Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Vật liệu và Xây lắp Nghĩa Hưng

MỤC LỤC

Lời cảm ơn i

Mục lục ii

Danh mục bảng iv

Danh mục biểu đồ v

Danh mục sơ đồ v

I. MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1. Mục tiêu chung 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 2

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 2

1.4. Kết quả nghiên cứu dự kiến hay nội dung nghiên cứu 3

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4

2.1. Tổng quan tài liệu 4

2.1.1. Cơ sở lý thuyết 4

2.1.2. Kinh nghiệm quản trị nhân lực ở một số nước trên thế giới 24

2.1.3. Tổng hợp và đánh giá các nghiên cứu có liên quan trước đây 28

2.2. Phương pháp nghiên cứu 29

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 29

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 29

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 30

2.2.4. Một số chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài 30

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31

3.1. Đặc điểm của Công ty Cổ phần Vật liệu & Xây lắp Nghĩa Hưng 31

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 31

3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 32

3.1.3. Hệ thống cơ cấu tổ chức của Công ty 33

3.1.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất của Công ty 38

3.1.4. Đặc điểm về nguồn lực của Công ty 40

3.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Vật liệu & Xây lắp Nghĩa Hưng 43

3.2.1. Tình hình sản xuất của Công ty năm 2006- 2008 44

3.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty năm 2006- 2008 46

3.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 50

3.3. Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Vật liệu & Xây lắp Nghĩa Hưng 52

3.3.1. Công tác hoạch định nguồn nhân lực 52

3.3.2. Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực 53

3.3.3. Hợp đồng lao động 56

3.3.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 57

3.3.5. Đánh giá sự thực hiện công việc của người lao động 58

3.3.6. Hình thức trả lương, khen thưởng, phúc lợi cho người lao động 59

3.3.7. Công tác kỷ luật lao động 66

3.3.8. Công tác luân chuyển lao động 68

3.4. Đánh giá công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Vật liệu & Xây lắp Nghĩa Hưng 70

3.4.1. Những thành tích đạt được 70

3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 71

3.5. Định hướng của Công ty Cổ phần Vật liệu & Xây lắp Nghĩa Hưng trong việc hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực 72

3.5.1. Phương hướng chung 72

3.5.2. Phương hướng nâng cao chất lượng tuyển dụng lao động 74

3.5.3. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của Công ty 74

3.6. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực trong công ty 75

3.6.1. Thực hiện công tác hoạch định nguồn nhân lực như một kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn của Công ty 75

3.6.2. Tuyển dụng đúng người vào đúng công việc cần tuyển dụng 76

3.6.3. Kiểm tra tay nghề theo định kỳ của người lao động 78

3.6.4. Thực hiện chuyên môn hoá trong khâu sản xuất, quản lý và sử dụng lao động 78

3.6.5. Sử dụng hình thức trả lương phù hợp 79

3.6.6. Sử dụng các hình thức thưởng phạt và kỷ luật kịp thời 80

3.6.7. Tạo ra môi trường làm việc tốt cho người lao động 82

3.6.8. Thực hiện tốt an toàn cho người lao động và các nghĩa vụ trong việc sử dụng lao động đối với xã hội 83

3.6.9. Một số giải pháp khác 84

IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85

4.1. Kết luận 85

4.2. Kiến nghị 86

4.2.1. Kiến nghị đối với nhà nước 86

4.2.2. Kiến nghị đối với Công ty 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO 88

 

 

