MỤC LỤC
Phần I: Lời mở đầu 7
Phần II: Nội Dung 8
Chương I: Một số lý luận cơ bản về công tác kế hoạch của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 8
I. Tổng quan về kế hoạch 8
1. Một số khái niệm về kế hoạch trong doanh nghiệp 8
2. Các loại kế hoạch trong doanh nghiệp 9
3. Vai trò của kế hoạch trong doanh nghiệp 13
3.1. ứng phó với những sự bất định và thay đổi 13
3.2. Tập trung sự chú ý vào các mục tiêu 14
3.3. Tạo khả năng tác nghiệp kinh tế 14
II. Công tác lập lập kế hoạch 5 năm trong doanh nghiệp 15
1. Khái niệm công tac lập kế hoạch 15
2. Vai trò của công tác lập kế hoạch 15
2.1. Giúp cho việc lựa chọn các phương thức hành động trong qua trình ra quyết định 15
2.2. Tạo cơ sở phân bổ và sử dụng tốt nhất các nguồn lực hiện có 15
2.3. Là một công cụ hữu hiệu để đạt tới các mục tiêu 16
3. Quá trình lập kế hoạch 16
3.1. Nghiên cứu và dự báo 16
3.2. Thiết lập các mục tiêu 16
3.3. Phát triển các tiền đề 17
3.4. Xây dựng các phương án 17
3.5. Đánh giá các phương án 17
3.6. Lựa chọn các phương án và ra quyết định 17
4. Nội dung lập kế hoạch 18
4.1. Thiết lập các hệ thống mục tiêu 18
4.2. Đề xuất đánh giá và lựa chọn các giải pháp tối ưu 19
5 .Tổ chức quá trình lập kế hoạch 21
6. Các căn cứ lập kế hoạch 22
6.1. Căn cứ bên trong 22
6.2. Căn cứ bên ngoài 24
7. Các phương pháp lập kế hoạch 25
7.1. Phương pháp cân đối 25
7.2. Phương pháp tỷ lệ cố định 26
7.3. Phương pháp phân tích chu kỳ sống của sản phẩm 26
7.4. Phương pháp đường cong kinh nghiệm 26
7.5. Phương pháp mô hình PIMS 26
Chương II: Thực tiễn quá trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty CPĐTPT đô thị và khu công nghiệp Sông Đà 28
I. Giới thiệu chung về Công ty CPĐTPT đô thị và khu công nghiệp Sông Đà 28
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 28
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty 29
2.1. Chức năng và nhiệm vụ 29
2.2. Quyền hạn và nghĩa vụ 29
3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty 31
4. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty 31
II. Những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật ảnh hưởng đến quá trình lập kế hoạch của Công ty 33
1. Cơ cấu tổ chức của Công ty 33
2. Đặc điểm thiết bị, dây chuyền công nghệ 36
3. Đặc điểm về nhân sự 36
4. Đặc điểm về tài chính 39
5. Năng lực sản xuất 40
III. Thực trạng quá trình lập kế hoạch của Công ty CPĐTPT đô thị và khu công nghiệp Sông Đà 41
1. Các loại kế hoạch hiện nay của Công ty 41
2. Quá trình lập kế hoạch của Công ty 48
2.1. Quy trình lập kế hoạch của Công ty 48
2.2. Trình tự tổ chức công tác lập kế hoạch 49
3. Các căn cứ để xây dựng quá trình lập kế hoạch của Công ty 51
3.1. Căn cứ vào các nhân tố bên trong Công ty 51
3.1.1. Căn cứ vào năng lực hiện có của Công ty 51
3.1.2. Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch năm trước 51
3.1.3. Căn cứ vào các mối quan hệ giữa những nhà lập kế hoạch và các phòng ban khác 52
3.2. Căn cứ vào các nhân tố bên ngoài 53
3.2.1. Căn cứ vào chỉ tiêu do HĐQT giao Công ty 53
3.2.2. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thị trường 54
4. Nội dung công tác lập kế hoạch của Công ty 54
4.1. Nội dung kế hoạch 5 năm 54
4.2. Nội dung kế hoạch năm 54
5. Các phương pháp lập kế hoạch của Công ty 57
IV. Đánh giá khái quát thực trạng công tác lập kế hoạch của Công ty CPĐTPT đô thị và khu công nghiệp Sông Đà 59
1. Những kết quả đạt được 59
2. Những mặt còn tồn tại 62
3. Nguyên nhân 62
Chương III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình lập kế hoạch ở Công ty CPĐTPT đô thị và khu công nghiệp Sông Đà 64
I. Phương hướng hoàn thiện lập kế hoạch 64
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình lập kế hoạch ở Công ty CPĐTPT đô thị và khu công nghiệp Sông Đà 67
1. Xây dựng và thực hiện quy chế làm việc nhằm xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của các bộ phận trong quá trình lập kế hoạch 67
2. Tăng cường và nâng cao chất lượng nghiên cứu và dự báo thị trường 68
2.1. Nghiên cứu và dự báo các yếu tố thị trường tác động đến công tác lập kế hoạch 68
2.2. Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh 69
2.3. Phương pháp nghiên cứu 70
3. Cấp có thẩm quyền thường xuyên kiểm tra chặt chẽ quá trình lập kế hoạch 72
