Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty may Thăng Long

MỤC LỤC

 

Lời nói đầu 1

Phần I: Vài nét về lý luận tiền lương và các khoản trích theo lương 3

1.Khái niệm , bản chất tiền lương và các khoản trích theo lương 3

1.1. Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương 3

1.2. vai trò của tiền lương 4

2. Phương pháp luận hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 5

2.1 các hình thức tiền lương 6

2.2 quỹ tiền lương 11

2.3 quỹ bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn 12

3.Tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

3.1. Chứng từ và tài khoản kế toán 13

3.2. Tổng hợp phân bổ tiền lương, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn 15

3.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện trên các tài khoản: TK334, TK 338, TK 335 và các tài khoản liên quan khác 16

Phần II : hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty may Thăng Long 20

1. Đặc điểm chung của Công ty 20

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 20

1.2. Tổ chức bộ máy kế toán 24

2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 26

2.1. Vấn đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 26

2.2. Tổ chức kế toán tiền lương đối với cán bộ quản lý Công ty 28

f2.3. Tổ chức kế toán tiền lương đối với công nhân trực tiếp sản xuất 33

2.4. Tổ chức hạch toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại Công ty may Thăng Long 42

3. Đánh giá những mặt được và chưa được 52

Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty 53

1. Nhận xét đánh giá chung toàn công ty 53

1.1. Nhận xét khái quát về công tác hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 54

1.2. Về tình hình lao động 55

1.3. Về hình thức trả lương 55

2. Một số kiến nhị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương ở Công ty may Thăng Long 56

Ý kiến 1: Trích trước lương nghỉ phép theo kế hoạch 56

Ý kiến 2: Ứng dụng tin học vào công tác kế toán 57

Ý kiến 3: Tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động 57

Ý kiến 4: Thành lập quỹ trợ cấp thất nghiệp 59

Ý kiến 5: Thành lập quỹ xét thưởng 59

Kết luận: 61

Tài liệu tham khảo 63

 

 

