MỤC LỤC
Lời nói đầu
Chương I Một số lý luận cơ bản về hoạt động nhập khẩu. 3
I. Vai trò của hoạt động nhập khẩu 3
1 Khái niệm và vai trò của hoạt động nhập khẩu. 3
2 Vai trò của việc hoàn thiện hoạt động nhập khẩu. 4
3 Các công cụ quản lý nhập khẩu 5
4 Các hình thức nhập khẩu thông dụng trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiện nay 8
II. Nội dung hoạt động nhập khẩu ở các doanh nghiệp XNK hiện nay 13
1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu, lựa chọn bạn hàng nhập khẩu 13
2.Giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu 18
3. Tổ chức hợp đồng nhập khẩu 28
4. Đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu 34
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhập khẩu 34
1. Nhân tố vĩ mô 35
2. Nhân tố vi mô 38
Chương II Thực trạng nhập khẩu ở công ty CEMACO trong những năm qua 41
I. Khái quát về công ty CEMACO 41
1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty 41
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty 42
3. Cơ cấu tổ chức của công ty 45
4. Đặc điểm kinh doanh của công ty 50
II Phân tích thực trạng nhập khẩu của công ty Thương mại và Dịch vụ – Bộ thương mại 57
1. Phân tích tình hình nhập khẩu theo giá trị kết cấu mặt hàng 57
2. Phân tích tình hình thị trường nhập khẩu 6
III. Những nhận xét chung về tình hình nhập khẩu của công ty CEMACO trong thời gian qua 63
1. Những ưu điểm 63
2. Những tồn tại 64
Chương III Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở công ty CEMACO 65
I. Định hướng cho hoạt động nhập khẩu của công ty trong thời gian tới 65
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở công ty CEMACO 66
1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 68
2. Xây dựng chiến lược kinh doanh nhập khẩu 69
3. Củng cố, phát triển vốn và sử dụng vốn hợp lý 71
4. Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên 72
5. Hoàn thiện công tác nghiệp vụ nhập khẩu 73
6. Mở rộng hoạt động liên doanh liên kêt 74
III Kiến nghị đối với Nhà Nước nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu 74
1.Hoàn thiệnvề chính sách thuế nhập khẩu 75
2. Cải cách và hoàn thiện thủ tục hải quan 75
3. Ổn định tỷ giá hối đoái 75
Kết luận 76
79 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1768 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu ở Công ty CEMACO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à phương thức tín dụng chứng từ.
Để tiến hành thanh toán việc đầu tiên bên nhập khẩu phải làm là phải mở L/C. Thời gian mở L/C nếu hợp đồng không qui định gì thì phụ thuộc vào thời gian giao hàng. Thông thường L/C được mở khoảng 15 - 20 ngày trước khi đến thời hạn giao hàng.
Ngân hàng mở L/C
Ngân hàng Thông báo
Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
6
5
2
8
7
1
3
5
6
4
Người nhập khẩu viết đơn xin mở L/C và gửi đến Ngân hàng yêu cầu mở L/C cho người xuất khẩu.
Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn xin mở L/C, Ngân hàng mở thư tín dụng sẽ lập một bức thư tín dụng và qua ngân hàng đại lý của mình để thông báo và chuyển L/C cho người xuất khẩu.
Nhận được thông báo, Ngân hàng thông báo sẽ báo ngay cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung cuả thông báo về mở L/C và ngay sau khi nhận được L/C phải chuyển đến cho người xuất khẩu.
Người xuất khẩu tiến hành giao hàng nếu chấp nhận L/C còn nếu không thì yêu cầu sửa đổi bổ sung.
Sau khi giao hàng cho người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của L/C và thông qua ngân hàng thông báo xuất trình cho ngân hàng mở L/C để yêu cầu thanh toán.
Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra toàn bộ chứng từ nếu thấy phù hợp thì trả tiền cho người xuất khẩu còn nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi lại bộ chứng từ.
Ngân hàng mở L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển toàn bộ chứng từ cho người nhập khẩu.
Người nhập khẩu tiến hành kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì trả tiền cho Ngân hàng, nếu không phù hợp thì sẽ từ chối trả tiền.