4. Hoàn thiện phương pháp lập kế hoạch 73
5. Đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lập kế hoạch 74
Phần III: Kết luận 75
Tài liệu tham khảo 76
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn 77
Nhận xét của đơn vị thực tập 78
73 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1729 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình lập kế hoạch (5 năm) của Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty
Quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty được quy định trong điều lệ của Công ty
2.2.1. Quyền hạn của Công ty
- Quyền tự chủ quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty:
Công ty có quyền quản lý, sử dụng định đoạt tài sản của Công ty, quyền lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn, tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm cụ của Công ty. Phân chia và điều chỉnh nguồn lực giữa các đơn vị trực thuộc đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh ; Đổi mới công nghệ, trang thiết bị phù hợp với yêu cầu phát triển và hiệu quả kinh doanh, và kinh doanh các ngành nghề Nhà nước không cấm. Đặt chi nhánh và các văn phòng đại diện trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Công ty có quyền tìm kiếm thị trường, trực tiếp giao dich, ký kết các hợp đồng với các khách hàng trong và ngoài nước. Được quyền định giá mua, bán, tư liệu sản xuất, nguyên liệu, sản phẩm và dịch vụ trừ những sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá. Bảo hộ về quyền sở hữu công nghiệp như : các sáng chế, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu sản phẩm kiểu dáng công nghiệp…., đầu tư, liên doanh, liên kết góp vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác với mục tiêu sản xuất kinh doanh. Ngoài ra công ty còn có quyền tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng lao động, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng, quyết dịnh mức lương và một số quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ lao động và các quy định khác của pháp luật.
- Quyền quản lý tài chính của Công ty :
Về mặt này Công ty có quyền sử dụng vốn và các ngân quỹ của Công ty để phục vụ các nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và sinh lãi ; nhượng bán cho thuê những tài sản tài sản không dùng đến hoặc chưa dùng hết. Phát hành các cổ phiếu, trái phiếu, chuyển nhượng, tăng giảm mức vốn điều lệ theo quy định của pháp luật, được thế chấp tài sản của Công ty tại các Ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh. Khi có đủ điều kiện Công ty có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng. Quyết định sử dụng và phân phối lợi nhuận còn lại choc các cổ đốngau khi làm nghĩa vụ với nhà nước. Được hưởng các chế độ ưu đãi khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
Những quyền hạn trên của Công ty phải phù hợp với quy định của Pháp luật.
2.2.2. Nghĩa vụ của Công ty
- Nghĩa vụ quản lý hoạt động sản xuất kinh doanhcủa Công ty:
Công ty có nghĩa vụ đăng ký kinh doanhvà kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước các cổ đông về kết quả sản xuất kinh doanh ; chịu trách nhiệm trước các khách hàng và pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty thực hiện. Xây dựng các chiến lược phát triển , kế hoạch sản xuất kinh doanh ; Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế với khách hàng; Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động, bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý Công ty bằng thoả ước lao động tập thể và các quy chế khác; Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán ; kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tổ chức hoạt động theo yêu cầu của Nhà nước và đại hội đồng cổ đông và mức độ chính xác của báo cáo này ; Chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước, tuân thủ các quy định về Thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đổi mới công nghệ sản xuất và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất, bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý để tạo ra lợi nhuận cao nhất. Thực hiện các quy định về bảo vệ tài nguyên, môi trường, các di tích lịch sử và văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội , phòng cháy chữa cháy…..