docx71 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2820 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty may Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
77 1974 6.596.036 102,28 1975 7.725.958 102,27 Qua bảng trên ta thấy rằng nhiều năm liên tục Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch và năm sau luôn cao hơn năm trước. * Thời kỳ đổi mới Năm 1988, Công ty may Thăng Long bước vào năm thứ ba mươi xây dựng và trưởng thành đồng thời cũng là năm chấm dứt thời kỳ bao cấp chuyển sang kinh tế thị trường. Mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Công ty là áo sơ mi nam. Thị trường xuất khẩu là Liên Xô và các nước Đông Âu. Tính đến năm 1989 Công ty đã xuất sang thị trường Liên Xô và các nước Đông Âu trên 50 triệu sản phẩm áo sơ mi quy đổi. Từ những năm 1990 đến năm 1995 Công ty đã đầu tư hơn 5 tỷ đồng để mua sắm thiết bị của Cộng hoà dân chủ Đức, cải tạo lại nơi làm việc, nâng cấp nhà xưởng và thiết bị văn phòng. Hiện nay Công ty đã có một thị trường ổn định rộng lớn ở trên 20 quốc gia của các châu lục. Đảm bảo việc làm thường xuyên cho hơn 2000 công nhân viên với mức lương trung bình là 600.000 đ đến 700.000 đ/tháng/người và hàng năm nộp ngân sách nhà nước hàng chục tỷ đồng. Hiện nay Công ty đang không ngừng hoàn thiện và mở rộng sản xuất để ngày càng giữ một vị trí quan trọng trên thị trường hàng may mặc trong nước và quốc tế. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức ở Công ty may Thăng Long Cơ cấu tổ chức ở Công ty may Thăng Long - Công ty may Thăng Long là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân trực thuộc Tổng Công ty Xuất nhập khẩu tạp phẩm. Công ty tổ chức và quản lý theo kiểu “chức năng trực tuyến có nghĩa là các phòng ban tham mưu với ban giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ cụ thể của mình”. Để giúp ban giám đốc điều hành và ra những quyết định đúng có lợi cho Công ty. Tất cả được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TỔNG GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH NỘI CHÍNH GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH KỸ THUẬT PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG KCS VĂN PHÒNG PHÒNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CỬA HÀNG DỊCH VỤ PHÒNG KHO PHÒNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG PHÒNG THỊ TRƯỜNG TTTM VÀ GTSP CỬA HÀNG THỜI TRANG XƯỞNG THỜI TRANG XÍ NGHIỆP PHÙ TRỢ XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ VÀ ĐỜI SỐNG XÍ NGHIỆP I XÍ NGHIỆP II XÍ NGHIỆP III XÍ NGHIỆP IV XÍ NGHIỆP V CHI NHÁNH HẢI PHÒNG XÍ NGHIỆP MAY NAM HẢI Chức năng nhiệm vụ: - Ban giám đốc gồm 4 người: + 1 Tổng giám đốc: người đứng đầu bộ máy Công ty, thay mặt Công ty chịu trách nhiệm trước nhà nước về toàn bộ hoạt động của Công ty, đồng thời chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, tất cả các bộ phận Công ty. + 1 Giám đốc điều hành kĩ thuật: có trách nhiệm giúp việc cho Tổng giám đốc về mặt kỹ thuật, sản xuất, thiết kế của Công ty. + 1 Giám đốc điều hành sản xuất: có nhiệm vụ giúp việc cho Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. + 1 Giám đốc điều hành nội chính: có nhiệm vụ giúp cho Tổng giám đốc về các mặt đời sống công nhân viên và điều hành xí nghiệp dịch vụ đời sống. Các phòng ban chức năng bao gồm: + Văn phòng tổng hợp: có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự , mặt tổ chức của Công ty, tham mưu cho Tổng giám đốc về mặt tổ chức. + Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ quản lý, phác thảo, tạo mẫu các mặt hàng theo đơn đặt hàng của khách và nhu cầu của Công ty. + Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm nhằm loại các sản phẩm hỏng, lỗi trước khi đưa vào nhập kho thành phẩm. + Phòng kế hoạch thị trường: có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường và lập kế hoạch sản xuất cho kịp thời, đúng thời hạn trong các hợp đồng. + Phòng tổ chức kế toán tiền lương : là phòng quản lý công tác tổ chức kế toán theo đúng chế độ chính sách của nhà nước , đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát triển của Công ty . Giải quyết toàn bộ các vấn đề có liên quan đến tài chính của Công ty và thu nhập của người lao động. + Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm: tại đây Công ty trưng bày các mặt hàng sản xuất, vừa giới thiệu sản phẩm, vừa bán đồng thời cũng là nơi tiếp nhận các ý kiến đóng góp phản ánh từ người tiêu dùng. + Phòng kho: bao gồm kho nguyên vật liệu và kho thành phẩm nơi bảo quản đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất. Bảng cơ cấu tổ chức phòng ban của Công ty may Thăng Long STT Chỉ tiêu Số lượng Tỷ trọng 1. 2. 3. 4. Tổng số cán bộ Độ tuổi 25 - 30 31 - 40 41 - 51 51 - 59 Trình độ Đại học Cao đẳng Trung cấp Quản lý kinh tế Tổng số lao động Nam Nữ 196 22 84 75 15 87 56 46 7 82 114 100% 11,22 42,86 38,27 7,65 44,39 28,56 23,47 3,57 41,84 58,16 1.2. Tổ chức công tác kế toán 1.2.1. Bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung Phòng tổ chức kế toán tiền lương thực hiện toàn bộ công tác hạch toán, kế toán, ngoài ra ở các phân xưởng của công ty có bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra chứng từ, thực hiện chấm công hàng ngày và chuyển số liệu lên phòng kế toán. Theo sự chỉ đạo của Tổng công ty , qua từng năm công ty phải tiến hành tổ chức lại bộ máy quản lý, giảm biên chế, cho đến nay phòng kế toán của nhà máy chỉ gồm có 3 cán bộ kế toán với nghiệp vụ chuyên môn khá thành thạo, mỗi người đảm nhận nhiều phần điều hành khác nhau. Cụ thể: - Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và làm các phần việc: + Kế toán tài sản cố định + Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành. + Kế toán vốn, nguồn vốn + Kế toán thu nhập, phân phối thu nhập - Một kế toán thanh toán kiêm kế toán thành phẩm tiêu thụ - Một kế toán vật tư kiêm kế toán tiền lương và làm thủ quỹ Bên cạnh sự hỗ trợ đắc lực của các nhân viên kinh tế ở các phân xưởng phòng kế toán còn nhận được sự giúp đỡ của các bộ phận khác có liên quan, vì vậy phòng kế toán luôn đảm bảo cung cấp thông tin, số liệu đầy đủ, kịp thời và giúp ban giám đốc. Sơ đồ bộ máy kế toán. KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán lương và BHXH Kế toán tập hợp CPSX và giá thành Kế toán tổng hợp Kế toán thu nhập và phân phối Kế toán thành phẩm tiêu thụ kế toán thanh toán Kế toán vật tư, kế toán tiền lương, thủ quỹ - Phòng kế toán công ty có nhiệm vụ chủ yếu là: + Tổ chức thống kê, ghi sổ ban đầu chính xác, thống nhất, tổng hợp chi phí trong quá trình sản xuất của các phân xưởng , phản ánh chính xác kịp thời giá thành sản phẩm. + Tính toán ghi chép về vốn, tài sản cố định, vật tư và các loại vốn bằng tiền. 1.2.2. Hình thức kế toán áp dụng công ty Từ quý IV năm 1995 công ty đã tiến hành chuyển số kế toán và áp dụng thí điểm chế độ kế toán mới theo hình thức kế toán Nhật ký chung. Ban đầu nhà máy thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đầu năm 1998, công ty bắt đầu đưa máy tính vào công tác kế toán (cơ giới hoá công tác kế toán), để phù hợp với chế độ quy định và nâng cao hiệu quả công tác kế toán, công ty đã chính thức áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 1141 TC/QD/CĐKT của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Hình thức nhật ký chung mà công ty sử dụng là hoàn toàn phù hợp với hình thức kế toán máy và tạo thuận lợi cho nhà máy ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Số liệu ghi trên sổ nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái. Về nguyên tắc tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký chung nhưng trong trường hợp một hoặc một số đối tượng kế toán có số lượng phát sinhlớn để tiện theo dõi nhà máy cũng mở sổ nhật ký đặc biệt như nhật kýghi tiền, mua hàng. Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung tại công ty có thể miêu tả qua sơ đồ sau: Nhật ký đặc biệt Chứng từ gốc Sổ kê chi tiết Nhật ký chung Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY MAY THĂNG LONG. 2.1. Vấn đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty may Thăng Long. 2.1.1. Phân loại lao động tại Công ty may Thăng Long. Theo thông báo tăng giảm lao động quý 3 năm 2005 số lao động tính đến 31/12/2001 là 2004 người, cuối kỳ báo quý 4 là ( 31/12/2005 ) là 2031 được phân bổ đồng đều đến các bộ phận (bảng bên dưới). Mỗi phòng sản xuất số lao động nhiều hay ít còn phải phụ thuộc vào nhiệm sản xuất, trình độ trang bị kĩ thuật và trình độ tổ chức sản xuất. Dựa trên cơ sở đã nêu, Công ty may Thăng Long đã xác định nhu cầu lao động của mình với quy mô và cơ cấu lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất đề ra. Bảng phân bổ sử dụng lao động STT Bộ phận sử dụng lao động Số người lao động (người) Tỷ lệ (%) 1 Tổng số CBCNV 2031 100 2 Nhân viên quản lý DN 196 9,65 3 Nhân viên quản lý PX 63 3,1 4 Công nhân trực tiếp sản xuất 1772 87,25 * Phân loại lao động : Để tạo điều kiện cho giám đốc quản lý tốt tình hình chấp hành kế hoạch lao động, tính lương và trả lương đúng chế độ, công ty may Thăng Long tiến hành phân loại công nhân viên trong doanh nghiệp thành 2 loại. + Công nhân viên trong danh sách là toàn bộ số người ký hợp đồng lao động với công ty từ 1 năm trở lên thuộc phạm vi quản lý của công ty và chịu trách nhiệm trả lương bảo hiểm và được hưởng các quyền lợi chế độ theo đúng luật lao động. + Công nhân viên ngoài danh sách: là những người ký hợp đồng lao động từ 1-3 tháng. Những người này chỉ được huy động khi có việc, làm ngày nào hưởng lương ngày đó (tính theo sản phẩm làm ra) và khi nghỉ việc không có chế độ gì. 2.1.2. Tình hình quỹ lương Công ty may Thăng Long Hà Nội áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho nên, căn cứ vào kế hoạch sản lượng và tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất,Công ty lập kế hoạch tiền lương trình cơ quan quản lý cấp trên là Tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm. Tổng quỹ lương công ty duyệt hàng quý để làm căn cứ xây dựng kế hoạch vay vốn giữa Công ty và ngân hàng. Phần tiền lương thực trả cho CBCNV Công ty căn cứ vào khối lượng sản phẩm hoàn thành hàng háng có biên bản nghiệm thu đối với khối lượng sản phẩm hoàn thành. Căn cứ vào đơn giá tiền lương của các định mức hiện hành đối với từng loại sản phẩm đạt định mức: Quỹ lương của nhà máy gồm: + Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính cho sản phẩm. + Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian điều động công tác, làm nghĩa vụ do chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học. + Các loại phụ cấp làm thêm, phụ cấp cấp bậc, ... 