4. Đánh giá hiệu quả nhập khẩu .
Sau khi nghiên cứu tình hình thị trường trong và ngoài nước, tiến hành chọn hình thức nhập khẩu, giao dịch, đàm phán và đi đến ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá doanh nghiệp cần tìm ra những ưu nhược điểm của mình trong việc thực hiện các quy trình đó. Đối với những ưu điểm thì phải phát huy tối đa còn đối với nhược điểm thì phải hạn chế bằng cách đưa ra các giải pháp để nhằm khắc phục nhược điểm đó, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp mình đạt hiệu quả cao nhất.
III-Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng cho phép các nhà kinh doanh thấy được những gì mà họ phải đối mặt trong hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế cũng như những thuận lợi và khó khăn. Từ đó biết được nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp và cũng nhờ vậy để tìm ra những biện pháp nhằm phát huy những mặt mạnh và hạn chế những mặt yếu kém để hoàn thiện hiệu quả của hoạt động nhập khẩu. Dưới đây em xin đề cập một số nguyên nhân chính làm ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiện nay.
1. Nhân tố vĩ mô
1.1- ảnh hưởng của các chế độ chính sách quốc gia và quốc tế
Khi tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu thì các doanh nghiệp đều phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện chế độ chính sách của quốc gia mình và của quốc tế vì nhân tố này thể hiện ý chí quyền lực của giai cấp lãnh đạo ở mỗi nước. Sự thống nhất chung đó của quốc tế bảo vệ các lợi ích của mọi tầng lớp trong xã hội cũng như lợi ích của các quốc gia trên thị trường quốc tế. Hoạt động nhập khẩu là việc mua bán hàng hoá từ nước ngoài cho nên nó chịu sự tác động của các chính sách chế độ, luật pháp của mỗi quốc gia đó. Đồng thời, nó phải tuân theo những quy định, luật pháp quốc tế chung. Luật pháp quốc tế bắt buộc các nước vì lợi ích chung của đất nước nên phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghiã vụ của mình khi tham gia vào thương mại quốc tế.
1.2.Yếu tố văn hoá chính trị
Toàn cầu hoá, quốc tế hoá đang là xu thế nổi bật của thời đại, bao trùm lên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Điều đó càng chứng tỏ rằng yếu tố văn hoá chính trị có ý nghĩa rất quan trọng trong việc mở rộng quan hệ ngoại giao không chỉ về mặt chính trị văn hoá mà còn cả về lĩnh vực buôn bán với các nước trên thế giới. Chẳng hạn như mối quan hệ ngoại giao giữa các chính phủ sẽ dẫn tới việc ký kết các hiệp định, hiệp ước.. .về quan hệ thương mại và hợp tác quốc tế. Một quốc gia mà có nền chính trị bất ổn thì một điều chắc chắn rằng các nước khác sẽ muốn quan hệ buôn bán vì các chính sách của nước đó luôn luôn thay đổi, không thống nhất sẽ gây ra nhiều rủi ro trong quan hệ buôn bán.
Hiện nay nước ta đã mở rộng quan hệ buôn bán với nhiều quốc gia trên thế giới. Việt nam đã trở thành viên của khối liên minh kinh tế ASEAN và mở rộng quan hệ buôn bán với EU, ngày 3/2/1994 tổng thống Mỹ Bill Clinton đã tuyên bố bình thường hoá quan hệ với Việt Nam, đó là một thuận lợi lớn cho Việt Nam khi muốn xuất khẩu hàng hoá sang thị thường Mỹ. Tất cả những điều này là điều kiện thúc đẩy kinh doanh thương mại quốc tế của Việt Nam phát triển mạnh trong thời gian tới.