- Nghĩa vụ quản lý tài chính của Công ty
Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản các quỹ, hoạch toán, kế toán - thông kê, chế độ kiểm toán và các chế độ khác. Mức độ chính xác thực của báo cáo tài chính của Công ty. Bảo toàn và phát triển vốn ; thực hiện các khoản thu và phải trả trong bảng cân đối kế toán của Công ty tại thời điểm thành lập ; Công bố công khai các báo cáo tài chính hàng năm, đánh giá đúng đắn khách quan hoạt động của Công ty. Thực hiện các nghĩa vụ về nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước, chịu trách nhiệm vật chất đối với khách hàng trong phạm vi vốn điều lệ của đơn vị.
Tóm lại Công ty có nghĩa vụ và quyền hạn sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao ; nhận sử dụng có hiệu quả tài nguyên và các nguồn lực khác để thực hiện mục tiêu kinh doanh và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Với nhiệm vụ trên thì tổng Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông Đà không chỉ có nhiệm vụ tạo ra lợi nhuận cho bản thân Công ty mà còn có nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế đất nước, cụ thể là : tạo ra của cải vật chất, tài sản, xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo ra mối quan hệ giữa ngành công nghiệp và nông nghiệp với quốc phòng, giữa phát triển văn hoá xã hội. Giúp Nhà nước có thêm một khoản ngân sách thông qua các khoản nộp thuế.
3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Công ty có lĩnh vực nghành nghề kinh doanh chính như sau:
- Tư vấn, đầu tư, lập và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà ở, khu đô thị và khu công nghiệp
- Kinh doanh khai thác các dịch vụ về nhà ở,khu đo thị và khu công nghiệp
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp
- Tư vấn thiết kế kỹ thuật, quy hoạch chi tiết khu đô thị và khu công nghiệp, tư vấn thiết kế công trình dân dụng, công nghiệp
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bịo nội thất
- Kinh doanh bất động sản và các dịch vụ khác
- Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn
- Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, máy móc
Khi cần thiết, Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị quyết định việc chuyển hay mở rộng các ngành nghề kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Các lĩnh vực hoạt động
4.1. Đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu đô thị và khu CN
Kế hoạch đầu tư đến năm 2010 dự kiến đạt giá trị 1.100 tỷ đồng. Tỷ lệ tăng trưởng kế hoạch đầu tư bình quân các năm từ 15% đến 20% năm.
Dự kiến kế hoạch đầu tư giai đoạn từ năm 2006 đến 2010 tập trung chủ yếu vào lĩnh vực truyền thống của Công ty là đầu tư xây dựng và kinh doanh khai thác khu đô thị mới và khu công nghiệp, đầu thời đầu tư mở rộng ngành nghề ở một số lĩnh vực như sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh vạt tư thiết bị, kinh doanh dịch vụ đô thị, quản lý và kinh doanh khách sạn….Trước mắt, hoàn thang xây dựng và kinh doanh khai thác các dự án: Khu đô thị mới Mỹ Đình- Mễ Trì (Hà Nội); Khách sạn Sông Đà-Hạ Long ( Quảng Ninh); Khu dân cư Bắc đường Trần Hưng Đạo ( Hoà Bình); Khu đô thị mới Nam An Khánh (Hà Tây), Khu đô thị mới Mỹ Văn ( Hưng Yên)….
Nguồn vốn đầu tư cho các dự án chủ yếu đươc khai thác từ các nguồn chính là huy động tiền ứng trước của khách hàng, tín dụng thương mại hoặc hợp tác đầu tư với các đối tác có năng lực tài chính đủ mạnh.
4.2. Kinh doanh nhà ở khu đô thị
Giá trị kinh doanh nhà và hạ tầng chiếm tỷ trọng lớn nhất (97%) trong tổng giá trị SXKD của Công ty. Dự kiến đến năm 2010, giá trị kinh doanh nhà và hạ tầng đạt 1.290 tỷ đồng.
Mục tiêu chính của Công ty là đầu tư đồng bộ, hoàn chỉnh và tạo ra các sản phẩm nhà ở và khu đô thị có chất lượng vượt trội; nghiên cứu cơ chế bán hàng hợp lý và quảng cáo khuyếch trương sản phẩm nhằm thu hút và tận dụng được nguồn vốn của các khách hàng. Đảm bảo xây dựng mức giá bán hợp lý và có lợ nhuận.