2.2. Tổ chức kế toán tiền lương đối với cán bộ quản lý công ty Trong tháng, tiền lương của bộ phận quản lý được xác định trên cơ sở bảng chấm công thực tế được ghi hàng ngày do các phòng ban lập. Cuối tháng, các phòng ban nộp bảng chấm công cho phòng tổ chức lao động tiền lương. Phòng tổ chức lao động tiền lương kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các bảng chấm công và chứng từ kèm theo như: Giấy xin nghỉ phép, phiếu thưởng nghỉ BHXH,... Sau đó chuyển cho kế toán tiền lương ở phòng kế toán tài vụ, ở phòng tài vụ kế toán tiền lương dựa trên các chế độ của nhà nước và các quy định cụ thể ở công ty để lập bảng thanh toán tiền lương thực tế phải trả trong tháng cho từng bộ phận quản lý :trả lương theo thời gian,trả lương theo cấp bậc. (Trích: + Bảng chấm công) + Bảng thanh toán tiền lương của Ban lãnh đạo công ty. CÔNG TY MAY THĂNG LONG Bộ phận: Ban lãnh đạo Mẫu số: 01-LĐTL BẢNG CHẤM CÔNG Ban lãnh đạo công ty tháng 11/2005 TT Họ và tên Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ Ngày trong tháng Số công hưởng lương SP Số công hưởng lương TG Số công nghỉ, ngừng việc hưởng 100% lương Số công nghỉ ngừng việchưởng ...% Số công BHXH A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 1 Hoàng Minh + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 22 2 Lê Hoài Nam + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 22 3 Thu Hường + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 22 4 Người duyệt - Ký hiệu chấm công - Lương sản phẩm: K - Lương thời gian: + - ốm, điều dưỡng: Ô - Con ốm: Cô - Thai sản: TS - Tai nạn Phụ trách đơn vị - Nghỉ phép P - Hội nghịhọc tập : H - Nghỉ bù : NB - Nghỉ không lương: Ro - Ngừng việc: N - Lao động nghĩa vụ: LĐ Ghi chú Ngày 1/12/200 Người chấm công CÔNG TY MAY THĂNG LONG Bộ phận: Ban lãnh đạo công ty Mẫu số 02/LĐTL BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 11/2005 Đơn vị tính: đồng TT Họ và tên LCB Lương thời gian Tổng cộng Tạm ứng kỳ I Các khoản phải khấu trừ Kỳ II được lĩnh Số ngày làm việc Số tiền Số tiền Ký nhận BHXH (5%) BHYT (1%) Số tiền Ký nhận A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 Hoàng Minh 757.400 22 1.074.600 1.832.000 600.000 37.870 7.574 1.186.556 2 Lê Hoài Nam 622.000 22 913.500 1.535.500 600.000 31.100 6220 898.180 3 Thu Hường 622.000 22 913.500 1.535.500 600.000 31.100 6220 898.180 Cộng 2.001.400 66 2.901.600 4.903.000 1.800.000 100.070 20.014 2.982.916 Nhìn vào bảng thanh toán tiền lương của ban lãnh đạo công ty, cách tính lương của ban lãnh đạo công ty được áp dụng như sau: áp dụng công thức: Ti = T1i + T2i (4) Ti : Là tiền lương của người thứ i được nhận T1i: Là tiền lương theo nghị định 26 - CP của người thứ i T1i = n1.ti (5) Trong đó: ti: là suất lương ngày theo nghị định 26/CP của người thứ i ni: Là số ngày công thực tế của người thứ i t2i: là số tiền lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày công thực tế của người thứ i không phụ thuộc vào hệ số lương xếp theo nghị định 26/CP. Công thức: (6) (i ÎJ) Vt: Là quỹ tiền lương tương ứng với mức độ hoàn thành công việc của bộ phận làm lương thời gian. Vcd: là quỹ tiền lương theo nghị định 26/CP của bộ phận gián tiếp + thừa hành phục vụ được tính theo công thức. (7) Tij: Là tiền lương của từng người làm lương thời gian ni: Số ngày công thực tế của người thứ i hi: Là hệ số tương ứng với công việc được giao, mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi và mức độ hoàn thành công việc của người thứ i được xác định theo công thức: Trong đó: k: Là hệ số mức độ hoàn thành chia làm 3 mức: hoàn thành tốt : hệ số 1, 2 (riêng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng phải hoàn thành kế hoạch lợi nhuận mới được áp dụng hệ số 1,2), hoàn thành: hệ số 1, chưa hoàn thành: hệ số 0,7. đ1i: là số điểm mức độ phức tạp của công việc người thứ i đảm nhận. đ2i: là số điểm tính trách nhiệm người thứ i đảm nhận Tổng số điểm cao nhất của 2 nhân yếu tố phức tạp và trách nhiệm của công việc (đ1i + đ2i) là 100% thì tỷ trọng điểm cao nhất của đ1i là 70% và của đ2i là 30%. Tỷ trọng điểm đ1i, đ2i được xác định theo bảng: Công việc đòi hỏi cấp trình độ đ1i đ2i - Từ đại học trở lên 45-70 1-30 - Từ cao đẳng và trung cấp 20-44 1-18 - Từ sơ cấp 7-19 1-7 - Không cần đào tạo 1-6 1-2 Cụ thể hơn: Ta thấy: tiền lương được hưởng theo kết quả sản xuất kinh doanh : 4.903.000đ. Trong đó: Tiền lương theo nghị định 26/CP: 2.001.400 (đ) Tiền lương được phân bổ thêm: 2.901.600đ Hệ số tiền lương được xác định cho cả bộ phận gián tiếp và phục vụ Hệ số tiền lương (hi): Hoàng Minh : hi = 6, Lê hoài Nam: h = 5,1,Thu Hường: h = 5,1 Vt = 4.903.000 n1 = 22 n3 = 22 Vcd = 2.001.400 n2 = 22 Tiền lương theo công việc t2i là: Hoàng Minh = đ Lê Hoài Nam = đ Thu Hường = đ Sau đây là Biểu tổng hợp lương của từng người: Đơn vị: Đồng Họ và tên Tiền lương theo NĐ 26/CP Tiền lương được của từng người (T1i + T2i) Hệ số lương Tiền lương Hoàng Minh 5,26 757.400 1.074.600 1.832.000 Lê Hoài Nam 4,32 622.000 913.500 1.535.500 Thu Hường 4,32 622.000 913.500 1.535.500 Cộng 2.001.400 2.901.600 4.903.000 Vậy nhìn vào Biểu tổng hợp lương ta thấy: Lương của ông Hoàng Minh tháng 11/2005 là: 757.400 + 1.074.600 = 1.832.000. Sau khi tạm ứng lần 1: 600.000đ, số tiền còn lại là: 1.232.000đ. Số tiền này trừ đi các khoản giảm trừ 5% lương cơ bản BHXH và 1% lương cơ bản BHYT , còn lại là số tiền kỳ II được lĩnh: 1.186.556 (đ) = 1.232.000 - 37.870 - 7574. Cách tính lương cho ông Lê Hoài Nam và Bà Thu Hường cũng tính tương tự (cách tính BHXH, BHYT được trình bày sau). 2.3. Tổ chức kế toán tiền lương đối với công nhân trực tiếp sản xuất Phù hợp với hoạt động sản xuất trong nền kinh tế thị trường,việc trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng chủ yếu áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm ,nhưng vẫn lấy thước đo thời gian làm cơ sở và dựa vào tay nghề bậc thợ để tính toán trả lương cho người lao động. Khi phân xưởng nhận được công việc do Công ty giao cho, biết được số tiền công để bố trí công nhân làm việc đảm bảo đúng thời gian quy định. Cơ sở để tính lương là bảng chấm công, Bảng chấm công được các tổ sản xuất ghi hàng ngày. Cuối tháng các tổ sản xuất nộp Bảng chấm công, phiếu giao nhận sản phẩm, bảng khối lượng công việc của từng tổ sản xuất cho phân xưởng để thống kê phân xưởng đối chiếu sản phẩm đã nhập kho của các tổ. Sau đó chuyển cho phòng tổ chức lao động tiền lương. Phòng tổ chức lao động tiền lương kiểm tra tính chính xác của Bảng chấm công , phiếu giao nhận sản phẩm , bảng khối lượng công việc, phiếu giao việc. Sau đó chuyển cho kế toán tiền lương để lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. Thực tế tại công ty may Thăng Long , trong quá trình sản xuất sản phẩm có 2 phân xưởng chính là: phân xưởng may mặc và phân xưởng cắt. Trong mỗi phân xưởng lại chia làm nhiều tổ sản xuất. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất : Tiền lương được trả theo phương pháp sản phẩm cá nhân trực tiếp. Riêng phân xưởng cắt lại trả lương theo thời gian. Cụ thể, trích bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương của tổ Chị Hương - tổ may trong tháng 11/2005 (trích bảng chấm công - tổ Chị Hương- (tổ may) tháng 11/2005 - Bảng thanh toán tiền lương tháng 11/2005 - Tổ may (Chị Hương) (bảng trang bên). CÔNG TY MAY THĂNG LONG Bộ phận: Tổ may (Chị Hương) Mẫu số: 02-LĐTL BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 11/2005 TT Họ và tên LCB Ngày trong tháng Quy ra côngđể trả lương 1 2 3 4 5 6 7CN 8 9 10 11 12 13 14CN 15 16 17 18 19 20 21CN 22 23 24 25 26 27 28CN 29 30 31 D E F G H A B C 1 2 3 4 5 6 7CN 8 9 10 11 12 13 14CN 15 16 17 18 19 20 21CN 22 23 24 25 26 27 28CN 29 30 31 32 33 34 35 36 1 Nguyễn Thị HƯƠNG K K K K K K K K Ô K K K K K K K K K K K K K K K 1/2K K K 26,5 2 Bùi Thị Anh K K K K K K K K k K K K K K K K K K K K K K K 1/2K K K K 27,5 3 Nguyễn Thị LAN K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 28 4 Đinh Thị DUC K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 27 5 Hồ Thị NhàNHU ô K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 27 6 Nguyễn Trường Niên K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 23 7 Trần Thị Kim Thoa Cô Cô Cô Cô Cô K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 22 8 Lê Thị Ngọc ô K K K K K K K K K Ô K K K K K K K K K K K K K 22 9 Nguyễn Thị Thược 1/2 K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 1/2K K K 27 10 Trần Thị CúC K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 1/2K K K 27,5 Cộng 256,5 Ghi chú: D: Số công hưởng lương sản phẩm Ngày 1/12/2005 E: Số công hưởng lương thời gian G: Số công ngừng, nghỉ việc hưởng % lương Tổ trưởng F: Số công ngừng, nghỉ làm việc hưởng 100% lương H: Số công hưởng BHXH (Ký tên) CÔNG TY MAY THĂNG LONG Bộ phận: Tổ may (Chị Hương) BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 11 năm 2005 Đơn vị tính:đồng TT Họ và tên Ngày công Lương sản phẩm Lương và thời gian nghỉ viêc hưởng lương Phụ cấp trách nhiệm Tổng số Tiền phạt sản phẩm không đạt quy cách Tạm ứng kỳ I Các khoản khấu trừ Kỳ II được lĩnh Số sản phẩm Số tiền Số công Số tiền Số tiền Ký BHXH BHYT A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 Nguyễn Thị hương 26,5 31.250 625.000 1 15.000 44.600 684.600 200.000 11.000 2200 471.400 2 Bùi Thị Anh 27,5 32.295 645.900 1 15.000 660.900 200.000 11.000 2200 447.500 3 Nguyễn Thị lan 28 32.775 655.500 665.500 200.000 11.000 2200 452.100 4 Đinh Thị Duc 27 32.775 655.500 665.500 200.000 11.000 2200 452.100 5 Hồ Thị Nhu 27 31.665 633.300 633.300 200.000 14.000 2800 416.700 6 Nguyễn trường Niên 23 28.405 568.100 568.100 200.000 17.000 3400 347.900 7 Trần T Kim Thoa 22 27.170 543.400 543.400 200.000 17.000 3400 323.200 8 Lê Thị Ngọc 22 27.170 543.400 543.400 200.000 17.000 3400 323.200 9 Nguyễn Thị Thược 27 27.925 558.500 1 15.000 573.500 66.600 200.000 11.000 2200 293.500 10 Trần Thị Cúc 27,5 27.945 558.900 558.900 66.600 200.000 11.000 2200 279.100 Cộng 256,5 299.375 5.987.500 3 45.000 44.600 6.077.100 132.200 2.000.000 131.000 26.200 3.787.700 2.3.1. Công nhân trực tiếp trả lương theo phương pháp sản phẩm cá nhân trực tiếp. Nhìn vào bảng thanh toán tiền lương tháng 11/2005 của tổ may (Chị Hương) cách tính lương cho một công nhân được tính toán như sau: Công thức tính: T = Vđg x q (8) Trong đó: T: Là tiền lương của một người lao động nào đó V: Là do đơn giá tiền lương sản phẩm q: Số lượng sản phẩm đã hoàn thành (Tiền lương được trả theo phương