Môi trường văn hoá ở đây cũng sẽ tác động mạnh tới hoạt động nhập khẩu cuả mỗi quốc gia. Văn hoá thể hiện ở sở thích, nhu cầu, thị hiếu của mỗi dân tộc. Mỗi một quốc gia khác nhau có nền văn hoá khác nhau, có những loại hàng hoá sản phẩm mà quốc gia này sử dụng được, quốc gia khác lại không dùng nó, có những loại hàng hoá được ưa thích ở nước này nhưng lại không được ưa thích ở quốc gia khác. Đó là do sự khác biệt về văn hoá của mỗi quốc gia. Sự khác biệt này là rào cản sự giao tiếp và trao đổi giữa các quốc gia. Vì vậy sự hiểu biết về văn hoá trong kinh doanh thương mại quốc tế là hết sức quan trọng và cần thiết.
1.3 ảnh hưởng sự biến động thị trường trong và ngoài nước
Nhập khẩu là hoạt động mua hàng hoá từ nước ngoài vào trong nước để phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước. Do vậy có thể nói nhập khẩu như chiếc cầu nối giữa hai thị trường là thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Nhập khẩu tạo ra sự phù hợp gắn bó cũng như phản ánh sự tác động qua lại của hai thị trường. Các nhà nhập khẩu sẽ có các quyết định về việc nhập khẩu mặt hàng nào, số lượng bao nhiêu, chất lượng, giá cả như thế nào là phù hợp, trên cơ sở đó phải lựa chọn nhập khẩu từ thị trường nào là tối ưu, lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp mình. Ví dụ như nhu cầu về mặt hàng nhập khẩu nào đó ở thị trường trong nước giảm thì làm giảm ngay lượng hàng nhập khẩu đó. Trong điều kiện mở cửa ngày càng rộng, hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới, sự biến động của thị trường nước ngoài ngày càng tác động mạnh mẽ tới thị trường trong nước. Cũng như vậy thị trường ngoài nước quyết định tới sự thoả mãn các nhu cầu ở thị trường trong nước, sự biến động của nó về khả năng cung cấp, về sản phẩm mới, về sự đa dạng hoá hàng hoá và dịch vụ được phản ánh qua chiếc cầu nhập khẩu để tác động vào thị trường trong nước
1.4 ảnh hưởng của hệ thống giao thông liên lạc
Chúng ta biết rằng, hoạt động nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các nước với nhau nên đặc trưng cơ bản của hoạt động này là phải giao dịch với người nước ngoài thông qua các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại, hàng hoá nhập khẩu phải vận chuyển qua nhiều nước và qua nhiều phương tiện vận tải khác nhau. Vì thế hoạt động này luôn gắn liền với hệ thống giao thông vận tải và liên lạc. Khi yêu cầu cung ứng hàng hoá kịp thời, chính xác sẽ là cơ sở tạo niềm tin uy tín cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu của doanh nghiệp mình.
1.5.ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được thể hiện bằng một đơn vị tiền tệ của nước khác. Do đó tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp tới giá cả trong nước và giá cả ở nước ngoài của hàng hoá và dịch vụ. Tỷ giá quyết định đến việc xác định mặt hàng, bạn hàng, phương án kinh doanh, phương thức thanh toán... Từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động nhập khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái tăng (tức là đồng nội tệ bị xuống giá) hàng hoá và dịch vụ trong nước sẽ rẻ đi tương đối với hàng hoá nước ngoài, lúc đó nhập khẩu sẽ không có lợi. Nếu tỷ giá hối đoái giảm (tức là đồng nội tệ tăng) thì hàng hoá và dịch vụ trong nước sẽ đắt lên so với hàng hoá nước ngoài, lúc đó nhập khẩu sẽ có lợi.
Chính vì tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu là tác động trực tiếp và mạnh mẽ nên việc lựa chọn áp dụng một mức tỷ giá là rất cần thiết cho việc duy trì công việc kinh doanh ổn định, một nền kinh tế ổn định.