4.3. Kinh doanh vật tư xây dựng
Giá trị kinh doanh tư vấn xây dựng trong 5 năm tới chiếm một tỷ trọng nhỏ (1%) trong Tổnt giá trị SXKD của toàn Công ty nhưng đảm bảo liên lục tăng qua các năm. Giá trị sản lượng tư vấn xây dựng đến năm 2010 dự kiến khoảng 12,5 tỷ đồng.
Công ty xác định công tác tư vấn phải thật sự là nền tảng và đi trước một bước trong giải pháp công nghệ, trong khảo sát, thiết kế….phải thật sự đóng vai trò chủ đạo, quyết định trong việc tìm kiếm và đề xuất các cơ hội đầu tư mới có hiệu quả đồng thời xây dựng được các sản phẩm tư vấn có chất lượng và mang tính đặt thù của Công ty và cho khách hàng.
Mục tiêu của Công ty là xây dựng một đội ngũ cán bộ, kỹ sư, kiến trúc sư trẻ, năng động, có trình độ chuyên môn cao có thể đảm trách được hầu hết các lĩnh vực tư vấn liên quan đến hoạt động đầu tư của Công ty và dần dần từng bước tìm kiếm mở rộng kinh doanh khai thác các dự án bên ngoài.
4.4. Kinh doanh khai thác các dịch vụ nhà ở, khu đô thị và khu công nghiệp
Giá trị kinh doanh khai thác các dịch vụ đô thị và khu công nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong Tổng giá trị SXKD nhưng Công ty xác định đây là rất quan trọng góp phần khẳng địng uy tín trong thời gian tới khi các Khu đô thị mới do Công ty làm chủ đầu tư được đưa vào khai thác sử dụng. Mặt khác, quản lý và khai thác các dịch vụ đô thị và khu công nghiệp sẽ giải quyết được nhiều việc làm cho CBCNV và lực lượng lao động tại các địa phương mà Công ty có dự án, góp phàn hộ trợ thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng tại các dự án của Công ty.
Dự kiến tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm tronglĩnh vực này khoảng 30%/ năm.
4.5. Đầu tư tài chính
Trong thời gian tới khi thị trường tài chính phát triển, việc đàu tư tài chính vào các lĩnh vực ngành nghề có ưư thế như sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh máy móc thiết bị, xây dựng thuỷ điện ….vừa góp phần đa dạng hoá nghành nghề, đa dạng hoá sản phẩm của Công ty vừa góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư thông qua việc thu lợi tức cổ phần hàng năm. Công ty xác định đây là một chiến lược đầu tư dài hạn và có hiệu quả trong định hướng phát triển những năm tới.
II. Những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch
1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
(trang bên)
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Công ty cp đtpt đô thị và kcn sông đà
Hội đồng quản trị công ty
đại hội đồng
Cổ ĐÔNG
TổnG giám đốc
công ty
Ban kiểm soát
Phòng đầu tư
Phòng qlkt
Phòng ktkh
Phòng tchc
Phòng tckt
Phòng KD
Bql các dự án đt kv hà nội
Bql các dự án hà tây
Bql các dự án hoà bình
Bql cácdự
án
quảng ninh
Chi
nháNh miền
nam
Xnkd và kt các dv đô thị
Xn tv đt và thiết kế xd
Sơ đồ 5:
Nguồn: Báo cáo sản xuát kinh doanh 5 năm 2006-2010
Nhìn vào cơ cấu bộ máy của Công ty chúng ta thấy ngay nó được hình thành theo 3 cấp: Hội đồng quản trị – ban kiểm soát – tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty, quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Chủ tịch hội đồng quản trị: là người lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị, chuẩn bị các chương trình, nội dung các tài liệu phục vụ cuộc họp, chủ toạ cuộc họp trong Hội đồng quản trị. Phân công các thành viên kiểm tra, giám sát các hoạt động của công ty. Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, thay mặt Hội đồng quản trị ký kết các văn bản, quy định, các hợp đồng thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị và được HĐQT phê duyệt. Quyết định cử đi công tác, đào tạo đối với các chức danh do Hội đồng quản trị quản lý theo đề nghị của Tổng giám đốc.
Tổng giám đốc: là người đại diện pháp luật của công ty trong mọi giao dịch kinh doanh. Là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về điều hành công ty.
Tổng giám đốc có các chức năng nhiệm vụ sau:
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị
- Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn
- Báo cáo trước HĐQT về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và cung cấp các tài liệu phuc vụ cho các cuộc họp HĐQT
- Quyết định các vấn đề khen thưởng, kỷ luật, các chức danh phó Tổng giám đốc và kế toán trưởng . quyết định lương phụ cấp trong Công ty.
