đại học và 2 cán bộ có trình độ cao đẳng, cho đi đào tạo đợc 6 cán bộ có trình độ đaị học, đợc thể hiện cụ thể quả biểu cơ cấu trình độ lao động sau đây:
Biểu 3 cơ cấu trình độ lao động
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số lợng
%
Số lợng
%
Số lợng
%
Tổng số lao động ( ngời)
52
100
52
100
57
100
Trong đó:
+/Nam
+/Nữ
20
32
38,5
61,5
20
32
38,5
61,5
22
35
38,6
61,4
Trình độ chuyên môn:
+/ Đại học
+/Cao đẳng
+/ Trung cấp
26
14
12
50
26.9
23,1
30
12
10
57,7
23,1
19,2
35
16
6
61,4
28,07
10,53
Bộ phận:
+Ban giám đốc
+ Trởng- Phó các phòng ban
+ Nhân viên
4
14
34
7,69
26,9
65,4
4
14
34
7,69
26,9
65,4
4
14
39
7
42,6
68,4
Trong nhiều năm qua, ban lãnh đạo Ngân hàng huyện Yên Bình đã cố gắng tạo lập nên môi trờng làm việc, làm thoả mãn nhu cầu tốt nhất của cán bộ công nhân viên nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất cho Ngân hàng, ví dụ nh chế độ u đãi lơng thởng hợp lý sẽ tạo ra nguồn lực thúc đẩy làm việc có hiêu quả và chất lợng hiệu quả cao nhất. Cán bộ nhân viên trong Ngân hàng có việc làm ổn định , có điều kiện học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Ngoài ra, Ngân hàng còn luôn chú ý đào tạo ra bầu không khí trong lành, cảnh quan trong từng khu vực, đảm bảo điều kiện làm việc…
Ngân hàng đã từng bớc hoàn thiện bộ máy quản lý bằng cách tăng nhân viên ở các khâu trực tiếp, giảm biên chế ở các khâu gián tiếp, đào tạo cán bộ trong công tác Kinh doanh nhằm đạt tiêu chuẩn hoá cán bộ. Ngân hàng coi trọng việc đoàn kết nội bộ, tạo ra sức mạnh tổng hợp, có quy hoạch, có sự kế thừa và liên tục đổi mới.
III . Phân tích thực trạng công tác quản lý nhân lực
1. Công tác tuyển dụng
Tuyển dụng nhân lực là quá trình thu hút ngời lao động có nguyện vọng, khả năng đáp ứng công việc của doanh nghiệp và bố trí sử dụng .
Các hình thức tuyển dụng mà ngân hàng đang tiến hành là:
Nguồn nội bộ:
Nguồn bên ngoài:
Tuyển dụng thông qua giới thiệu từ những cán bộ công nhân viên đang công tác tại Ngân hàng…
Đối với đội ngũ cán bộ quản lý : Cũng nh đa số các Ngân hàng nhà nớc khác,Ngân hàng không tuyển dụng các nhà quản lý từ nguồn bên ngoài mà từ bên trong của Ngân hàng thông qua thuyên chuyển công tác, hoạc đề bạt từ đội ngũ nhân viên …
Với đội ngũ nhân viên: Ngân hàng tuyển dụng nhân viên là xuất phát từ nhu cầu về nhân lực.Ngân hàng tuyển dụng nhân viên chủ yếu từ nguồn nội bộ trong Ngân hàng, cách tuyển dụng từ bạn bè, con em cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng . Cánh tuyển dụng này sẽ giảm đợc chi phí vì không phải đăng quảng cáo và ra thông báo đồng thời cũng tạo cho nhân viên thấy đợc quyền lợi mà Ngân hàng giành cho họ lớn hơn nh con em của mình sẽ có cơ hội đợc nhận vào làm tại Ngân hàng
Nhựơc điểm của phơng pháp này: không tuyển chọn đợc những ngời có trình độ và năng lực thực tế…
Phơng pháp tuyển dụng: Ngân hàng chủ yếu tuyển chọn nhân viên thông qua xem xét hồ sơ, phỏng vấn. Sau khi ứng viên nộp đơn xin việc, văn phòng Ngân hàng sẽ tiên hành xem xét hồ sơ xin việc có đáp ứng đủ yêu cầu không? lu bộ hồ sơ đầy đủ thì ban giám đốc cùng chánh văn phòng , trởng bộ phận thiếu ngời sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp ,đồng thời thông qua tiếp xúc trực tiếp để đánh giá về sức khức khoẻ, hình thức bên ngoài. Tuy nhiên, có một số trờng hợp sau khi kiểm tra xem xét kỹ hồ sơ xin việc, Ngân hàng tiên hành tuyển mà không qua phỏng vấn nếu Ngân hàng thấy việc đó là không cần thiết.