1.6 ảnh hưởng của hệ thống ngân hàng
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thì hệ thống ngân hàng có một vai trò rất quan trọng. Vì ngân hàng là nơi quản lý, cung cấp vốn, đảm bảo trách nhiệm thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, chính xác. Hoạt động nhập khẩu sẽ gặp khó khăn nếu thiếu sự trợ giúp của ngân hàng. Dựa trên các mối quan hệ uy tín nghiệp vụ của mình, các ngân hàng đã đảm bảo về mặt lợi ích của các doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu. Trong nhiều trường hợp do có uy tín với ngân hàng, doanh nghiệp có thể được ngân hàng bảo lãnh hay cho vay với khối lượng vốn lớn, kịp thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chớp lấy những cơ hội làm ăn hấp dẫn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
1.7 Yếu tố cạnh tranh
Cùng với quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta thì cạnh tranh cũng đã xuất hiện trong hoạt động xuất nhập khẩu làm giảm hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Đồng thời, khi có nhiều nhà nhập khẩu cùng quan tâm tới một loại hàng hoá, gía cả của việc nhập khẩu cũng tăng lên làm tăng chi phí và giảm hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong cùng một lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
2. Nhân tố vi mô.
2.1 Cơ sở vật chất và uy tín của doanh nghiệp.
- Nếu công ty có cơ sở vật chất kỹ thuật càng hiện đại bao nhiêu thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống kho tàng hiện đại giúp cho việc giữ gìn, bảo quản hàng hoá được thị trường tốt hơn, phương tiện vận chuyển hiện đại giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong quá trình vận chuyển. Hệ thống kho bãi, cửa hàng hiện đại sẽ nâng cao được chất lượng phục vụ và thu hút được nhiều khách hàng, do đó làm nâng cao doanh số bán cho Công ty.
- Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Trong hoạt động kinh doanh hiện nay uy tín có vai trò quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Uy tín được đặt lên hàng đầu, do vậy nó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động nhập khẩu. Để có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì doanh nghiệp cần phải có chữ tín đối với các đối tác. Xác định được điều này, Công ty chú trọng đến chữ tín trong kinh doanh bằng cách là ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng một cách nghiêm chỉnh. Các điều khoản về thanh toán, giao nhận hàng hoá đúng hẹn.
2.2 Mặt hàng kinh doanh và khả năng tài chính của Công ty.
Dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường nhà kinh doanh lựa chọn cho mình mặt hàng dự định kinh doanh là mặt hàng gì, quy cách, phẩm chất, nhãn hiệu bao bì đóng gói hàng hoá đó như thế nào là điều hết sức quan trọng. Nếu doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng mà trong nước nhu cầu về mặt hàng đó ít thì sẽ rất bất lợi cho doanh nghiệp trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu của mình. Ngươc lại nếu doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng mà họ cần nhưng trong nước lại không có thì rất có lợi cho việc kinh doanh mặt hàng nhập khẩu của doanh nghiệp. Vì vậy tuỳ theo vào tình hình thị trường, nhu cầu của thị hiếu tiêu dùng của khách hàng để lựa chọn mặt hàng nhập khẩu phù hợp nhất với doanh nghiệp mình nhất đồng thời đáp ứng đầy đủ nhu cầu về chất lượng, mẫu mã, phẩm chất, tính năng của người tiêu dùng.
Vốn là một trong những vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào kinh doanh nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng đều phải quan tâm. Nếu Công ty có số vốn ít thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong kinh doanh nhập khẩu hàng hoá. Ngược lại nếu công ty có nhiều vốn sẽ rất thuận lợi trong nhập khẩu, chẳng hạn như sẽ tự chủ trong việc nhập khẩu hàng hoá hoặc có thể nhập khẩu hàng hoá có trị giá lớn, số lượng nhiều trong một lần nhập. Hạn chế về vốn tất yếu ảnh hưởng đến tính chủ động trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
2.3.Nhân tố con người.
Đội ngũ cán bộ là một nhân tố quan trọng có tính chất quyết định đối với sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong hoạt động nhập khẩu nói riêng. Nếu công ty có đội ngũ cấn bộ công nhân viên giỏi, tinh thông nghiệp vụ nhập khẩu thì sẽ rất thuận lợi trong quá trình nhập khẩu và ngược lại công ty không có cán bộ chuyên môn giỏi ngiệp vụ nhập khẩu thì sẽ làm giảm hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp.
chương II
Thực trạng nhập khẩu ở công ty CEMACO
I. Khái quát về công ty CEMACO
1. Quy trình hình thành và phát triển của công ty CEMACO
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty hoá chất vật liệu điện và vật tư khoa học kỹ thuật là quá trình biến đổi ngày càng hoàn thiện và phù hợp với chức năng, nhiệmvụ tổ chức lưu thông cung ứng hàng hoá nhập từ nước ngoài về và các nhiệm vụ khác.