Đại diện Công ty trong việc khởi kiện các vụ án liên quan đến quyền lợi Công ty được HĐQT uỷ quyền bằng văn bản.
Ngoài raTổng giám đốc trực tiếp quản lý các phong ban và ban quản lý dự án cung như các xí nghiệp ở các tỉnh. Bao gồm : phòng Đầu tư - phòng Quản lý Kỹ thuật - phòng Kinh tế kế hoạch - phòng Kinh Doanh - phòng Tài chính Kế toán - phòng Tổ chức Hành chính
Các ban quản lý bao gồm : ban quản lý dự án ĐTKV Hà Nội, BQL dự án Hà Tây, BQL các dự án Hoà Bình, BQL các dự án Quản Ninh, chi nhánh Miền Nam, xí nghiệp kinh doanh và thiết kế các dịch vụ đô thị, xí nghiệp tư vấn và đầu tư thiết kế xây dựng.
Các phòng chuyên môn này có chức năng tham mưa cho Tổng giám đốc trong các lĩnh vực hoạt động đầu tư và kinh doanh của Công ty.
Căn cứ vào chuyên môn và nhiệm vụ được giao các trưởng phòng, phó phòng và trưởng các ban quản lý các dự án phải chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và phó Tổng giám đốc về việc điều hành các hoạt động của mình. Giữa các phong này có mối liên hệ chặt chẽ mật thiết gắn bó hữu cơ vói nhau và phối hợp với nhau trong công việc kinh doanh và đầu tư của Công ty.
2. Đặc điểm thiết bị, dây chuyền công nghệ
Hiện tại Công ty chỉ tập trung đầu tư các khu đô thị và khu công nghiệp trong đó Công ty chỉ là người giám sát các hoạt động và nhận bàn giao công trình còn công việc xây lắp do các đơn vị khac thực hiện. Do đó vấn đề này không ảnh hưởng đáng kể đến công tác lập kế hoạch.
Công ty đang tăng cường đổi mới các trang thiết bị phuc vụ cho công việc hàng ngày của Công ty như: Phương tiện đi lại, trang bị hiện đại mạng thông tin, trang bị điện thoại cho các phòng và một số cán bộ cán bộ, hệ thống máy tính, máy in, phôtôcopy, nâng cấp đổi mới nơi làm việc, các phương tiện phục vụ cho công việc hàng ngày.
Đối với các cán bộ cấp cao Công ty có xe đưa đón riêng phục vụ cho việc đi lại trong công việc
Đối với các phòng ban hiện nay Công ty đã trang bị gần như mỗi cán bộ một dàn máy vi tính, các phòng đều có điện thoại liên lạc, máy in, máy phô tô và các trang thiết cần thiết khác.
3. Đặc điểm về nhân lực của Công ty
Hiện nay Công ty có một đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật có trình độ học vấn và tay nghề cao. Trong tiến trình hội nhập và sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ đòi hỏi các nhà lập kế hoạch phải có một kê hoạch nhân sự hợp lý trong chiến lược kinh doanh của mình. Và để đáp ứng yêu cầu đó Công ty đã không ngừng nâng cao đội ngũ cấn bộ và công nhân kỹ thuật bằng việc tuyển dụng và đào tạo các cán bộ của Công ty theo đúng nghiệp vụ và chuyên môn. Từng bước nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, hoàn thiện công tác trả lương, thưởng khuyến khích người lao động trong công việc.
Đến nay Công ty đã có 326 cán bộ công nhân viên với mức thu nhập bình quân 2.448.000đ/1người/1tháng có công ăn và việc làm ổn định.