2. Công tác bố trí :
Ngân hàng đã bố trí cán bộ hoạt động kinh doanh với đội ngũ nhân viên trên toàn bộ các vị trí đều hợp lý về số lợng và chất lợng chuyên môn cao.Trong năm 2005 tổng số lao động của Ngân hàng là 57 ngời, trong đó có 35 cán bộ có trình độ đại học, 16 cán bộ có trình độ cao đẳng và 6 cán bộ có trình độ trung cấp đợc phân bổ cho các phòng chuyên môn cụ thể nh sau:
+ Ban giám đốc: 4 ngời có trình độ đại học.
+ Phòng kế toán : 5 cán bộ có trình độ đại học và 2 cán bộ có trình độ cao đẳng và 1 trung cấp.
+ Phòng Thanh toán Quốc tế: 5 cán bộ có trình độ đại học và 2 cán bộ có trình cao đẳng 2 trung cấp
+ Phòng Kế hoạch: 4 cán bộ có trình độ đại học và 2 cán bộ có trình cao đẳng
+ Phòng Kinh doanh: 5 cán bộ có trình độ đại học và 3 cán bộ có trình cao đẳng 1 trung cấp
+ Phòng Ngân quỹ: 4 cán bộ có trình độ đại học và 1 cán bộ có trình cao đẳng 1 trung cấp
+ Phòng Kiểm soát: 5 cán bộ có trình độ đại học và 3 cán bộ có trình cao đẳng 1 trung cấp
+ Phòng hành chính nhân sự: 3 cán bộ có trình độ đại học và 4 cán bộ có trình cao đẳng
qua đây ta có thể thấy rõ sự bố trí nguồn nhân lực của Ngân hàng huyện Yên bình đã có những bớc sắp xếp rất hợp lý nh:
- Phục vụ đúng và có hiệu quả các hoạt động mà mục tiêu đòi hỏi,bao giồm các hoạt động nảy sinh trong quá trình quản lý. Không có các tổ chức thừa, trùng lặp hoạc thiếu.
- Giúp cho việc quản lý - điều hành có hiệu lực, kiểm soát đợc mọi hoạt động với các kênh thông tin nhiều chiều đáng tin cậy.
- Tạo điều kiện cho các bộ phận và mọi thành viên trong tổ chức nắm chắc nhiệm vụ phải hoàn thành, phát huy tính chủ động sáng tạo với trách nhiệm cao.
- Cơ bản ổn định (ít sáo trộn) song có độ thuyên chuyển nhất định để dễ dàng thích nghi với điều kiện mới khi môi trờng biến đổi.
-Đặc biệt chú trọng xác lập và sử lý tốt các mối quan hệ giữa tổ chức với con ngời,giữa các đơn vị tổ chức, giữa các con ngời trong tập thể lao động.
Sau khi đợc tuyển dụng, ngời đợc tuyển dụng xẽ đợc bố trí vào các bộ phận hay các phòng ban theo đúng chức năng , và chuyên môn của mình nhằm đảm bảo có thể hoàn thành tốt công việc đợc giao , nhằm mục đích tạo ra đội ngũ cán bộ nhân viên trên toàn bộ các vị trí đều hợp lý về số lợng, có trình độ nghiệp vụ cao, đảm đơng đợc của tổ chức, cùng nhau đoàn kết, gắn bó trung thành với ngân hàng và coi sự phát triển của ngân hàng là sự nghiệp của bản thân mình đề từ đó hoàn thành tốt các mục tiêu chung của ngân hàng và đa ngân hàng ngày càng đi lên
Ngoài ra ngân hàng luôn chủ trơng tăng giảm lao động ở các bộ phận để đáp ứng đợc hiệu qủa kinh doanh, khối lợng công việc ở các bộ phận và NH cũng sàng lọc giảm bớt những lao động không đạt hiệu quả lao động nhằm hạn chế chi phí phát sinh một cách vô ích.