Công ty hoá chất vật liệu điện và vật tư khoa học kỹ thuật - tên giao dịch là CEMACO được thành lập theo Quyết định số 679 B/TM - TCCB của Bộ Thương mại ngày 14/8/1995.
Công ty CEMACO được thành lập trên cơ sở hợp nhất văn phòng Tổng công ty hoá chất vật liệu điện và dụng cụ cơ khí và Công ty mới chính thức đi vào hoạt động theo cơ chế mới từ ngày 1/1/1996.
Trước khi sát nhập văn phòng công ty là công ty vật tư khoa học kỹ thuật, là một doanh nghiệp của nhà nước chuyên kinh doanh các măt hàng vật tư khoa học kỹ thuật phục vụ cho nghiên cứu khoa học. Công ty có doanh số hàng năm thấp (20 tỷ/năm) so với văn phòng Tổng công ty (trên 220 tỷ/năm) phạm vi và quy mô hoạt động của công ty rất nhỏ.
Văn phòng Tổng công ty trước năm 1993 có chức năng quản lý hành chính toàn ngành và đảm nhận chức năng làm 3 trung tâm chính là các trung tâm xuất nhập khẩu, tài chính và thông tin cho ngành. Sau năm 1993, khi các công ty trực thuộc tách ra để hoạt động kinh doanh độc lập, văn phòng Tổng công ty hoạt động kinh doanh như một công ty, tiếp tục thực hiện các hoạt động kinh doanh như cũ. Các mặt hàng truyền thống của công ty như: Xút, Sôda, cáp điện, dây, là những mặt hàng rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Trước tầm quan trọng của ngành hàng cũng như uy tín vị trí và lợi thế của công ty trên thương trường, Công tyCEMACO được thành lập lại thành một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh theo cơ chế mới. Việc hợp nhất hai công ty sẽ tạo điều kiện cho việc kinh doanh có hiệu quả, giảm được sự cồng kềnh và phức tạp của bộ máy quản lý.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty
2.1. Nhiệmvụ của Công ty
- Điều tra nắm vững nhu cầu, xây dựng và tổ chức, thực hiện các kế hoạch kinh doanh sản xuất theo quy chế hiện hành để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của Công ty.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn doanh nghiệp được phép quản lý. Tự tạo thêm nguồn vốn để đảm bảo cho việc mở rộng sản xuất và tăng trưởng hoạt động sản xuất của công ty. Thực hiện tự trang trải về tài chính, sản xuất và kinh doanh có lãi, đáp ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội, sự phát triển kinh tế của đất nước.
Quản lý sử dụng đúng chế độ, chính sách quy định và có hiệu quả các nguồn vốn đó.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong và ngoài nước để cải tiến và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng hàng hoá, chất lượng kinh doanh. Đổi mới và hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý, sử dụng thu thập từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Xây dựng chiến lược phát triển ngành hàng của công ty, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ được nhà nước giao và nhu cầu của thị trường hàng năm và tổ chức tực hiện, sau khi được chuẩn y của cơ quan cấp trên.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của Nhà nước có liên quan đến hoạt động kinh doanh, sản xuất của công ty. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành hàng đăng ký - chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do doanh nghiệp thực hiện, về các hợp đồng kinh tế, hợp đồn mua bán ngoại thương, hợp đồng liên doanh và các văn bản khác của công ty ký kết.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động, bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý doanh nghiệp.
- Quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc công ty thực hiện đúng quy chế tổ chức và hoạt động của công ty.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước.
Chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu, tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ về kế toán,hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định, thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.2 Quyền hạn của công ty
- Được quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh do Nhà nước giao.
- Được quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp từ những thiết bị nhà xưởng quan trọng quy định của Chính phủ phải được cơ quan quản lý có thẩm quyền cho phép trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn. Đối với đất đai thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luạt và luật đất đai.