doc99 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1731 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Vật liệu và Xây lắp Nghĩa Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lương và các khoản trích theo lương. + Kế toán giá thành và tiêu thụ sản phẩm: gồm 1 nhân viên, căn cứ các số liệu tập hợp tại các tổ, các số liệu tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ để tính giá thành sản phẩm nhập kho. Ngoài ra còn theo dõi việc bán hàng và thanh toán các khoản tiền bán hàng của Công ty. * Các tổ sản xuất Thực hiện nhiệm vụ của công ty giao cho tổ về mặt tổ chức sản xuất, quản lý khai thác thiết bị sản xuất cho hợp lý, tiết kiệm vật tư, nhiên liệu để có kết quả cao nhất. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc, theo dõi mọi hoạt động của từng phương tiện máy móc, bố trí hợp lý phương tiện, thiết bị cho người lao động để sẵn sàng thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ. Trong quá trình tổ chức thực hiện phải thường xuyên thống kê tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của đơn vị mình. Quan hệ giữa các tổ sản xuất với các phòng nghiệp vụ là mối quan hệ bình đẳng, hợp tác, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau và cũng là trách nhiệm chung để góp phần hoàn thành nhiệm vụ của công ty. Bên cạnh đó là mối quan hệ mật thiết với nhau về tổ chức tài chính, kế hoạch sản xuất, tiến độ, chất lượng, bảo quản phương tiện cung ứng vật tư, nghiệm thu thanh toán…Hàng tháng tổ phải báo cáo tình hình thực hiện sản xuất, tình hình tài chính…cho công ty theo quy định. + Tổ tạo hình: có nhiệm vụ vận hành công nghệ tạo hình gạch, ngói và đưa vào trong nhà kính. + Tổ va gông: làm nhiệm vụ xếp gạch, ngói lên lò. + Tổ nung đốt: Vận hành hệ thống sấy nung của dây chuyền. + Tổ ra lò: có nhiệm vụ xếp bốc xếp và phân loại gạch khi ra lò. + Tổ chế biến than: thực hiện việc trộn đều đất với than và nước rồi tiến hành ngâm ủ. + Tổ cơ khí: thực hiện nhiệm vụ sửa chữa thường xuyên và sửa chữa định kỳ máy móc thiết bị của Công ty. 3.1.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Nguyên liệu đất, than Tạo hình Phơi đảo Xếp goòng Sấy nung Phân loại, nhập kho Hiện nay mặt hàng sản xuất chủ yếu của Công ty là các loại gạch ngói như: gạch 2 lỗ, gạch 3 lỗ, gạch đặc, ngói nam, ngói lót…Quy trình sản xuất tại Công ty là quy trình liên tục và được chia thành nhiều giai đoạn sản xuất. Quy trình sản xuất được tóm tắt bằng sơ đồ 3.3. Sơ đồ 3.3. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất gạch của Công ty * Giai đoạn tạo hình Nguyên liệu chính là đất và nhiên liệu là than. Đất được đưa vào sau khi xử lý, được cán mịn rồi đưa vào thùng nhào qua các băng tải đất, sau đó cho than qua băng tải đổ vào thùng nhào, ở đó đất sét và than được trộn đều với nhau sau đó được đưa tới máy nén, ép qua miệng khuôn tới máy cắt tự động thành viên gạch mộc có kích thước theo yêu cầu. Gạch mộc đó qua băng tải được công nhân vận chuyển vào nhà cáng kính. * Giai đoạn phơi đảo gạch mộc Gạch sau khi được chuyển vào nhà cáng kính được công nhân xếp thành hàng cao từ 4 đến 5 hàng. Khi xếp viên nọ cách viên kia đảm bảo cho việc thoát hơi một cách dễ dàng. Sau 2 đến 4 ngày gạch mộc rắn tay sẽ được xếp lên goòng để sấy. * Giai đoạn xếp goòng Gạch mộc xếp lên goòng sẽ được đưa vào lò nung sấy. Goòng sấy nung được làm bằng kim loại và khối sấy bằng gạch đỏ, chịu lửa sa mốt. Tốc độ xếp lò nung tùy thuộc vào mật độ khối xếp và độ rỗng của sản phẩm. * Giai đoạn nung sấy Mục đích của giai đoạn này là loại bỏ dần nước nằm trong sản phẩm, làm giảm khối lượng sản phẩm, tăng độ cứng, độ bền của vật liệu. Gạch mộc sau khi ra khỏi vùng sấy được đưa vào vùng nung tiếp tục gia nhiệt, nhiệt độ đạt tới 1050 0C. Nhiệt độ này được giữ trong thời gian đủ chín sản phẩm. Sau đó sản phẩm được đưa vào vùng làm nguội sản phẩm bằng không khí. * Giai đoạn phân loại và nhập kho Sau khi kết thúc quá trình sấy nung, gạch được xếp xuống goòng, phân loại A, B, C theo tiêu chuẩn chất lượng quy định và được xếp thành từng kiêu nhập vào kho thành phẩm kết thúc một quy trình sản xuất. 3.1.4. Đặc điểm về nguồn lực của Công ty 3.1.4.1. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty phần nào cho ta biết được quy mô sản xuất của Công ty. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty Cổ phần Vật liệu & Xây lắp Nghĩa Hưng được thể hiện qua bảng 3.6. Bảng 3.1. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 2007 2008 1. Nhà cửa vật kiến trúc 4.397 4.423 4.480 2. Máy móc thiết bị 4.580 4.630 4.692 3. Thiết bị dụng cụ 412 435 459 4. Tổng số 9.389 9.488 9.631 Nguồn: Phòng tài chính- kế toán Qua bảng 3.3 ta thấy, giá trị các tài sản của Công ty không lớn, nguyên nhân chủ yếu là do phần lớn các dây chuyền công nghệ của Công ty đã được lắp ráp cách đây nhiều năm nên giá trị không lớn. Trong đó máy móc thiết bị là tài sản có giá trị lớn nhất. Trong 3 năm từ 2006 đến 2008, giá trị cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty tăng lên đều đặn nhưng không đáng kể, giá trị tăng lên do sửa chữa, thay thế máy móc thiết bị chứ không có sự đầu tư dây chuyền công nghệ mới. 3.1.4.2. Đặc điểm về tài chính Bước sang nền kinh tế thị trường trong điều kiện hạch toán kinh doanh độc lập, cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty Cổ phần Vật liệu & Xây lắp Nghĩa Hưng đã gặp không ít khó khăn, đặc biệt về thị trường, vốn, máy móc thiết bị cũ, lạc hậu. Đứng trước tình hình đó, Công ty đã xác định lại phương án sản xuất kinh doanh là vừa sản xuất, vừa đầu tư và đầu tư có trọng điểm. Công ty đã mạnh dạn tạo vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua ba nguồn: + Vốn tự có: Chủ yếu trích từ khấu hao Tài Sản cố định và lợi nhuận để lại Công ty, cùng với việc huy động từ chính người lao động trong tập thể Công ty. + Vốn vay ngân hàng. + Vốn liên doanh, liên kết. Do là Công ty cổ phần nên người lao động cũng chính là các cổ đông và họ thực sự gắn bó quyền lợi, trách nhiệm của mình với Công ty hơn. Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của Công ty Cổ phần Vật liệu & Xây lắp Nghĩa Hưng Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Tổng tài sản Trđ 6.125 7.463 8.314 + TSLĐ và đầu tư ngắn hạn Trđ 2.841 3.100 3.524 + TSCĐ và đầu tư dài hạn Trđ 3.284 4.363 4.790 2. Tổng nguồn vốn Trđ 6.125 7.463 8.314 + Nguồn vốn chủ sở hữu Trđ 4.556 5.630 6.136 + Nợ phải trả Trđ 1.569 1.833 2.178 3. Tổng sản phẩm Viên 16.983.277 18.304.814 20.558.138 4. Lao động Người 146 152 156 5. Doanh thu Trđ 7.515 8.069 8.524 6. Tổng quỹ lương Trđ 2.401 2.548 2.670 7. Trích nộp ngân sách nhà nước Trđ 386 456 505 8. Lợi nhuận Trđ 995 1.173 1.301 Nguồn: Phòng Tài chính- kế toán Nhìn vào bảng 3.1 ta có thể nhận thấy nguồn vốn tăng qua các năm và năm sau cao hơn năm trước. - Nguồn vốn tăng chủ yếu là vốn cố định. Đây cũng là một đặc trưng đối với doanh nghiệp sản xuất. Nguồn vốn cố định tăng lên như vậy chủ yếu để đầu tư cho máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất. Như vậy, với nguồn vốn hiện có và các hình thức sử dụng vốn một cách có hiệu quả, Công ty có thể đứng vững và phát triển một cách nhanh chóng, đảm bảo đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay go va quyết