3. Công tác đãi ngộ:
Hàng tháng Ngân hàng huyện Yên Bình có đài thọ ăn tra cho cán bộ,công nhân viên trong Ngân hàng là 13.000 đ /ngày
Hằng năm Ngân hàng huyện Yên bình thờng tổ chức các lớp nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên tại Ngân hàng, hoặc tại các trung tâm đào tạo cho cán bộ công nhân viên của ngành Ngân hàng.
Về hỗ trợ nghề nghiệp, để hỗ trợ các phòng ban hoàn thành nhiệm vụ, ngoài việc thờng xuyên cung cấp các văn bản pháp luật Ngân hàng còn cung cấp các loại sách báo,thiết bị cần thiết, đáp ứng kịp thời cho cán bộ công nhân viên cập nhật thông tin một cách nhanh nhất. Ngân hàng cũng trích ra một phần quý phúc lợi để giúp đỡ, thăm hỏi những nhân viên bị đau ốm.
Các dịch vụ giải trí, mỗi năm một lần Ngân hàng tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi tham quan nghỉ mát để giúp họ th giãn và tạo lập mối quan hệ, tinh thần đoàn kết.
Đãi ngộ phi vật chất, hiện nay khi đời sống dợc nâng cao thì việc kích thích về tinh thần là vô cùng quan trọng.
Môi trờng làm việc, tạo ra môi trờng làm việc thoải mái sẽ giúp cho cán bộ công nhân viên yên tâm làm việc và nhiệt tình với công việc. Nhận thức đợc điều này Ngân hàng đã thực hiện một số đãi ngộ ;
Trang bị cơ sở vật chất khá đầy đủ cho các phòng ban, tạo điều kiện tốt nhất có thểgiúp nhân viên cảm thấy thoải mái, tiện lợi khi làm việc.
Duy trì giờ giấc làm việc theo đúng quy định của nhà nớc là một ngày làm 8 tiếng và 01 tháng 22 ngày,buổi tra nghỉ ngơi 1,5 tiếng.
CHƯƠNG II : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng lao động
ở NHNN-PTNT huyện Yên Bình
1. Hoàn thiện công tác tuyển dụng
Đẩy mạnh công tác đào tạo và tuyển dụng thêm lao động, tạo luồng sinh khí mới cho Ngân hàng. Công tác đào tạo là hết sức quan trong, cần thiết nhng tránh tình trạng đào tạo ồ ạt, chi phí cao nhng hiệu quả thấp.
Cần xác định rõ những yêu cầu về trình độ của ngời lao động đối với các công việc, tuyển chọn nhân lực không nên quá tập trung vào việc xem xét bằng cấp hay sự giới thiệu của ngời khác, nên tập trung vào phỏng vấn thử việc để tìm ra ngời phù hợp với yêu cầu công việc mà Ngân hàng sắp giao.
Ngoài những nghiệp vụ quản lý điều hành kinh doanh cán bộ phòng cần phải liên tục trau dồi cả về ngoại ngữ, tin học, giao dịch, ứng xử, giao tiếp tốt nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển của Ngân hàng.
