Luận văn Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Bắc ninh

MỤC LỤC:

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I: CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN - NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ TÍNH LÝ LUẬN.

I. MỞ RỘNG TÍN DỤNG MỘT YÊU CẦU CẤP THIẾT ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1. Một số vấn đề lý luận chung về tín dụng

1.1 - Khái niệm và đực trưng của tín dụng.

1.2 - Chức năng của tín dụng.

a - Chức năng phân phối lại tài nguyên.

b - Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá

1.3 - Sự phân loại tín dụng.

a- Căn cứ vào thời hạn cho vay.

b - Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay.

c - Căn cứ vào sự boả đảm trong cho vay.

d - Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng.

đ - Căn cứ vào phương pháp cho vay.

e - Căn cứ vào cách thức hoàn trả.

1.4 - Nguyên tắc, điều kiện và đối tượng của tín dụng.

a - Nguyên tắc của tín dụng.

b - Điều kiện của tín dụng.

c - Đối tượng của tín dụng.

1.5 - Chất lượng của tín dụng.

a - Chất lượng tín dụng nhìn từ phía khách hàng vay vốn.

b - Nhìn từ lợi ích xã hội.

c - Từ phía Ngân hàng.

2. Vai trò của tín dụng và yêu cầu khách quan của việc mở rộng tín dụng đối với các Ngân hàng thương mại.

2.1 - Vai trò của tín dụng

a - Tín dụng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất đồng thời góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế.

b - Tín dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá.

c - Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.

d - Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế.

đ - Tín dụng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại.

2.2 - Yêu cầu khách quan về việc mở rộng tín dụng đối với các Ngân hàng thương mại trong giai đoạn hiện nay.

a - Nhìn từ giác độ nền kinh tế.

b - Nhìn từ giác độ ngành.

I. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1- Khái niệm và đặc trưng của tín dụng trung và dài hạn

2- Các hình thức tín dụng trung dài hạn chủ yếu:

2.1- Tín dụngtheo dự án:

2.2 - Tín dụng thuê mua:

3 - Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương maị.

3.1- Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.

a - Quan niệm về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.

b - Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng.

+. Số tuyệt đối:

+ Số tương đối.

3.2- Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

a - Nhân tố chủ quan:

+ Nhân tố thuộc về chủ quan của Ngân hàng:

+ Nhân tố thuộc về bản thân khách hàng:

b- Những nhân tố mang tính khách quan

4 - Khái quát một số cơ chế, chính sách có liên quan đến việc nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn.

4.1 Do chính phủ ban hành.

4.2 Do Ngân hàng Nhà nước Việt nam ban hành

4.3 - Do Ngân hàng Đàu tư và Phát triển Việt nam ban hành.

III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.

1 - Nguyên tắc của tín dụng trung hạn và dài hạn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

1.1- Vốn vay phải đảm bảo hiệu quả kinh tế và theo mục tiêu và phương hướng phát triển của Nhà nước.

1.2- Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích.

1.3- Hoàn trả nợ vay và lãi vay đầy đủ, đúng thời hạn.

1.4- Vốn vay phải có vật tư đảm bảo, thế chấp.

2 - Các điều kiện để vay vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

3 - Đối tượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

4 - Lãi suất cho vay và thời hạn cho vay.

5 - Phương pháp cho vay và thu nợ của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.

a. Xét duyệt

b- Một số chỉ tiêu xét duyệt cho vay:

c - Cho vay và thu nợ:

6 - Kiểm tra và sử lý nợ vay

a- Kiểm tra trước khi cho vay :

b- Kiểm tra sau khi cho vay:

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG ĐT&PT BẮC NINH.

I- Một số nét về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Bắc ninh.

II- Cơ cấu tổ chức, mô hình hoạt động của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Bắc ninh .

III- thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Bắc ninh trong thời gian 1998 - 2000

1- Công tác huy động vốn.

2 - Tình hình sử dụng vốn

2.1- Về công tác cho vay thu nợ.

2.2 Tình hình tăng trưởng dư nợ vay :

2.3 Nhận xét về cơ cấu dư nợ của Ngân hàng ĐT&PT Bắc ninh :

3- Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Bắc ninh trong thời gian qua.

3.1- Tình hình cho vay trung và dài hạn từ năm 1997 đến nay tại Ngân hàng ĐT&PT Bắc ninh .

3.3- Việc thực hiện thể lệ, qui trình tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Bắc ninh.

a- Tiếp cận dự án:

b- Thực hiện dự án:

4- Những vấn đề tồn tại trong nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Bắc ninh.

CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC NINH

I- ĐỀ XUẤT VỚI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC NINH

1- Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Bắc ninh cần đa dạng hoá các hình thức thu hút vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn, phát triển các loại hình dịch vụ Ngân hàng liên quan.

2- Tập trung khai thác thêm theo “chiều rộng”, có hiệu quả hơn nữa các dự án đầu tư.

3- Hoàn thiện hơn về bộ máy, tổ chức và con người liên đến công tác thẩm định dự án đầu tư .

4- Đa dạng hoá các loại hình đầu tư và dịch vụ trong kinh doanh Ngân hàng.

II- ĐỀ XUẤT VỚI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.

1- Thiết lập hệ thống thông tin về các lĩnh vực, dự án đầu tư; tổng kết, rút kinh nghiệm toàn ngành và từng khu vực; xây dựng các thông tin, thông số mang tính chất số lớn, chuẩn.

2- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần tổng hợp, nghiên cứu hoàn thiện quy trình thẩm định, nâng cao chất lượng công tác thẩm định.

3- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam cần đầu tư thêm cơ sở vật chất cho Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Bắc ninh .

III- ĐỀ XUẤT VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.

IV- ĐỀ XUẤT VỚI NHÀ NƯỚC.

1- Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý.

2- Nhà nước cần có chỉ đạo sát sao trong việc thực hiện định hướng phát triển kinh tế, có những chính sách thích hợp để mở rộng nghiệp vụ tín dụng trung, dài hạn nhằm có thể xây dựng cơ sở hạ tầng của nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.

3- Nhà nước với vai trò quản lý, phối hợp các bộ, ngành liên quan soát xét hệ thống hoá lại các văn bản hiện hành liên quan đến công tác thẩm định

4- Nhà nước cần đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá doannh nghiệp, cấp đủ vốn lưu động cần thiết đối với các doanh nghiệp Nhà nước, xem xét việc trả lãi chậm thanh toán đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản.

5- Nhà nước cần có chính sách tích cực và thích hợp hơn trong việc hỗ trợ, bảo hộ hàng sản xuất trong nước.

6- Nhà nước cần có những biện pháp đồng bộ để ổn định tiền tệ.

KẾT LUẬN

 

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1523 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Bắc ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý vốn vay nước ngoài. Mô hình này trên thực tế lộ ra nhược điểm: còn biểu hiện chồng chéo và bỏ trống trận địa ( thị phần, thị trường hoạt động của các Tổng công ty 90,91); không gắn kết chặt chẽ giữa quản lý địa bàn và quản lý các Tổng công ty; chưa tổ chức quản lý toàn diện lĩnh vực tín dụng với từng doanh nghiệp, Tổng công ty; thiếu bộ phận chức năngquản lý, phân tích, tổng hợptổng dư nợ tín dụng phục vụ cho hoạch định chính sách tín dụng ( xây dựng chính sách, cơ chế, quy định về nghiệp vụ tín dụng, quản lý các khoản nợ xấu, nợ quá hạn và các biện pháp xử lý); không phân định rõ ràngnhiệm vụ quản lý và an toàn tín dụng theo kế hoạch ( chỉ định của nhà nươcs) và tín dụng thương mại. + Mô hình mới khắc phục các tồn tại trên . Từ năm 2001 thực hiện: - Cơ cấu mô hình tổ chức: Thành lập mới hai phòng: Phòng quản lý tín dụng và Phòng tín dụng theo chỉ định. Giải thể phòng tín dụng 5 và giữ lại phòng tín dụng 1,2,3,4 thực hiện quản lý nghiệp vụ tín dụng theo địa bàn và các Tổng công ty nhà nước 90,91. - Điều chỉnh mô hình điều hành: Tổng giám đốc điều hành hoạt động nghiệp vụ tín dụng thông qua các phòng quản lý tín dụng và là Chủ tịch hai hội đồng: Hội đồng tín dụng và Hội đồng quản lý tài sản Có. Tổng giám đốc giao cho một phó Tổng giám đốclà đầu mối theo dõi, chỉ đạo của khối tín dụng và kiêm phó Chủ tịch Hội đồng xử lý nợvà phó Chủ tịch Hội đồng tín dụng. Căn cứ vào khối lượng và yêu cầu nghiệp vụ, Tổng giám đốc sẽ phân công các phó Tổng giám đốc trực tiếp theo dõi, giải quyết công việc của các phòng tín dụng theo quy định. Tóm lại: Cho đến nay, Nhà nước, Ngân hàng nhà nước Việt nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TW đã ban hành mới, bổ xung, chỉnh sửa một số cơ chế, chính sách về hoạt động tín dụng cho các tổ chức tín dụng và khách hàng. Mở ra hành lang pháp lý đầy đủ hơn, đồng bộ hơn, chặt chẽ hơn và cũng thông thóang hơn cho hoạt động Ngân hàng. Các tổ chức tín dụng độc lập hơn, tự chịu trách nhiệm mọi mặt trước pháp luật về kinh doanh tiền tệ - tín dụng trong cơ chế thịu trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các cơ chế, chính sách đó đang đi vào cuộc sống, tác động gián tiếp hay trực tiếp đến việc điều hành, quản trị kinh doanh của các TCTD nói chung, trong đó có Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bác ninh trong việc mở rộng, nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung, dài hạn nói riêng. III. Một số vấn đề cơ bản về cơ chế tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển. Cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng nói chung và hệ thống ngân hàng Đầu tư và Phát triển nói riêng, trải qua hơn 44 năm hoạt động và trưởng thành, với chức năng là Ngân hàng chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư và phát triển thì nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển ngày càng được hoàn thiện và bổ sung để phù hợp với tính chất và đặc điểm của hoạt động kinh doanh. Về cơ bản qui trình cho vay trung và dài hạn trong hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Việt nam hiện nay tuân thủ theo Luật các tổ chức tín dụng ban hành ngày 12/12/1997, Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 15 tháng 08 năm 2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam và các văn bản khác có liên quan. 1 - Nguyên tắc của tín dụng trung hạn và dài hạn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 1.1- Vốn vay phải đảm bảo hiệu quả kinh tế và theo mục tiêu và phương hướng phát triển của Nhà nước. Đây là mục tiêu và nguyên tắc hoạt động cao nhất của hoạt động tín dụng trung và dài hạn, nguyên tắc này là nền tảng cơ bản của các mục tiêu khác. Để đạt được mục tiêu cơ bản trên đòi hỏi các dự án phải đầu tư đúng hướng theo sự phát triển của Nhà nước. Vì vậy, ngay từ khi có chủ trương đầu tư thì vấn đề quan tâm là xem xét các mục tiêu định hướng cơ cấu phát triển kinh tế trên địa bàn và các qui định của Bộ, ngành chủ quản để đầu tư không ngừng đảm bảo hiệu quả kinh tế và còn phải đạt được các lợi ích khác mang tính định hướng về xã hội. Chủ trương đầu tư được đánh giá là đúng đắn và có hiệu quả khi nó giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa Nhà nước, tập thể và cá nhân