Sau đây là bảng kế hoạch nhân lực trong năm 2005 của Công ty:
Bảng 1
TT
Nội dung
Kế hoạch
Đơn vị tính
(người)
Ghi chú
2005
Tổng cộng
362
A
Cán bộ quản lý, kỹ thuật
242
I
Trên Đại học
6
II
Đại học
199
1
Kỹ sư xây dựng
49
2
Kỹ sư kinh tế xây dựng
5
3
Kỹ sư Thuỷ lợi
6
4
Kiến trúc sư
34
5
Kỹ sư điện
2
6
Kỹ sư cấp thoát nớc
0
7
KS Kinh Tế BCTV
1
8
KS đo đạc, trắc địa
4
9
Kỹ sư địa chất công trình
1
10
Kỹ sư tin học
1
11
Kỹ sư cơ khí
2
12
KS điện tử - Viễn thông
1
13
Kỹ sư địa chính
2
14
Kỹ sư giao thông
2
15
KS tự động hoá các XN
2
16
Kỹ sư động lực
1
17
Cử nhân kinh tế
47
18
Cử nhân QLKD
4
19
Cử nhân TCKT
15
20
Cử nhân luật
12
21
Cử nhân QHQT
1
22
Cử nhân tin học
1
23
Cử nhân Nghệ thuật
1
24
Cử nhân ngoại ngữ
3
25
Cử nhân TDTT
1
26
Hoạ sỹ thiết kế nội thất- Đồ họa
1
III
Cao đẳng
13
IV
Trung cấp
24
B
Công nhân kỹ thuật
46
I
Công nhân xây dựng
3
1
Mộc
1
2
Thợ nề
2
II
Công nhân cơ giới
17
1
Lái xe
13
2
Sửa chữa
2
3
Công nhân vận hành
2
III
Công nhân cơ khí
5
1
Hàn, tiện, nguội
4
2
Công nhân khoan
1
IV
Công nhân khảo sát
3
1
Công nhân địa trắc
1
2
Công nhân đo đạc
2
V
Công nhân kỹ thuật khác
18
1
Công nhân dệt
1
2
Công nhân kéo sợi
1
Công tác tuyển dụng: Công ty đang chủ động tìm kiếm những cán bộ công nhân có trình độ chuyên môn va tay nghề cao, công tác tuyển dụng do phòng tổ chức hành chính đảm nhiệm. Trong năm 2004 Công ty có tổng số 242 cán bộ công nhân viên, dự kiến trong năm 2005 sẽ tiếp nhận thêm 84 cán bộ công nhân viên nâng tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty lên con số 326 người.
Công tác đào tạo: Công ty đang chú trọng tới vấn đề nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ cũng như công nhân kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu thực hiện trong công việc.
Theo dụ kiến trong năm nay Công ty có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, được thể hiện qua bảng sau:
Kế hoạch đào tạo nhân lực năm 2005. Bảng 2:
Số TT
Ngành nghề
Kế hoạch đào tạo
Ghi chú
Số lượng
Thời gian
Kinh phí
Tổng cộng
326
407,800,000
1
Gián tiếp
242
304,000,000
2
Trực tiếp
84
103,800,000
A
Cán bộ quản lý, kỹ thuật
242
304,000,000
1
Cán bộ quản lý
62
124,000,000
2
Cán bộ kỹ thuật
75
75,000,000
3
Cán bộ nghiệp vụ
105
105,000,000
B
Công nhân kỹ thuật
46
8,800,000
1
Công nhân xây dựng
3
600,000
2
Công nhân cơ giới
17
3,400,000
3
Công nhân cơ khí
3
600,000
4
Công nhân sản xuất vật tư
-
0
5
Công nhân khảo sát
3
600,000
6
Công nhân kỹ thuật khác
18
3,600,000
7
Công nhân xây lắp
-
0
C
Lao động phổ thông
38
95,000,000
1
Bảo vệ
38
95,000,000
4. Đặc điểm về tài chính
Trong những năm qua Công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển với
số vốn điểu lệ: 30.000.000.000 đồng năm 2002 đã tăng lên 50.000.000.000.
đồng năm 2004.
Theo các kết quả thực hiện một số chỉ tiêu sau sẽ cho ta thấy phần nào
tình hình phát triển của Công ty.
Bảng 3:
Đơn vị
TH2002
TH2003
ƯTH2004
Tổng doanh thu
106
44.437
125.997
378.255
Các khoản nộp Nhà nước
106
5.255
4.873
35.348
Lợi nhuận
106
3.743
71.369
36.570
Ngoài ra qua các bảng biểu 4, 5, 6 ta cũng thấy rõ được khả năng tài chính của Công ty hiện tại và trong tương lai.
5. Năng lực săn xuất
Năng lực sản xuất của Công ty được thể hiện ở một số dự án mà Công ty đã và đang đầu tư. Bao gồm các công trình và dự án sau :
Dự án toà nhà cao tầng Sông Đà- Nhân Chính (Cao tầng, diện tích sàn xây khoảng 3.600 m2 bao gồm 54 căn hộ có diện tích từ 54 m2 đến 80 m2; Tổng mức đầu tư: 12 tỷ đồng): Hoàn thành bàn giao năm 2003.