Để công tác tuyển dụng đáp ứng đợc yêu cầu của nhiệm vụ đạt ra cần chú ý các vấn đề sau:
+ Thứ nhất hàng năm Ngân hàng phải lên kế hoạch tuyển dụng nhân viên, nắm bắt đợc nhu cầu phát sinh trong Ngân hàng để tuyển dụng cho hợp lý, đảm bảo lực lợng nhân viên của Ngân hàng. phải có kế hoạch tuyển dụng cụ thể thì Ngân hàng mới đảm bảo đáp ứng đợc nhu cầu về lao động khi cần thiết nhất
+Thứ hai cần phải quản lý chặt chẽ công tác tuyển dụng nguồn nhân lực, tuyển dụng phải mang tính khách quan,tránh tình trạng thân quen đa vào làm việc đối với những ngời làm việc không có hiệu quả gây lãng phí cho Ngân hàng
+ Thứ ba thờng xuyên tuyển dụng cả ở nguồn bên trong lẫn bên ngoài nhằm phát hiện những cán bộ công nhân viên giỏi, đủ năng lực làm việc trong Ngân hang
+ Thứ t trong công tác tuyển dụng cần có sự tham dự của các phòng ban chức năng có liên quan , ví dụ nh tuyển kế toán thì cần có sự tham gia của trởng phòng kế toán… Về lâu dài thì cần nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên của phòng hành chính - tổ chức để có thể hoạt động độc lập trong công tác quản lý tuyển dụng nhân viên mà không cần huy động tới nhân viên của phòng ban khác tham gia đảo bảo tuyển dụng hiệu quả nhng tiết kiệm. việc này còn giúp cho Ngân hàng dễ dàng quản lý điều động nhân sự và xây dựng đợc các kế hoạch tuyển dụng nhân sự lâu dài và thống nhất.
Hiện nay công tác tuyển chọn nguồn nhân lực của Ngân hàng là tơng đối hợp lý và đúng với chế độ chính sách. Tuy nhiên để công tác này có hiệu quả hơn nữa thi Ngân hàng nên hoàn thiện thêm một số Bớc tuyển dụng sau:
Bớc 1: Chuẩn bị tổ chức tuyển dụng.
Cần xác định đợc các loại văn bản quy định về tuyển dụng của Ngân hàng, bộ, ngành, uỷ ban nhân dân, chính phủ… mà Ngân hàng cần phải tuân theo, tiêu chuẩn nhân viên cần tuyển chọn, thành phần hội đồng tuyển dụng quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tuyển dụng.
Dự kiến lợng hoá số nhân lực cần tuyển chọn trong kỳ kế hoạch dựa vào phân tích đánh giá trình độ năng lực số lợng nhân viên hiện có.
Bớc 2: Thông báo tuyển dụng.
Tuỳ từng loại công việc, loại hình chức danh mà có các hình thức thông báo sau:
Thông qua các văn phòng dịch vụ lao động
Quảng cáo trên các phơng tiện truyền thông đại chúng: ti vi, báo chí, phơng tiện truyền thanh vv…
- Niêm yết thông báo tuyển dụng tai Ngân hàng.
Nhờ nhân viên giới thiệu.
Cử nhân viên tuyển dụng đến các trờng ĐH, cao đẳng…
Bớc 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ
Dùng đơn xin việc để tập hợp các thông tin một cách có hệ thống về nhân viên dự định tuyển chọn, đơn xin việc theo mẫu qui định của Ngân hàng trong đó thể hiện các thông tin về trình độ học vấn, các thành tích đã đật đợc trớc đây, những điểm mạnh, yếu của từng ứng viên, các trang thiết bị máy móc có thể sử dụng trong công việc. Các văn bằng chứng chỉ tốt nghiệp ( văn bằng chứng chỉ chuyên ngành , chứng chỉ tin học, ngoại ngữ…). Việc nghiên cứu toàn bộ hồ sơ xin việc làm cho phép xác định đợc nên chọn ứng viên nào là phù hợp với công việc nhất.
Bớc 4: Kiểm tra sát hạch, trắc nghiệm và phỏng vấn từng ứng viên đáp ứng nhu cầu công việc, áp dụng các hình thức sát hạch để đánh giá ứng viên về trình độ kiến thức cơ bản, khả năng thực hành hay trình độ lành nghề… dới dạng bài thi, kiểm tra, làm thử công việc để kiểm tra,… phỏng vấn qua đó đánh giá ứng viên về kiến thức, khả năng giao tiếp, cá tính và trí thông minh…
Bớc 5: Kiểm tra sức khoẻ:
Sau khi tiến hành các bớc trên, nếu ngời xin việc đạt đợc các tiêu chuẩn thì cần phải tiến hành kiểm tra sức khoẻ của ngời xin việc xem họ có đủ yêu cầu về sức khoẻ với công việc.