người lao động. 1.2- Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích. Muốn có vốn vay trung và dài hạn thì các Doanh nghiệp lập các dự án đầu tư và được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong dự án cần chi tiết, rõ ràng công việc cụ thể về sản xuất kinh doanh, kỹ thuật, vốn ... Mục đích cụ thể ở đây là việc sử dụng vốn vay đúng với các khoản mục của dự án đầu tư đó: Chi phí thuê đất, chi phí xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, mua công nghệ ... Tất cả các chi phí này đều nằm trong dự án vay vốn. Việc sử dụng sai mục đích sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của dự án, chương trình kinh tế chung của Đảng và Nhà nước, Ngân hàng không quản lý được nguồn vốn dẫn tới rủi ro. 1.3- Hoàn trả nợ vay và lãi vay đầy đủ, đúng thời hạn. Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng là các nguồn vốn có kỳ hạn, các doanh nghiệp vay vốn phải trả nợ đúng thời hạn. Nguồn vốn mà khách hàng trả nợ Ngân hàng là trích từ khấu hao cơ bản, ngoài ra khách hàng còn lấy từ khấu hao các tài sản khác và một phần lợi nhuận hợp pháp để trả nợ Ngân hàng. Việc trả nợ phải đúng theo lịch trình trả nợ mà khách hàng đã cam kết với Ngân hàng và ghi trong hợp đồng tín dụng. Nếu hết ngày cuối cùng của kỳ hạn nợ mà Doanh nghiệp không trả được nợ thì khoản nợ đó phải chuyển sang nợ quá hạn và tính lãi xuất phạt nợ quá hạn. Trong quá trình cho vay nếu Ngân hàng phát hiện được vi phạm của Doanh nghiệp thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà Ngân hàng áp dụng các chế tài tín dụng thích hợp như thu nợ trước hạn, phát mại tài sản thể chấp, khởi kiện ... để thu hồi vốn. Đối với các khách hàng được Ngân hàng áp dụng hình thức đảm bảo tiền vay là tài sản hình thành tù vốn vay Ngân hàng thì Ngân hàng và Doanh nghiệp ký hợp đồng thế chấp tài sản, khi chưa trả hết nợ và lãi vay thì doanh nghiệp không được nhượng bán khi chưa có ý kiến của Ngân hàng. 1.4- Vốn vay phải có tài sản đảm bảo nợ vay. Để được vay vốn tín dụng trung và dài hạn thì các doanh nghiệp phải có tài sản đảm bảo nợ vay, vật cầm cố hay người bảo lãnh. Tài sản cầm cố hợp pháp đối với các doanh nghiệp để vay vốn là bất động sản, các chúng từ có giá, trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu ... Đối với tài sản thể chấp là bất động sản thì phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu. Đối trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu thì phải còn thời hạn thanh toán do các Ngân hàng thương mại quốc doanh hay Kho bạc Nhà nước phát hành. Đối với người bảo lãnh: phải có đủ tư cách pháp nhân và năng lực tài chính, khi người vay vốn không trả được nợ thì người bảo lãnh phải trả nợ thay theo điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. 2- Các điều kiện để vay vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Về mặt pháp lý: Phải có đủ tư cách pháp nhân (Quyết định thành lập, giấy pháp kinh doanh, Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng), hạch toán kinh tế độc lập. Về mặt kinh tế: Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có lãi, có vốn tự có tham gia vào dự án. Chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng, thể lệ tín dụng của Ngân hàng. Dự án vay vốn có tính khả thi, có hiệu quả và tính phù hợp lâu dài với nền kinh tế. 3- Đối tượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Đối tượng cho vay của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển là các dự án tính toán được hiệu quả kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế, bao gồm các lĩnh vực sau: - Đầu tư xây dựng mới trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ, thương mại. - ưu tiên đầu tư cho sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu. - Đầu tư thiết bị cho các dự án thi công xây lắp tất cả các ngành. - Đầu tư chiều sâu cho các dự án đàu tư, cải tạo khôi phục mở rộng trang thiết bị máy móc, cải tiến kỹ thuật. 4- Lãi suất cho vay và thời hạn cho vay. Lãi xuất cho vay trung và dài hạn được thực hiện theo khung lãi xuất của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành . Lãi suất cho vay = Lãi xuất huy động vốn + Phí ngân hàng + LN ngân hàng . Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển có chính sách lãi xuất khuyến khích đối với các khách hàng truyền thống, khách hàng có tín nhiệm, khách hàng mở tài khoản sản xuất kinh doanh chính tại ngân hàng. Ngoài ra còn ưu tiên lãi suất cho các dự án phát triển có hiệu quả cao, hoàn vốn tốt . Đối với thời hạn vay tín dụng trung và dài hạn được thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước tại thể lệ tín dụng trung và dài hạn. Trong đó quy định “ Tín dụng trung hạn là loại cho vay vốn có thời hạn từ 01 đến 05 năm; tín dụng dài hạn là loại cho vay vốn có thời hạn từ 05 năm trở lên, nhưng thời gian cho vay tối đa bằng thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành bằng vốn vay “ . 5- Phương pháp cho vay và thu nợ của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. 5.1. Xét duyệt Để được vay vốn bên vay phải gửi đến Ngân hàng các tài liệu sau : - Đơn xin vay . - Tài liệu pháp lý về bên vay và tài liệu chứng minh vốn điều lệ, vốn đầu tư ban đầu . - Tài liệu về tình hình tài chính 2 năm trước liền kề và các quý trong năm xin vay. - Dự án đầu tư và tài liệu liên quan đến dự án đầu tư . - Giấy tờ pháp lý (bản gốc) về tài sản thế chấp hoặc cầm cố của bên vay hoặc của người bảo lãnh . Sau khi tiếp nhận hồ sơ Ngân hàng tiến hành kiểm tra, xem xét và thẩm định tính hiệu quả của dự án xin vay : + Kiểm tra về tư cách pháp nhân xin vay, tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ xin vay vốn . + Kiểm tra, phân tích tình hình tài chính của bên xin vay, thẩm định tính hiệu quả của dự án xin vay . Trong thời hạn 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ tài liệu xin vay hợp lệ của bên vay Ngân hàng phải thông báo cho bên vay bằng văn bản về việc quyết định cho vay hoặc không cho vay . Nếu qua xem xét và thẩm định dự án có hiệu quả Ngân hàng sẽ tiến hành ký hợp đồng tín dụng và làm thủ tục để phát tiền vay . 5.2- Một số chỉ tiêu xét duyệt cho vay: + Mức vay vốn trung và dài hạn đối với một dự án, công trình tối đa bằng tổng số vốn đầu tư trừ đi phần vốn tự có, vốn huy động khác tham gia đầu tư của doanh nghiệp. Mức cho vay = Tổng chi phí ĐT thực hiện DA - Vốn tự có và vốn huy động khác. + Thời hạn cho vay: Được tính bằng toàn bộ thời gian thi công cộng với thời gian trả nợ vay. + Thời hạn trả nợ: Tổng số vốn ngân hàng cho vay ( V) Thời hạn trả nợ = ------------------------------------------------------- Số tiền trả nợ bình quân 1 năm ( N) Số tiền trả nợ bình quân 1 năm = Khấu hao CB + Lợi nhuận + Các nguồn khác. + Đối với các dự án đầu tư xây dựng mới: Phần trả nợ NH = Phần thu được - Phần trích lập các quỹ - Phần nộp N.sách. + Đối với dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp đầu tư theo chiều sâu: Toàn bộ phần Toàn bộ Phần trả nợ NH = thu được - phần thu được sau đầu tư trước khi đầu tư. 5.3 - Cho vay và thu nợ: + Cho vay căn cứ vào hợp đồng tín dụng đã ký kết, việc cho vay của Ngân hàng được dựa trên cơ sở mức cho vay đẫ được Hội đồng xét duyệt, khối lượng công việc hoàn thành phù hợp với tiến độ quy định. Khi cho vay đối với các dự án xây lắp thì cơ sở cho vay là biên bản nghiệm thu hoàn thành, các loại phiếu giá thanh toán và các tài liệu liên quan khác. Khi cho vay các thiết bị thì căn cứ vào các chứng từ tài liệu chứng minh cho khối lượng thiết bị nằm trong dự toán được duyệt và giá cả đấu thầu. Đối với các dự án do khách hàng tự thực hiện thì Ngân hàng căn cứ vào các chi phí thực tế. + Thu nợ: Về nguyên tắc, thu nợ khi một phần hoặc toàn bộ khối tài sản đã hoàn thành và đưa sử dụng. Cụ thể thu nợ của Ngân hàng căn cứ vào thời hạn nợ, kỳ hạn nợ đẫ thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Gần đến thời hạn trả nợ cán bộ tín dụng gửi thông báo tới khách hàng, ngày đến hạn Ngân hàng thực hiện việc thu nợ (khách hàng trả tiền hay Ngân hàng tự động trích tài khoản tiền gửi để thu nợ ). Trong trường hợp đặc biệt nếu là lý do khách quan, Ngân hàng có thể căn cứ vào tình hình cụ thể mà có thể cho gia hạn hoặc giãn thời gian trả nợ. 4- Kiểm tra và xử lý nợ vay 4.1. Kiểm tra trước khi cho vay : Như đã trình bày ở phần xét duyệt dự án và đi đến cho vay. 4.2. Kiểm tra sau khi cho vay: Sau khi cho vay Ngân hàng sẽ thực hiện việc kiểm tra sau khi cho vay với các nội dung sau: - Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay. - Tiến độ thực hiện công trình. - Thống nhất giữa khối lượng công trình hoàn thành và số tiền vay đã phát ra. - Kiểm tra định kỳ vật tư đảm bảo nợ vay. - Kiểm tra khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. - Kiểm tra quá trình sử dụng TSCĐ trong thực tế. - Kiểm tra việc trích khấu