Dự án khai thác khu đất 62 Trường Chinh (Diện tích sàn xây dựng khoảng 16.500 m2bao gồm 17 căn hộ có diện tích từ 54 m2 đến 110 m2; Tổng mức đầu tư:35 tỷ đồng): Hoàn thàng năm 2004, bàn fiao cho khách hàng 02 khu chung cư cao 6 và 11 tầng; 1 khu nhà ở liền kề gồm 23 căn hộ. Đặc biệt công trình Chung cư 11 tầng lô 3B biển công trình chào mừng 50 năm Giải phóng thủ đô.
Dự án khu đô thị mới Mỹ Đình – Mễ Trì (36,8 ha; Tổng mức đầu tư cơ sở hạ tầng:287 tỷ đồng ): đến nay toàn bộ hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như đường giao thông, điện, nước …..trong khu đô thị đã cơ bản hoàn thành. Dự kiến đến tháng 6/2005, sẽ bàn giao đưa sở dụng 2 khu Chung cư cao tầng CT4, CT5 với tổng diện tích sàn xây dựng 96.173 m2, tương ứng với 519 căn hộ ; Tháng 12/2004 triển khai xây dựng đồng loạt các khu chung cư cao tầng CT1,CT6,CT9 với tổng diện tích sàn xây dựng 83.458 m2, tương ứng với 478 căn hộ; tầng thấp với tổng diện tích sàn xây dựng 21.417 m2 , tương ứng 174 nhà chia lô và biệt thự. Đến hết năm 2006, Công ty sẽ bàn giao và đóng góp cho Thành phố một khu đô thị mới hoàn chỉnh, đồng bọ và hiện đại.
Dự án Khu đô thị mới Nam An Khánh (312 ha, tổng mức đầu tư dự kiến khoảng 1300 tỷ ): Hoàn thành các thủ tục giao đát cảu UBND tỉnh Hà Tây; đang thực hiện công tác kiểm đếm phục vụ giải phóng bằng.
III. Thực trạng quá trình lập kế hoạch của Công ty CPĐTPT đô thị và khu công nghiệp Sông Đà
1. Các loại kế hoạch hiện nay của Công ty
Kế hoạch đầu tư kinh doanh của Công ty là các kế hoạch dự kiến sẽ thực hiện trong thời gian tới gồm các chỉ tiêu kinh tế như: doanh thu, nộp ngân sách Nhà nước, lợi nhuận…..Tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công nhân viên. Các chương trình đầu tư, kinh doanh cũng như thu hut vốn và sử dụng vốn một cách hợp lý. Công ty đang xem xét và xây dựng các loại kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn một cách hợp lý phù hợp với từng loại hình đầu tư và kinh doanh của từng đơn vị.
Hiện nay việc lập kế hoạch đầu tư kinh doanh của Công ty được chia làm 2 loại chủ yếu sau :
Kế hoạch tác nghiệp: Kế hoạch tuần, tháng, quý, năm
Kế hoạch dài hạn: Kế hoạch 5 năm, định hướng 10 năm có xét đến 20 năm.
Nhưng hiện tại Công ty chủ yếu áp dụng kế hoạch tác nghiệp là chủ yếu như kế hoạch tháng, quý, năm. Và để định hướng lâu dài về sau Công ty đang có kế hoạch mang tính chiến lược trong thời gian 5 năm.