liệt như hiện nay. Đồng thời, cùng với việc đầu tư đúng mức sẽ giúp cho sản phẩm của Công ty không chỉ cạnh tranh với thị trường trong tỉnh mà cả các sản phẩm của thị trường ngoài tỉnh, đưa nền kinh tế của tỉnh ngày càng phát triển hơn nữa, có khả năng hoà nhập với sự phát triển chung của nền kinh tế trong nước và khu vực. 3.1.4.3. Đặc điểm về lao động Lao động là yếu tố quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả và là yếu tố đầu vào cho mỗi quá trình sản xuất kinh doanh. Những năm gần đây Công ty Cổ phần Vật liệu & Xây lắp Nghĩa Hưng đã có một đội ngũ lao động mạnh cả về chất lượng và số lượng. Tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty năm 2008 lên tới 156 người, trong đó lao động trực tiếp là 126 người, lao động gián tiếp là 30 người, chủ yếu là lực lượng đoàn viên chiếm 30%. Để làm chủ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, ban lãnh đạo Công ty đã chú trọng chỉ đạo tốt công tác nhân sự như đào tạo, xây dựng quy chế đào tạo và tuyển dụng lao động. Trong những năm gần đây Công ty đã tổ chức các lớp học nghề ngay tại Công ty, đào tạo thêm được lao động bổ sung cho sản xuất. Tổ chức thi nâng bậc cho công nhân một cách thường xuyên hơn. Bảng 3.3. Tình hình lao động của Công ty Cổ phần Vật liệu & Xây lắp Nghĩa Hưng năm 2006 -2008 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lượng (lao động) Cơ cấu (%) Số lượng (lao động) Cơ cấu (%) Số lượng (lao động) Cơ cấu (%) Tổng số laođộng 146 100 152 100 156 100 1.Theo giới tính + Nam 89 60,96 93 61,18 96 61,54 + Nữ 57 39,04 59 38,82 60 38,46 2.Theo trình độ + ĐH và trên ĐH 12 8,22 13 8,55 16 10,26 + CĐ, Trung cấp 20 13,70 22 14,47 25 16,03 + PTTH 114 78,08 117 76,98 115 73,71 3.Theo tính chất lao động + LĐ gián tiếp 32 21,92 35 23,65 30 19,23 + LĐ trực tiếp 114 78,08 113 76,35 126 80,77 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Như vậy, qua bảng 3.2 ta thấy số lượng lao động qua 3 năm đều tăng do yêu cầu của sản xuất kinh doanh, tuy nhiên số lượng tăng lên không đáng kể. Cơ cấu lao động của Công ty có vẻ hợp lý hơn. Lao động nam chiếm đa số trong tổng số lao động của Công ty. Đây là một thuận lợi về mặt sức khoẻ do yêu cầu của công việc sản xuất tại các tổ. Số lao động có trình độ đại học và trên đại học năm 2008 chiếm 10,26% vẫn là một tỷ lệ quá nhỏ. Tuy nhiên, đây là một doanh nghiệp sản xuất nên con số này cũng có thể chấp nhận được. Lao động có trình độ PTTH vẫn còn chiếm tỷ lệ quá cao, chiếm 73,71% và chủ yếu trong Công ty do đó đòi hỏi Công ty phải có biện pháp đào tạo bổ sung. 3.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Vật liệu & Xây lắp Nghĩa Hưng Trong những năm gần đây Cổ phần Vật liệu & Xây lắp Nghĩa Hưng không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Từ một doanh nghiệp Nhà nước hình thành trong điều kiện kinh tế nghèo nàn và lạc hậu, Công ty đã chuyển sang cổ phần hóa và không ngừng cố gắng cải tiến mẫu mã, đầu tư máy móc, nâng cao chất lượng sản phẩm để sản phẩm của Công ty không chỉ đứng vững ở thị trường trong tỉnh mà còn phát triển ra thị trường các tỉnh lân cận. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế trong nước và khu vực, Công ty đã tìm cách huy động các nguồn lực bằng nguồn vốn tự có, đi vay, liên doanh, liên kết và huy động nguồn vốn từ chính người lao động trong Công ty để mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty. Dưới đây là kết quả cụ thể về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua. 3.2.1. Tình hình sản xuất của Công ty năm 2006- 2008 Số lượng sản phẩm sản xuất của Công ty thể hiện quy mô sản xuất cũng như xu hướng kinh doanh của Công ty. Kết quả hoạt động sản xuất của Công ty được thể hiện ở bảng 3.4. Từ năm 2006 đến năm 2008, số lượng sản xuất các loại sản phẩm của Công ty Cổ phần Vật liệu & Xây lắp Nghĩa Hưng hầu như đều tăng, bên cạnh đó vẫn có một số loại sản phẩm vẫn giảm. Tuy nhiên số lượng sản phẩm giảm này cũng không làm cho số sản phẩm sản xuất của công ty giảm, do công ty đã đầu tư vào sản xuất các loại sản phẩm mà thị trường có nhu cầu tăng. Vì vậy mà doanh thu, lợi nhuận của công ty vẫn tăng. Tổng sản phẩm sản xuất của công ty Cổ phần Vật liệu & Xây lắp Nghĩa Hưng năm 2007 so với năm 2006 đạt 107,68%, tức là tăng 7,68% tương ứng với tăng 1.318.168 viên. Năm 2008 so với 2007 đạt 112,11%, tức là tăng 12,11% tương ứng với tăng 2.239.771 viên. Sản phẩm sản xuất năm sau luôn tăng so với năm trước là do Công ty đã cải tiến công nghệ sản xuất nâng cao năng suất lao động. Bảng 3.4. Tình hình sản xuất sản phẩm tại công ty năm 2006- 2008 ĐVT: viên Tên + quy cách sản phẩm Năm So sánh (%) 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 I. Nhóm SP gạch xây tường 10.948.398 11.813.774 12.136.808 107,90 102,73 - Gạch 2lỗ 220 x 105 x 60 7.287.630 7.830.770 8.078.697 107,45 103,17 - Gạch 3lỗ CN 200 x 200 x 90 428.976 464.580 439.650 108,30 94,63 - Gạch 4lỗ CN 200 x 200 x 50 738.759 815.482 724.029 110,39 88,79 - Gạch 6lỗ 220 x 140 x 100 828.790 912.791 958.374 110,14 104,99 - Gạch quay 200 x 105 x 60 755.670 677.290 783.095 89,63 115,62 - Gạch thất 250 x 120 x 30 549.783 627.696 693.502 114,17 110,48 - Gạch đặc 220 x 105 x 60 358.790 485.165 459.461 135,22 94,70 II. Nhóm sản phẩm ngói 6.226.374 6.679.166 8.595.903 107,27 128,70 - Ngói nam 220 x 135 x 14 1.698.756 1.917.383 2.398.370 112,88 125,09 - Ngói lót 220 x 160 x 14 1.654.290 1.740.225 2.195.835 105,19 126,18 - Ngói chùa 230 x 160 x 12 1.435.601 1.506.730 1.957.362 104,95 129,91 - Ngói mũi hài 160 x 150 x 12 986.054 1.050.553 1.563.843 106,54 148,86 - Ngói úp nóc 451.673 464.275 480.493 102,79 103,49 Tổng 17.174.772 18.492.940 20.732.711 107,68 112,11 Nguồn: Phòng kế toán Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh tình hình sản xuất các loại sản phẩm năm 2006- 2008 3.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty năm 2006- 2008 Thị trường tiêu thụ luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu và trước tiên của bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả hoạt động tiêu thụ của Công ty được thể hiện ở bảng 3.5. Từ năm 2006 đến năm 2008, số lượng tiêu thụ các loại sản phẩm của Công ty Cổ phần Vật liệu & Xây lắp Nghĩa Hưng hầu như đều tăng, bên cạnh đó vẫn có một số loại sản phẩm vẫn giảm. Tuy nhiên số lượng sản phẩm giảm này cũng không làm cho số sản phẩm tiêu thụ của công ty giảm. Vì vậy mà doanh thu, lợi nhuận của công ty vẫn tăng. Tổng sản phẩm tiêu thụ của công ty Cổ phần Vật liệu & Xây lắp Nghĩa Hưng năm 2007 so với năm 2006 đạt 107,78%, tức là tăng 7,78% tương ứng với tăng 1.321.537 viên. Năm 2008 so với 2007 đạt 112,31%, tức là tăng 12,31% tương ứng với tăng 2.253.324 viên. Sản phẩm tiêu thụ của Công ty năm sau luôn tăng so với năm trước là do Công ty đã nắm bắt được nhu cầu của thị trường. Công ty tập trung sản xuất những loại sản phẩm mà thị trường đang có nhu cầu lớn và giảm số lượng những sản phẩm mà thị trường có nhu cầu ít hơn. Vì vậy mà hoạt động tiêu thụ của Công ty mới có kết quả cao. Bảng 3.5. Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty năm 2006- 2008 ĐVT: viên Tên + quy cách sản phẩm Năm So sánh (%) 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 I. Nhóm SP gạch xây tường 10818878 11694017 12027513 108,09 102,85 - Gạch 2lỗ 220 x 105 x 60 7.265.426 7.812.898 8.067.440 107,54 103,26 - Gạch 3lỗ CN 200 x 200 x 90 402.769 442.587 419.979 109,89 94,89 - Gạch 4lỗ CN 200 x 200 x 50 715.435 788.734 697.832 110,25 88,47 - Gạch 6lỗ 220 x 140 x 100 819.857 903.489 947.849 110,20 104,91 - Gạch quay 200 x 105 x 60 739.757 662.239 768.489 89,52 116,04 - Gạch thất 250 x 120 x 30 529.075 609.683 680.564 115,24 111,63 - Gạch đặc 220 x 105 x 60 346.559 474.387 445.360 136,89 93,88 II. Nhóm sản phẩm ngói 6.164.399 6.610.797 8.530.625 107,24 129,04 - Ngói nam 220 x 135 x 14 1.688.654 1.905.783 2.386.479 112,86 125,22 - Ngói lót 220 x 160 x 14 1.632.367 1.712.637 2.166.671 104,92 126,51 - Ngói chùa 230 x 160 x 12 1.414.566 1.487.674 1.944.747 105,17 130,72 - Ngói mũi hài 160 x 150 x 12 980.456 1.044.357 1.556.370 106,52 149,03 - Ngói úp nóc 448.356 460.346 476.358 102,67 103,48 Tổng 16.983.277 18.304.814 20.558.138 107,78 112,31 Nguồn: phòng kế toán Biểu đồ 3.2. Biểu đồ so sánh tình hình tiêu thụ các loại sản phẩm năm 2006- 2008 Bảng 3.6. So sánh tình hình sản xuất và tiêu thụ của Công ty năm 2006- 2008 Đơn vị tính: Viên Tên + quy cách sản phẩm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Sản xuất Tiêu thụ So sánh tiêu thụ và sản xuất (%) Sản xuất Tiêu thụ So sánh tiêu thụ và sản xuất (%) Sản xuất Tiêu thụ So sánh tiêu thụ và sản xuất (%) I. Nhóm SP gạch xây tường 10.948.398 10.818.878 98,82 11.813.774 11.694.017 98,99 12.136.808 12.027.513 99,09 - Gạch 2lỗ 220 x 105 x 60 7.287.630 7.265.426 99,70 7.830.770 7.812.898 99,77 8.078.697 8.067.440 99,86 - Gạch 3lỗ CN 200 x 200 x 90 428.976 402.769 93,89 464.580 442.587 95,27 439.650 419.979 95,52 - Gạch 4lỗ CN 200 x 200 x 50 738.759 715.435 96,84 815.482 788.734 96,72 724.029 697.832 96,38 - Gạch 6lỗ 220 x 140 x 100 828.790 819.857 98,92 912.791 903.89 98,98 958.374 947.849 98,90 - Gạch quay 200 x 105 x 60 755.670 739.757 97,89 677.290 662.239 97,78 783.095 768.489 98,13 - Gạch thất 250 x 120 x 30 549.783 529.075 96,23 627.696 609.683 97,13 693.502 680.564 98,13 - Gạch đặc 220 x 105 x 60 358.790 346.559 96,59 485.165 474.387 97,78 459.461 445.360 96,93 II.Nhóm Sản Phẩm ngói 6.226.374 6.164.399 99,00 6.679.166 6.610.797 98,98 8.595.903 8.530.625 99,24 - Ngói nam 220 x 135 x 14 1.698.756 1.688.654 99,41 1.917.383 1.905.783 99,40 2.398.370 2.386.479 99,50 - Ngói lót 220 x 160 x 14 1.654.290 1.632.367 98,67 1.740.225 1.712.637 98,41 2.195.835 2.166.671 98,67 - Ngói chùa 230 x 160 x 12 1.435.601 1.414.566 98,53 1.506.730 1.487.674 98,74 1.957.362 1.944.747 99,36 - Ngói mũi hài 160 x 150 x 12 986.054 980.456 99,43 1.050.553 1.044.357 99,41 1.563.843 1.556.370 99,52 - Ngói úp nóc 451.673 448.356 99,27 464.275 460.346 99,15 480.493 476.358 99,14 Tổng 17.174.772 16.983.277 98,89 18.492.940 18.304.814 98,98 20.732.711 20.558.138 99,16 Nguồn: Phòng Tài chính- kế toán Từ bảng 3.6 chúng ta thấy từ năm 2006 đến năm 2008 số lượng sản phâm tồn kho giảm qua các năm, năm sau luôn giảm so với năm trước. Năm 2007 sản lượng tồn kho đạt 98,24% so với năm 2006, tức là giảm 1,76%, tương ứng với giảm 3.369 viên. Năm 2008 sản lượng tồn kho đạt 92,80% so với năm 2007, tức là giảm 7,2% tương ứng với giảm 13.553 viên. Sản phẩm tồn kho qua các năm đều giảm là do Công ty đã nắm bắt được nhu cầu thị trường, tập trung sản xuất những sản phẩm thị trường cần, vì vậy mặc dù số lượng sản phẩm sản xuất tăng nhưng lượng tiêu thụ cũng tăng và tồn kho giảm. 3.