hao tài sản cố định. - Thường xuyên phân tích đánh giá tình hình và khả năng tài chính của doanh nghiệp vay vốn. Chương II Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển bắc ninh I- Một số nét về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Bắc ninh. Bắc ninh là một tỉnh cửa ngõ về phía Bắc của thủ đô Hà Nội, nằm trong khu tam giác kinh tế Hà nội - Hải phòng - Quảng ninh, là tỉnh có nhiều làng nghề truyền thống lâu đời như đồ gỗ Đồng kỵ, sắt Đa hội, giấy Phong khê, đồ đồng Đại bái . . . Khu Công nghiệp tập trung Từ sơn Nằm và khu Công nghiệp đồ gỗ mỹ nghệ Đồng kỵ đang xây dựng. Với vị trí địa lý thuận lợi có các quốc lộ 1A; quốc lộ 18 ... chạy qua Bắc ninh có một vị trí hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế cũng như bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước. Có thể nói hiện nay, kinh tế của Bắc ninh vẫn trong giai đoạn chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ nên Bắc Ninh vẫn chưa bắt kịp tốc độ phát triển kinh tế của nhiều vùng, đặc biệt trong điều kiện Bắc ninh là một tỉnh gần thị trường tiêu thụ lớn, có tiềm năng lớn về dịch vụ, du lịch, vận tải, nông nghiệp và vật liệu xây dựng... Tuy nhiên, Bắc ninh đã được Chính phủ xác định là địa bàn mở rộng của thủ đô Hà Nội, qua xây dựng các thành phố vệ tinh là mạng lưới gia công của các xí nghiệp công nghiệp Hà Nội trong quá trình tiến hành công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Do đó Bắc ninh là một thị trường rất thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đến làm ăn. Đặc biệt mấy năm gần đây, Bắc ninh luôn có mức tăng trưởng kinh tế đáng khích lệ và đáng nói hơn nữa là con người Bắc ninh có truyền thống cần cù chịu khó trong sản xuất, nhiều kinh nghiệm trong chế tác các sản phẩm truền thống, năng động sáng tạo trong kinh tế và khoa học kỹ thuật thì nhất định kinh tế Bắc ninh sẽ phát triển trở thành thành phố vệ tinh của Thủ đô Hà nội . Để đạt được những mục đích kinh tế mà Bắc ninh đã đề ra, để có thể xây dựng cơ sở hạ tầng làm đòn bẩy thúc đẩy kinh tế thì cần có rất nhiều nguồn vốn, dự án đầu tư và có hiệu quả. Đây là một điều kiện hết sức quan trọng, nhưng cũng đồng thời là nhiệm vụ của hệ thống Ngân hàng nói chung cũng như hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển nói riêng tại Bắc ninh. II- Cơ cấu tổ chức, mô hình hoạt động của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Bắc ninh . Ngày 26 tháng 4 năm 1957 Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt nam được thành lập thep quyết định số: 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trải qua hơn 43 năm hoạt động , xây dựng và trưởng thành với nhiệm vụ chủ yếu là một Ngân hàng chuyên sâu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển với các tên gọi khác nhau: - Ngân hàng kiến thiết trực thuộc Bộ tài chính từ 26/04/1957. - Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng thuộc Ngân hàng Nhà Nước từ 24/06/1981. - Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển thuộc Ngân hàng Nhà nước từ 14/11/1990. Gắn liền với những giai đoạn lịch sử của đất nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã lập nhiều thành tích góp phần xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Hiện nay Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt nam là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, giữ vai trò chủ đạo về lĩnh vực đầu tư và phát triển là ngân hàng chuyên ngành về lĩnh vực đầu tư và phát triển được thành lập sớm nhất tại Việt nam và đã được thành lập theo mô hình Tổng công ty Nhà nước qui định tại quyết định số: 90/TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ. Năm 1997, cùng với việc tái lập tỉnh Bắc ninh, Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc ninh được thành lập với tư cách là một thành viên trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Sự hình thành và phát triển cũng như chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc ninh không tách rời với sự đi lên và phát triển của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. Tuy nhiên do sự tác động của điều kiện kinh tế và xã hội của địa phương cũng như một số nhân tố khách quan nên trong quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc ninh vẫn có những đặc điểm riêng biệt của mình trong mô hình tổ chức và hoạt động. Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Bắc ninh là 46 người; Bao gồm Hội sở chính với 6 phòng nghiệp vụ và 02 bàn tiết kiệm tại thị xã Bắc ninh và thị trấn Từ sơn. Trụ sở chính của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Bắc ninh đóng tại đường Ngô Gia Tự - thị xã Bắc Ninh - tỉnh Bắc ninh. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Bắc ninh như sau: Ban giám đốc Phòng nguồn vốn, kho quỹ Phòng tín dụng Phòng kế toán Phòng tổ chức hành chính Bộ phận kiểm soát : Quan hệ trực tuyến. : Quan hệ hữu tuyến. III- thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Bắc ninh trong thời gian 1998 - 2000 1- Công tác huy động vốn. Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, có một đặc trưng cơ bản là "đi vay để cho vay", do đó nguồn vốn hay còn gọi là đầu vào của Ngân hàng có ý nghĩa quyết định đến hiệu qủa kinh doanh của một Ngân hàng. Bởi vì Ngân hàng cũng như các doanh nghiệp khác muốn có hiệu quả kinh tế cao thì sản phẩm tiêu thụ phải được thị trường chấp nhận, mà sản phẩm muốn được thị trường chấp nhận phải đạt được hai yếu tố đó là "giá cả phù hợp và chất lượng sản phẩm tốt". Đối với lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng thì yếu tố giá cả chiếm vai trò then chốt, giá cả của hoạt động Ngân hàng chính là lãi suất đầu ra hay còn gọi là lãi suất cho vay và lãi suất cho vay muốn hạ thì lại được quyết định cơ bản bởi lãi suất đầu vào. Như vậy, có thể khẳng định trong hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng thì nghiệp vụ tạo tiền hay còn gọi là công tác nguồn vốn chiếm vị trí then chốt nhất nó là cơ sở để quyết định mọi hoạt động khác của Ngân hàng. Vì vậy, trong quá trình hoạt động các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng ĐT&PT Bắc ninh nói riêng đều đưa nghiệp vụ nguồn vốn là một trong những nghiệp vụ chủ yếu trong hoạt động của mình. Để đánh giá tình hình thực hiện công tác nguồn vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Bắc ninh trong thời gian qua, ta xem xét bảng sau: Bảng tổng hợp 1: Kết cấu nguồn vốn tại thời điểm 31/12 hàng năm. Đơn vị tính: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Số tuyệt đối % số tuyệt đối % số tuyệt đối % Tổng nguồn đến 31/12 145.000 100 210.000 100 296.000 100 + Vay trung ương 48.000 33,1 48.000 22,9 62.900 21,25 + Huy động tại chỗ 94.000 64,8 156.000 74,3 231.800 78,3 + Vốn khác 3.000 2,1 3.000 2,8 1.300 0.45 ( Nguồn số liệu: Báo cáo hàng năm của Ngân hàng ĐT-PT Bắc ninh ) - Năm 1998: Năm 1998 là năm ngành Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động của mình với việc lãi suất tiền gửi liên tục giảm đã làm cho việc huy động vốn của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Đồng thời kết hợp với nhiều nguyên nhân khác đã làm cho mức tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng bị hạn chế (nguyên nhân cụ thể tôi sẽ nói ở phần sử dụng vốn) cũng làm cho các Ngân hàng phải có chính sách huy động vốn phù hợp tình hình kinh doanh của mình. Ngân hàng ĐT&PT Bắc ninh không nằm ngoài bối cảnh trên, tuy mức độ tăng trưởng về nguồn vốn của Ngân hàng ĐT&PT Bắc ninh trong năm 1998 không cao và đôi khi có phần chững lại. Điều này thể hiện việc tăng hay giảm nguồn vốn thì Ngân hàng ĐT&PT Bắc ninh đều có thể chủ động được để phù hợp với kế hoạch kinh doanh mà mình đã đề ra. - Năm 1999 : Qua số liệu trên ta nhận thấy tốc độ tăng trưởng về nguồn vốn trong năm 1999 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc ninh đạt mức độ rất tốt , cụ thể: Tổng nguồn tại thời điểm 31/12/1999 tăng so với đầu năm là 45 %, trong đó nguồn vốn huy động tại chỗ tăng 66% so với năm 1998 và chiếm 74,3% trên tổng nguồn vốn tại Chi nhánh Như vậy ta thấy rằng trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng ĐT-PT Bắc ninh, nguồn do Trung ương tài trợ chiếm tỷ trọng đáng kể. Do đặc điểm và phân cấp quản lý trong hệ thống Ngân hàng ĐT-PT Việt Nam những năm qua phần lớn nguồn vốn để cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh đều do Ngân hàng ĐT-PT Việt Nam hỗ trợ. Tuy nhiên những năm qua nguồn vốn huy động tại chỗ của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Bắc ninh đã liên tục tăng theo thời gian cả về giá trị tuyệt đối và tương đối trong tổng nguồn vốn hoạt động tại Chi nhánh. Điều đó khẳng định khả năng chiếm lĩnh thị trường và tự chủ về nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Bắc ninh đã dần dần được cải thiện. Để đạt được kết quả này thì Ngân