- Công ty có quyền tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ Nhà nước giao.
Được quyền chủ động trong việc lựa chọn thị trường, quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ (trừ sản phẩm và dịch vụ do Nhà nước định giá) chủ động trong giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế, liên doanh, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phù hợp với các quy định của nhà nước.
- Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ Nhà nước giao, mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của doanh nghiệp và nhu cầu của thị trường, kinh doanh bổ sung những ngành nghề khác được coq quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
- Được chú trọng trong việc tổ chức xây dựng hệ thống mạng lưới kinh doanh ở các tỉnh, thành phố bao gồm các điểm kinh doanh - mua bán vật tư( cửa hàng, trung tâm...) các cơ sở dịch vụ sửa chữa, lắp ráp, xí nghiệp sản xuất, chế biến, các kho tổng kho, trạm tiếp nhận dự trữ, trung chuyển vật tư hàng hoá, được đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở trong nước và nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
Tự đổi mới công nghệ, trang thiết bị, xây dựng, cải tạo và hoàn thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Được quyền quy hoạch, đào tạo bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ phù hợp với phân cấp của Bộ Thương mại, được quyền chọn, thuế mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ lao động và các quy định khác của pháp luật, được quyền quyết định mức lương và thưởng cho người lao động trên cơ sở đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm hoặc chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của công ty.
- Có quyền quản lý tài chính như được sử dụng vốn và các quỹ của doanh nghiệp để phục vụ kịp thời các nhu cầu trong kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hoàn trả, được tự huy động vốn để hoạt động kinh doanh, nhưng không thay đổi hình thức sở hữu, được phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật, được thế chấp giá trị quyền sử dụng sử dụng đất gắn với tài sản thuộc quyền qủan lý của công ty tại các ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Được trích lập, quản lý và sử dụng các quỹ theo quyđịnh của Chính phủ, được phân chia lợi nhuận còn lại cho người lao động theo cống hiến của mỗi người và kết quả kinh doanh, được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá và các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi phải thực hiện các nhiệm vụ theo chính sách của Nhà nước.
- Được tham gia hội trợ, triển lãm, quảng cáo hàng hoá, tham gia các hội nghị, hội thảo chuyên đề có liên quan đến hoạt động của Công ty ở trong nước cũng như ở ngoài nước, được cử cán bộ ra nước ngoài hoặc mời khách hàng nước ngoài vào Việt Nam để nghiên cứu trao đổi, nghiệp vụ chuyên môn được phép và ký kết các hợp đồng kinh tế, các văn bản nhằm phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh sản xuất của công ty đúng pháp luật của Nhà nước quy định.
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty:
Công ty CEMACO đã được Bộ Thương mại quyết định phương án tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty như sau:
3. 1.Ban giám đốc:
- Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về điều hành hoạt động của doanh nghiệp, giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong doanh nghiệp.
- Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành doanh nghiệp theo phân công uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm v ụ được giám đốc phân công và uỷ quyền.Công ty gồm hai phó giám đốc (một phụ trách khối văn phòng, một phụ trách khối kinh doanh).
3.2. Các phòng ban chức năng:
Bao gồm 9 phòng ban có chức năng điều hành mọi hoạt động của công ty.
*Khối kinh doanh:
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu gồm ba phòng nhỏ có chức năng khác nhau:
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Hoá chất gọi tắt là XNK1:
Chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng hoá chất công nghiệp, chất dẻo và phụ gia, cao su, sơn bột màu, hương liệu và các hoá chất khác.
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu điện gọi tắt là XNK2, chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng vật liệu điện, dụng cụ cơ khí và các mặt hàng khác (ô tô, kim loại, điện tử, điện lạnh, vật phẩm têu dùng...)
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư khoa học kỹ thuật gọi tắt là XNK3: chuyên kinh doanh các loại vật tư thiết bị phục vụ cho các hoạt động khoa học kỹ thuật, phát triển sản xuất (thiết bị, phụ tùng, linh kiện cơ khí chính xác quang học, dụng cụ thí nghệm, dụng cụ đo lường...).