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật liệu & Xây lắp Nghĩa Hưng được thể hiện trong bảng 3.7 và biểu đồ 3.3. Từ bảng bảng 3.7 và biểu đồ 3.3 ở trên ta thấy trong 3 năm qua từ 2006-2008, lợi nhuận của công ty Cổ phần Vật liệu & Xây lắp Nghĩa Hưng liên tục tăng. Cụ thể: Doanh thu thuần năm 2007 đạt 107,37% so với 2006, tức là tăng 7,37%, trong khi đó năm 2008 doanh thu thuần đạt 105,64% so với năm 2007, tức là tăng 5,64%. Doanh thu tăng là do công ty đã mở rộng sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn những năm trước đó. Năm 2007 so với năm 2006, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 117,97%, tức là tăng 17,97% tương ứng với 178.858.553 đồng. Tuy nhiên đến năm 2008 thì khoản lợi nhuận này chỉ đạt 110,83% so với năm 2007, tức là tăng 10,83%, tương ứng với 127.099.377 đồng. Tốc độ tăng lợi nhuận của công ty năm 2008 giảm so với năm 2007 là do ảnh hưởng lớn của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Bảng 3.7. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2006 - 2008 ĐVT: Đồng Chỉ tiêu Năm So sánh (%) 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 1. Doanh thu thuần 7.515.214.208 8.069.254.064 8.524.698.823 107,37 105,64 2. Giá vốn hàng bán 5.445.368.610 5.715.057.902 5.923.572.801 104,95 103,65 3. Lợi nhuận gộp 2.069.845.598 2.354.196.162 2.601.126.022 113,74 110,49 4. Doanh thu từ hoạt động tài chính 45.067.592 78.608.120 58.647.062 174,42 74,61 5. Chi phí từ hoạt động tài chính 295.978.430 321.678.357 359.750.129 108,68 111,84 6. Chi phí quản lý 238.035.602 256.868.936 279.410.639 107,91 108,78 7. Chi phí bán hàng 205.465.384 239.786.567 216.387.993 116,70 90,24 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.375.433.774 1.614.470.422 1.804.224.323 117,38 111,75 9. Thu nhập khác 35.067.356 76.789.010 48.650.192 218,98 63,36 10. Chi phí khác 28.458.308 60.801.953 45.890.123 213,65 75,47 11. Lợi nhuận khác 6.609.048 15.987.057 2.760.069 241,89 17,26 12. Lợi nhuận trước thuế 1.382.042.822 1.630.457.479 1.806.984.392 117,97 110,83 13. Thuế thu nhập phải nộp 386.971.990 456.528.094 505.955.629 117,97 110,83 14. Lợi nhuận sau thuế 995.070.831 1.173.929.385 1.301.028.762 117,97 110,83 Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán Biểu đồ 3.3. Biểu đồ so sánh kết quả sản xuất kinh doanh năm 2006- 2008 3.3. Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Vật liệu & Xây lắp Nghĩa Hưng 3.3.1. Công tác hoạch định nguồn nhân lực Cũng giống như các doanh nghiệp khác ở Việt Nam, với Công ty Cổ phần Vật liệu & Xây lắp Nghĩa Hưng có thể nói việc hoạch định chiến lược kinh doanh trung và dài hạn vẫn còn là một lĩnh vưc khá mới mẻ. Cho đến nay Công ty hầu như chỉ xây dựng kế hoạch về nguồn nhân sự trong một năm. Do vậy, công tác sắp xếp và hoạch định nguồn nhân sự thường được xác định vào cuối mỗi năm, khi tổng kết công tác cho năm vừa qua và lập kế hoạch cho năm tới. Để dự báo nhu cầu nhân lực, Công ty thường dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tới để trên cơ sở đó cân đối lại lực lượng lao động sẵn có và xác định xem mức độ phải đào tạo lại và tuyển dụng thêm là bao nhiêu. Thông thường, số lượng nhân viên làm việc ở các phòng ban có sự thay đổi rất ít. Do vậy hàng năm, Công ty ít chú ý đến việc xác định nhu cầu nhân sự cho bộ phận này. Chỉ khi nào ai đó đến tuổi nghỉ hưu mới tuyển thêm người thay thế. Lao động của Công ty tăng lên chủ yếu ở bộ phận sản xuất. Việc xác định nhu cầu cho bộ phận này dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh của năm đó. Ở đây Công ty dựa vào năng suất trung bình để xác định số lao động cần thiết. 3.3.2. Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực Tuyển dụng nhân viên giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với một doanh nghiệp vì nó quyết định số lượng, chất lượng của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp có hợp lý hay không. Nhận thức được vấn đề đó nên Công ty Cổ phần Vật liệu & Xây lắp Nghĩa Hưng tuyển dụng nhân viên là xuất phát từ nhu cầu lao động. Chẳng hạn như: những năm gần đây, mạng lưới sản xuất kinh doanh của Công ty được mở rộng do nhu cầu về tiêu thụ sản phẩm ngày càng tăng. Do đó hàng năm, nhân viên bán hàng và nhân viên trực tiếp sản xuất tăng lên rất nhanh để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. * Nguồn tuyển dụng chính của Công ty Công ty tuyển dụng nhân viên chủ yếu từ nguồn nội bộ trong Công ty như tuyển dụng từ bạn bè, những người thân của nhân viên trong Công ty. Những nhân viên đang làm việc trong Công ty thường hay biết rõ bạn mình, những người thân của mình đang cần một công việc nên họ giới thiệu cho Công ty những người mà họ thấy có khả năng và được họ tin tưởng. Cách tuyển dụng như vậy sẽ giảm được chi phí vì không phải đăng quảng cáo, thông báo tuyển dụng. Công ty chỉ cần thông báo trong nội bộ để toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty biết được về nhu cầu tuyển dụng. Và chỉ sau một thời gian ngắn đã có ứng viên nộp đơn cho Công ty thông qua chính người giới thiệu đó. Hơn nữa, làm như thế sẽ tạo cho nhân viên trong Công ty cảm thấy các quyền lợi mà Công ty giành cho họ lớn hơn, những người thân của họ sẽ có cơ hội vào làm việc tại Công ty. Tuy nhiên, cách tuyển dụng này cũng có một số nhược điểm đáng kể như: Tạo nên sự cứng nhắc trong nguồn tuyển dụng, và khi tuyển dụng sẽ dẫn tới thiên vị, chủ quan là điều khó tránh khỏi. Mặt khác do chỉ tiêu ưu tiên cho những người thân của nhân viên trong Công ty, nên nhiều khi các ứng viên không đáp ứng được yêu cầu nhưng vẫn được tuyển vào làm. Còn những người không quen biết mà có năng lực thật sự thì có thể bị loại hoặc không có cơ hội để tham gia thi tuyển. Người tuyển dụng phải đáp ứng các tiêu chuẩn tuyển dụng của công ty như sau: + Tuổi đời: từ 18 tuổi trở lên (giới hạn tuổi đời phụ thuộc vào ngành nghề cần tuyển dụng). + Sức khỏe: có giấy chứng nhận đủ sức khỏe công tác của bệnh viện từ cấp huyện, thị trở lên, không nghiện rượu, nghiện các chất ma túy, không nhiễm các bệnh truyền nhiễm… + Trình độ văn hóa: tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên. + Trình độ chuyên môn: theo từng ngành nghề tuyển dụng. + Có lý lịch rõ ràng được cơ quan có thẩm quyền xác nhận. + Có nguyện vọng vào làm việc lâu dài tại công ty. * Phương pháp tuyển dụng Công ty chủ yếu tuyển chọn nhân viên thông qua xem xét hồ sơ và các văn bằng chứng chỉ kèm theo. Do nguồn tuyển dụng là nguồn nội bộ nên việc ưu tiên con em, người thân trong Công ty là yêu cầu đầu tiên và hết sức quan trọng trong công tác tuyển dụng. Sau khi ứng viên nộp hồ sơ xin việc, trưởng phòng tổ chức hành chính sẽ tiến hành xem xét hồ sơ xin việc xem có đáp ứng đủ yêu cầu không? Đơn xin việc của ứng viên theo mẫu của Công ty soạn thảo. Nếu hồ sơ đầy đủ và đạt được các yêu cầu tối thiểu cần thiết về các văn bằng chứng chỉ thì trưởng phòng tổ chức hành chính sẽ đưa lên cho ban giám đốc xem xét và duyệt. Sau khi hồ sơ đạt được yêu cầu của ban giám đốc sẽ quyết định tuyển chọn. Công ty chỉ thực hiện phỏng vấn trong một số rất ít các trường hợp đặc biệt. Việc tuyển chọn thông qua các bước này sẽ giảm bớt được thời gian và chi phí cho Công ty, đem lại kết quả tốt nếu như ban giám đốc và trưởng phòng tổ c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc62. THUY BAO CAO HOAN CHINH.doc