hàng ĐT&PT Bắc ninh đã kết hợp nhiều biện pháp như mở thêm số lượng bàn tiết kiệm, đổi mới phong cách giao dịch của nhân viên Ngân hàng, hạn chế chi phí để có thể nâng lãi suất đầu vào, đồng thời kết hợp với thông tin, quảng cáo... Đây là một thành công rất lớn của Ngân hàng ĐT&PT Bắc ninh nó thể hiện tính đúng đắn trong chiến lược kinh doanh của Ngân hàng đồng thời cũng khẳng định uy tín của Ngân hàng ĐT&PT Bắc ninh đối với khách hàng. - Năm 2000: Để đảm bảo trong việc chủ động về vốn và giảm yếu tố đầu vào, Ngân hàng ĐT-PT Bắc ninh đã tăng cường công tác huy đông vốn tại chỗ, bằng các hình thức huy động đã dạng, quảng cáo, mở rộng thêm màng lưới các bàn huy động đã nâng tỷ trọng vốn huy động tại chỗ trong tổng nguồn vốn từ 74,3 % năm 1999 lên 78,3 % năm 2000. Đây là sự cố gắng lớn của Chi nhánh trong việc vươn lên đảm bảo khả năng về nguồn vốn để chuẩn bị cho việc triển khai và mở rộng tín dụng, đặc biệt là đáp ứng vốn cho các dự án đầu tư trong năm 2000 và các năm tiếp theo. 2 - Tình hình sử dụng vốn Song song với nghiệp vụ nguồn vốn thì nghiệp vụ sử dụng vốn có một vai trò quyết định trong quá trình hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng, những sai lầm trong việc thực hiện nghiệp vụ sử dụng vốn sẽ dẫn đến những hậu quả không lường và có thể dẫn đến sự phá sản của một Ngân hàng. Nhận thức đúng đắn vấn đề này Ngân hàng ĐT&PT Bắc ninh đã luôn coi trọng nghiệp vụ sử dụng vốn, đặt công tác tín dụng lên mặt trận hàng đầu thực hiện đúng các chủ trương của Nhà nước và của ngành với phương châm: "hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục đích của Ngân hàng đầu tư" và "tăng trưởng tín dụng trong an toàn". Ngoài việc thực hiện cho vay các loại hình để góp phần phát triển kinh tế thì Ngân hàng ĐT&PT Bắc ninh còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh và thực hiện các dịch vụ khác theo sự phân cấp của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Trong công tác tín dụng Ngân hàng ĐT&PT Bắc ninh đã từng bước tập trung đi sâu vào công tác chấn chỉnh nâng cao chất lượng tín dụng, rà soát xem xét xử lý kịp thời những tồn tại thiếu sót trong tín dụng, thực hiện việc cho vay đúng chế độ thể lệ, qui trình, đảm bảo thẩm định kỹ các phương án vay đảm bảo an toàn, ưu tiên tập trung vốn cho vay phục vụ đầu tư phát triển, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Có chính sách ưu đãi và tập trung vốn cho các doanh nghiệp truyền thống làm ăn có hiệu quả, đẩy nhanh vòng quay sử dụng vốn. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây lắp phục vụ đầu tư và phát triển theo định hướng của Nhà nước. Để thấy được tổng quan về tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Bắc ninh ta xem xét qua bảng tổng hợp sau: Bảng 2: Tổng mức dư nợ và quá hạn tại thời điểm 31/12 hàng năm Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Chỉ tiêu Số tuyệt đối % số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1- Tổng dư nợ 122.500 100 150.700 100 212.000 100 + Nợ ngắn hạn 73.460 59,97 95.500 63,37 153.220 72,27 + Nợ trung hạn ,dài hạn 49.040 40,03 55.200 36,63 56.740 27,73 2- NQH/Tổng dư nợ 182 0,15 69 0,05 50 0,02 + Nợ ngắn hạn 182 0,15 69 0,05 0 0 + Nợ trung hạn , dài hạn 0 0 0 0 50 0,02 ( Nguồn số liệu: Báo cáo của Ngân hàng ĐT-PT Bắc ninh.) 2.1- Về công tác cho vay thu nợ. Năm 1998, 1999 mặc dù bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ các nước trong khu vực nhưng Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Bắc ninh vẫn luôn sát cánh cùng các Doanh nghiệp tìm các dự án có hiệu quả để đầu tư. Kết quả Chi nhánh đã giữ vững và tăng trưởng khách hàng với mức dư nợ năm sau cao hơn năm trước.. Về công tác thu nợ được đặc biệt quan tâm, các khoản cho vay ra đều được cán bộ tín dụng thường xuyên kiểm tra đôn đốc thu nợ kịp thời. Năm 2000 tổng dư nợ và chi tiết ngắn, trung, dài hạn đều tăng so với các năm trước đó là do Ngân hàng đã tìm kiếm và mở thêm được một số khách hàng mới, tiếp thị và thẩm định và cho vay một số các dự án đầu tư thiết bị của các Tổng công ty. Từ đó làm cho mối quan hệ giữa các khách hàng được Ngân hàng phục vụ khép kín ngày càng chặt chẽ, gắn bó, tin tưởng nhau hơn. 2.2 Tình hình tăng trưởng dư nợ vay : Với chiến lược mở rộng khách hàng và tăng trưởng dư nợ trong 3 năm 1998,1999,2000 mức dư nợ của N

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1848.DOC
Tài liệu liên quan