pháp sản phẩm cá nhân trực tiếp: Tức là công nhân làm được bao nhiêu sản phẩm thì hưởng lương theo số sản phẩm làm được). - Đơn giá tiền lương sản phẩm ở tổ may được quy định là 20đ/1sản phẩm. - Mỗi người có một số lượng sản phẩm hoàn thành khác nhau trong một thời gian khác nhau hoặc giống nhau. Cụ thể: Lương sản phẩm của chị Hương = 20 x 31.250 = 625.000đ Lương sản phẩm của chị Anh = 20 x 32.295 = 645.900đ ..... lương sản phẩm của chị Cúc = 20 x 27.945 = 558.900đ Tổng lương sản phẩm của tổ chị Hương = 5.987.500đ Ngoài ra, trong tháng chị Hương còn được hưởng một ngày công thời gian là 15.000đ , được hưởng phụ cấp trách nhiệm (tổ trưởng): 44.600đ. - Trong tháng cộng tất cả các khoản thì lương của Chị Hương là: 625.000 + 15.000 + 44.600 = 684.600 (đ) (Các trường hợp khác cũng được tính tương tự ). (Cách tính BHXH, BHYT cho chị hương và toàn bộ công nhân trong tổ may sẽ trình bày sau). BẢNG CHẤM CÔNG Tổ cắt - tháng 11/2005 TT Họ và tên LCB Ngày trong tháng Qui ra công để trả lương 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 D E F G H A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 1 Đỗ văn Linh K K K K K K K K K K K K K N K K K K K K K K K K 23 2 Ngô Công Quang K K K K K K K K K K K K K N K K K K K K K K K K 23 3 ĐỗThanhXuân K K K K O K K K K K K K K N K K K K K K K K K K 20 4 Ngô xuânTác K K K K K K K K K K K K K N K K K K K K K K K K 23 5 Đoàn Viết Sử K K K K K K K K K K K K K N K K K K K K K K K K 23 6 Lê minhHiếu K K K K K K K K K K K K K N K K K K K K K K K K 23 Ngày 1/12/2005 Người duyệt Phụ trách đơn vị Người chấm côn CÔNG TY MAY THĂNG LONG Bộ phận: Tổ cắt BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 11/2005 Đơn vị tính:đồng TT Họ và tên Bậc lương Lương thời gian Nghỉ việc, ngừng việc hưởng lương Phụ cấp thuộc quỹ lương Phụ cấp trách nhiệm Tổng số tiền Tạm ứng kỳ I Kỳ IIđược lĩnh Số công Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Số tiền Ký BHXH (5%) BHYT (1 %) Đỗvăn Linh 220.000 23 746400 20.000 44.600 811.000 200.000 11000 2200 597.800 Ngô Công Quang 220.000 23 746400 45.000 791.400 200.000 11000 2200 578.200 Đỗ T. Xuân 220.000 20 649100 20.000 2 16.300 685.400 200.000 11000 2200 472.200 Ngô Xuân Tác 276.000 23 746400 45.000 791.400 200.000 13800 2760 574.840 Đoàn Viết Sử 220.000 23 679.200 20.000 699.200 200.000 11000 2200 486.000 Lê Minh Hiếu 220.000 23 679.200 20.000 699.200 200.000 10200 2200 486.000 Cộng 1.276.00 135 4.246.700 170.000 2 16.300 44.600 4.477.600 1.200.000 68.800 13.760 3.195.040 2.3.2. Công nhân trực tiếp trả theo hình thức lương sản phẩm tập thể bình xét. Cụ thể trích bảng chấm công ® Bảng thanh toán lương của tổ cắt Theo phương pháp này lương sẽ được trả theo hệ số cấp bậc công việc được nhận (không theo hệ số mức lương được xếp theo nghị định số 26/CP và hệ thống điểm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc công thức tính giống như công thức (11) tại thông tư số 4320/LĐTBXH - thông tư ngày 29/12/1998. (11) Trong đó: Ti: là tiền lương của người thứ i được nhận Vsp: là quỹ lương sản phẩm tổng thể m: là số lượng thành viên trong tập thể di : là số điểm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của người thứ i (việc xác định đi của từng người được đánh giá hàng ngày thông qua bình xét tập thể). ti: là hệ số cấp bậc công việc của người thứ i đảm nhận Tiêu chuẩn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxMột số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty may Thăng Long.docx
Tài liệu liên quan