Bớc 6: Thử thách nhân viên mới đợc tuyển dụng:
Trớc khi nhân vào làm chính thức, cần phải giao công việc cho họ làm để đánh giá khả năng. Trong quá trình giao việc phải tạo điều kiện thuận lợi về phơng tiện, môi trờng làm việc cho họ có lòng tin để hoàn thành nhiệm vụ.
Bớc 7: Quyết định tuyển dụng:
Sau khi đã sát hạch, kiểm chứng các dữ liệu thu thập đợc và tiến hành điều tra bổ sung nh:thăm dò ý kiến thêm ở các trờng đào tạo, địa phơng nơi công tác cũ… về các ứng viên để đi đến lựa chọn ứng viên thoả mãn yêu cầu khác nhau của công việc thì trởng phòng nhân sự đề nghị giám đốc ra quyết định tuyển dụng và thực hiện kí hợp đồng với nhân viên mới, trong đó, phải ghi rõ chức vụ, nhiệm vụ, lơng bổng, thời gian tập sự, khế ớc…
2. Hoàn thiện công tác đào tạo nâng cao chất lợng lao động.
Sau khi đợc chính thức tuyển dụng, ngời lao động phải trải qua chơng trình hội nhập với môi trờng làm việc và tiếp đó cần đợc đào tạo, bồi dỡng để nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc, đáp ứng đợc yêu cầu của nhiệm vụ trớc mắt. Vốn kiến thức cơ bản đợc đào tạo trang bị từ nhà trờng cũng nh kinh nghiệm tích luỹ ban đầu (ở nơi làm việc trớc) không đủ để hoàn thành các công việc mới, đặc biệt trong thời đại bùng nổ thông tin với những công nghệ mới đang tác động mạnh đến cung cách quản lý, kỹ năng lao động và tác phong, nếp nghĩ của mọi ngời trong Ngân hàng. Việc đào tạo không chỉ là đối phó với yêu cầu trớc mắt mà cần đợc nhìn xa trông rộng.
Công tác đào tạo là một hoạt động nhằm không ngừng nâng cao trình độ quản lý cũng nh nâng cao tay nghề cho ngời lao động để đáp ứng yêu cầu đặt ra của Ngân hàng, cũng nh mặt bằng chung của xã hội.
ã Nhiệm vụ của đào tạo là:
- Xác định nhu cầu đào tạo, mục tiêu đào tạo.
*nguyên tắc đào tạo
- Xác định đúng đối tợng cần đào tạo.
- Đào tạo về mặt lý thuyết cũng nh kết hợp với thực hành.
ã Yêu cầu về đào tạo:
- Trang bị, bổ sung và nâng cao trình độ quản lý cũng nh tay nghề của ngời lao động, giúp họ có thể thực hiện tốt hơn công việc của mình.
- Đáp ứng đợc yêu cầu của công việc mới cũng nh thích ứng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ mới.
ã Hình thức đào tạo:
- Học tập tại các trờng ĐH, cao đẳng các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp của ngành Ngân hàng
- Tổ chức các khoá học ngắn hạn để nâng cao trình độ chuyên môn.
- Tham khảo, tham quan khảo sát tại các Ngân hàng tiên tiến trong ngành, từ đó có thể cử ngời đi học nhằm tiếp thu những kinh nghiệm .
- Công tác đào tạo và bồi dỡng phải thực sự giúp ích cho việc thực hiện mục tiêu của Ngân hàng . Căn cứ vào trong chính sách đào tạo và phát triển của ngân hàng mà ấn định các mục tiêu đào tạo cụ thể, lựa chọn phơng pháp và phơng tiện thích hợp.