Cả ba phòng ban có chức năng nhiệm vụ:
Tổng hợp, xác định nhu cầu, lập đơn hàng, thực hiện các hợp đồng kinh tế.
Điều động hàng hoá cho đơn vị trực thuộc và mua bán vật tư hàng hoá cho các đơn vị có nhu cầu.
*Khối văn phòng.
- Phòng tổng hợp
Xây dựng, giao dịch và quản lý kế hoạch toàn diện của công ty.
- Phòng hợp tác đầu tư và chỉ đạo sản xuất.
Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức kiểm tra, thực hiện các dự án đầu tư, hợp tác, liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước.
- Phòng tài chính, kế toán.
Bảo đảm về vốn cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và các hoạt động sản xuất.
- Phòng tổ chức cán bộ và lao động tiền lương.
Tham mưu giúp lãnh đạo công ty trong công tác tổ chức mạng lưới kinh doanh, công tác cán bộ lao động và tiền lương.
- Phòng hành chính quản trị.
Giúp lãnh đạo trong công tác quản lý, bố trí sắp xếp, điều hành các hoạt động tài chính, quản trị văn phòng công ty.
Các phòng ban ở trên đều được thành lập trên cơ sở hợp nhất các phòng ban của hai công ty cũ. Về tổ chức nhân sự của các phòng, mỗi phòng có một trường phòng và các phó phòng giúp việc, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty về nội dung của phòng.
* Khối đơn vị cơ sở.
Bao gồm các chi nhánh, xí nghiệp, trung tâm, cửa hàng, trạm. Đó là các đơn vị hạch toán phụ thuộc có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Kinh doanh các loại hoá chất vât liệu điện, thiết bị điện, vạt tư khoa học kỹ thuật và các hàng hoá khác.
- Tự trang trải về tài chính, đả bảo về đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Thực hiện các dịch vụ môi giới,đại lý, ký gửi khối đơn vị này bao gồm:
Chi nhánh Hoá chất vật liệu điện và vật tư KHKT Hải Phòng
Chi nhánh Hoá chất vật liệu điện và vật tư KHKT Thanh Hoá.
Chi nhánh Hoá chất vật liệu điện và vật tư KHKT Đà Nẵng.
Chi nhánh Hoá chất vật liệu điện và vật tư KHKT TP. Hồ Chí Minh.
Ngoài ra công ty còn có các cửa hàng sau:
+ Cửa hàng hoá chất vật liệu điện số 1
+ Cửa hàng hoá chất vật liệu điện số 2
+ Cửa hàng hoá chất vật liệu điện số 3
+ Cửa hàng hoá chất vật liệu điện số 4
+ Cửa hàng hoá chất vật liệu điện số 5
+ Cửa hàng hoá chất vật liệu điện số 6
+ Cửa hàng hoá chất vật liệu điện số 7
+ Cửa hàng hoá chất vật liệu điện số 8.
Trên đây là mô hình hoạt động của công ty CEMACO Hà Nội kể từ sau sự kiện hợp nhất đến hết năm 1996. Đến năm 1997, nhận thấy mô hình này vẫn còn nhiều thiếu sót, ban Giám đốc công ty đã một lần nữa xin ý kiến của Bộ Thương mại đều chỉnh lại bằng việc tinh giảm các phòng ban (từ 9 phòng ban, nay còn ba phòng qản lý và 3 phòng quản lý kiêm kinh doanh).
Mục đích của việc điều chỉnh này:
- Gắn chặt tổ chức đặt hàng trong nước với tổ chức nhập khẩu nhằm đáp ứng chính xác, đầy đủ, kịp thời nhu cầu về hàng hoá của các doanh nghiệp sản xuất trong và ngoài nước. Từ đó góp phần đẩy mạnh sản xuất.
- Khi hàng nhập khẩu về tổ chức giao thẳng hàng hoá từ cảng đến kho. Doanh nghiệp sản xuất, tiết kiệm được vận tải, bốc vác, lưu kho, lưu bãi, hao hụt hàng hoá, từ đó giảm được chi phí lưu thông.
- Nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí tiền lương.
Hi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100384.doc