Ngoài ra để thực hiện kế hoạch 5 năm của mình Công ty đã có các kế hoạch sản xuất kinh doanh, tài chính cũng như kế hoạch nhân sự, được thể hiện cụ thể qua các bảng số liệu sau: ( trang bên)
Kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm (2006-2010) Bảng 4:
TT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
Năm kế hoạh
20 06
2007
2008
2009
2010
A
Hoạt động đầu tư
106đ
701.424
753.460
849.484
978.500
1.183.000
Tốc độ tăng trưởng
%
121%
107%
113%
115%
121%
1
Xây lắp
106đ
505.000
349.000
490.000
750.000
850.000
2
Thiết bị
106đ
66.447
34.089
36.189
29.500
39.500
3
Chi phí khác
106đ
129.977
370.371
323.295
199.000
293.500
B
HOạT Động sx KD
628.244
734.154
907.193
1.109.882
1.387.254
I
Tổng giá trị sản xuất kinh doanh
106đ
628.244
734.154
907.193
1.109.882
1.387.254
Tốc độ tăng trưởng
%
118%
117%
124%
122%
125%
1
Giá trị kinh doanh tư vấn xâydựng
106đ
9.156
8.800
9.900
12.000
12.500
2
Thu nhập TC và BT
106đ
13.116
14.427
15.148
15.906
16.383
3
Giá trị kinh doanh nhà và hạ tầng
106đ
602.793
706.952
876.977
1.075.000
1.350.000
4
Giá trị kinh doanh dịch vụ
106đ
3.180
3.975
5.168
6.976
8.371
II
Lao động và tiền lương
1
Tổng số CBCNV bình quân SD
Ngươi
469
571
674
789
896
2
Tổng quỹ lương
103đ
15.085.817
19.185.600
24.264.000
30.297.600
37.632.000
3
Thu nhập bình quân hàng tháng
103đ
2.680
2.800
3.000
3.200
3.500
III
Tổng doanh thu
106đ
566.591
662.138
818.010
1.000.582
1.250.379
1
Doanh thu từ các dịch vụ tư vấn
106đ
7.783
7.480
8.415
10.200
10.625
2
Doanh thu KD nhà và hạ tầng
106đ
542.513
636.256
789.279
967.500
1.215.000
3
Thu nhập HĐTC và TN bất thường
106đ
13.116
14.427
15.148
15.906
16.383
4
Giá trị kinh doanh dịch vụ
106đ
3.180
3.975
5.168
6.976
8.371
IV
Các khoản nộp Nhà nước
106đ
105.214
113.019
127.423
146.775
177.450
V
Lợi nhuận
106đ
84.989
99.321
122.702
150.087
187.557
LậP BIểU PHòNG KT-KH TổNG GIáM Đốc công ty
Kế hoạch tài chính 5 năm (2006-2010) Bảng 5:
TT
Các chỉ tiêu chủ yếu
đơn vị tính
Năm kế hoạch
Ghi chú
2006
2007
2008
2009
2010
A
HOạT Động đầu tư xdcb
103đ
701.424.000
753.460.000
849.484.000
978.500.000
1.183.000.000
Xây lắp
103đ
505.000.000
349.000.000
490.000.000
750.000.000
850.000.000
Thiết bị
103đ
66.447.000
34.089.000
36.189.000
29.500.000
39.5000.000
Chi phí khác
103đ
129.977.000
370.371.000
323.295.000.
199.000.000
293.500.000
B
Hoạt động sxkd
103đ
I
Giá trị sản xuất kinh doanh
103đ
628.245.000
734.154.000
907.193.000
1.109.882.000
1.387.254.000
-Xây lắp
103đ
-Sản xuất công nghiệp
103đ
-Giá trị tư vấn xây dựng
103đ
9.516.000
8.800.000
9.900.000
12.000.000
12.500.000
-Giá trị kinh doanh nhàvà hạ tầng
103đ
602.793.000
706.952.000
876.977.000
1.075.000.000
1.350.000.000
- Giá trị kinh doanh dịch vụ
103đ
3.180.000
3.975.000
5.168.000
6.976.000
8.371.000
-Thu nhập HĐTC và TN bát thường
103đ
13.116.000
14.472.000
15.148.000
15.906.000
16.383.000
II
Giá trị nhập khẩu
103đ
66.447.000
34.089.000
36.189.000
29.500.000
39.500.000
III
Doanh số bán hàng (1+2)
103đ
621.939.930
726.909.980
898.296.530
1.099.049.600
1.373.778.600
1
Doanh thu
103đ
566.592.300
662.138.800
818.010.300
1.000.582.000
1.250.397.000
-Xây lắp
103đ
-Sản xuất công nghiệp
103đ
-Giá trị tư vấn xây dựng
103đ
7.782.600
7.480.000
8.415.000
10.200.000
10.625.000
-Giá trị kinh doanh nhà và hạ tâng
103đ
542.513.700
636.256.800
789.279.000
967.500.000
1.215.000.000
-Giá trị kinh doanh dịch vụ
103đ
3.180.000
3.975.000
5.168.000
6.976.000
8.371.000
-Thu nhập HĐTC và TN bất thường
103đ
13.116.000
14.427.000
15.148.000
15.906.000
16.383.000
2
Thuế GTGTđầu ra
103đ
55.347.630
64.771.180
80.286.230
98.467.600
123.399.60
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1690.doc