ã Đối với các bộ khối phòng ban:
- Ngân hàng cần tăng cờng công tác đào tạo, nhất là đào tạo lại, đào tạo tại chỗ để nâng cao thêm trình độ chuyên môn nghiệp vụ quản lý , ngoại ngữ, tin học…
3. Một số chế độ dãi ngộ đối với ngời lao động
a. Đãi ngộ nhân sự thông qua tiền lơng:
Đối với một doanh nghiệp muốn tăng doanh thu, tăng lợi nhuận thì cần phải khuyến khích thúc đẩy ngời lao động tích cực hơn trong công việc. Cũng nh mọi Ngân hàng và các đơn vị kinh tế khác, NHNN-PTNT Huyện Yên Bình luôn áp dụng các quy chế và hệ thống công cụ đãi ngộ khác nhau đối với ngời lao động nh tiền lơng, tiền thởng, phụ cấp và đãi ngộ tinh thần để gắn trách nhiệm của họ đối với chất lợng công việc đồng thời kích thích họ để tăng năng suất lao động. Chính vì thế mà hàng năm số ngời đợc nâng lơng ngày càng cao, đặc biệt số ngời đợc tăng lơng trớc thời hạn cũng đáng kể. Năm 2003 có 4 ngời và năm 2004 có 6 ngời và năm 2005 có 3 ngời. Ngoài ra những ngời làm xuất sắc công việc của mình thì Ngân hàng còn thởng giấy khen hay và bằng khen để khuyến khích họ. Việc tăng lơng là một đòn bẩy kích thích trực tiếp đến cán bộ công nhân viên. Họ cảm thấy sức lao động của mình bỏ ra mà tiền lơng mà họ nhận đợc là thoả đáng.
Hệ thống lơng thởng, các khoản phụ cấp của NH đợc áp dụng trong quy định chung của Nhà nớc. Nhng có sự lựa chọn và điều chỉnh để phù hợp với kết quả kinh doanh. Công ty luôn đảm bảo mức lơng cơ bản của ngời lao động không thấp hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định. Các khoản trợ cấp cũng đợc Ngân hàng xem xét và áp dụng ở mức độ khác nhau cho từng CBCNV trong Ngân hàng.
Cách tính lơng trong ngân hàng.
Lg = ( HSL&PC x 350.000) +lgv2
Lg : Tiền lơng thực tế phải trả cho nhân viên
Hs :Hệ số lơng
Pc : Phụ cấp
M : Mức lơng tối thiểu hiện hành ( 350.000)
Lgv1: = đơn giá x Hệ số lgv2
lgv2 : Tính theo trình độ học vấn + Năm công tác.
Cán bộ công chức ngân hàng nông nghiệp hởng lơng theo qui định chung của nhà nớc, hệ thống bảng lơng đợc duy trì trong nhiều năm theo trình độ đào tạo.
Cùng với sự phát triển kinh tế của cả nớc, mức lơng tối thiểu đợc tăng lên, gần đây nhất là tháng 01/10/ 2005 Chính phủ đã quyết định nâng mức lơng tối thiểu từ 290.000đ lên 350.000 đ
Là ngân hàng mang tính chất kinh doanh , ngoài thụ cấp chức vụ gắn với chức vụ mà cán bộ, công chức đợc bổ nhiệm thì NHNN- PTNT còn có chính sách khuyến khích cán bộ, công chức của ngân hàng hoàn thành xuất xắc nhiệm vụ đợc giao theo mức.
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
- Hoàn thành nhiệm vụ
Ngoài ra những cán bộ ,công chức thờng xuyên không hoàn thành nhiệm vụ thì cũng đợc xem xét, luân chuyển sao cho phù hợp với khả năng công tác của họ, đồng thời không đợc hởng chế độ đãi ngộ theo qui định của từng ngân hàng cũng nh qui định của nhà nớc.
Hiện nay, từ khi sửa đổi thang bảng lơng và tăng mức lơng tối thiểu, các bộ nội vụ có thông t hớng dẫn số 03// TT -BNV về việc cán bộ hoàn thành xuấ xắc nhiệm vụ đợc giao còn đợc nâng lơng sớm hơn thời gian giữ bậc trong ngành (đảm bảo 2/3 thời gian hởng bậc lơng đang hơng)
b. Đãi ngộ nhân sự thông qua tiền thởng
Nh tất cả chúng ta cũng biết, ít ngời trong số nhân viên sẽ tỏ ra hăng hái, nhiệt tình làm việc nếu họ hiểu rằng sẽ chẳng nhận đợc gì thêm từ sự nỗ lực đó. Tiền thởng là động lực hết sức đặc biệt, là yếu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25120.DOC